Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Phòng ngừa và hạn chế rủi ro của phương thức tt tín dụng chứng từ tại NH NN và PT NT nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.82 KB, 76 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Em là Nguyễn Thu Hồng, sinh viên lớp CQ50/08.02, Khoa Tài chính quốc tế,
Học viện Tài chính. Trong thời gian đi thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Đông Bình – Nam Định, em đã chọn đề tài
“Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh Đông BìnhNam Định”. Em xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu độc lập
của em, các tư liệu, tài liệu có nguồn dẫn rõ ràng, đảm bảo sự tin cậy.
Em xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này.
Sinh viên thực hiện
(Ký tên)

MỤC LỤC


2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

L/C

Thư tín dụng (Letter of Credit)

NH NN&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
(Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development)



NHPH

Ngân hàng phát hành

NHTB

Ngân hàng thông báo

NHXN

Ngân hàng xác nhận

NHĐCĐ

Ngân hàng được chỉ định

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHCK

Ngân hàng chiết khấu

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NK


Nhập khẩu

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development
Assistance)

TDCT

Tín dụng chứng từ

TTQT

Thanh toán quốc tế

TTTM

Tài trợ thương mại

XNK

Xuất nhập khẩu

XK

Xuất khẩu

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU



3

Sơ đồ 1.1

Quy trình nghiệp vụ TDCT

Trang

Biểu đồ 2.1

Công tác huy động vốn

Trang

Biểu đồ 2.2

Lợi nhuận trước thuế

Trang

Biểu đồ 2.3

Doanh số L/C

Trang

Biểu đồ 2.4

Tỉ trọng giá trị thanh toán XNK


Trang

Biểu đồ 2.5

Tỉ trọng số món thanh toán XNK

Trang

Bảng 3.1

Cơ cấu nguồn vốn huy động

Trang

Bảng 3.2

Cơ cấu dư nợ

Trang

Bảng 3.3

Hoạt động thanh toán quốc tế

Trang


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế của Việt Nam đang từng bước hòa nhập vào quá trình toàn
cầu hóa của nền kinh tế thế giới. Vai trò của thanh toán quốc tế (TTQT) nổi
lên như là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước với thế giới bên ngoài. Trong
nền kinh tế thị trường, các ngân hàng thương mại thực hiện các quan hệ
TTQT cho toàn bộ nền kinh tế, giúp các đơn vị XNK hoàn tất hoạt động kinh
doanh của mình một cách thuận lợi và hạn chế rủi ro trong thanh toán XNK.
Tín dụng chứng từ (TDCT) là phương thức thanh toán chủ lực hiện nay
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong những năm gần đây, thanh
toán tín dụng chứng từ đã đạt được những kết quả đáng kể, đặc biệt phí dịch
vụ thu từ TDCT chiếm tỷ trọng lớn trong kết quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng. Tuy nhiên không ít những tranh chấp rủi ro phát sinh do không
am hiểu về thông lệ quốc tế một cách tường tận, do thực hiện không chính xác
một số công đoạn cụ thể có liên quan đến quy trình thanh toán, do trình độ, do
đạo đức của các chủ thể tham gia thương mại và TTQT,… đã gây ra nhiều tổn
thất cho đất nước, cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, các doanh
nghiệp XNK. Trách nhiệm này một phần thuộc về các ngân hàng thương mại.
Trong thời gian qua, bản thân Ngân hàng Agribank đã có rất nhiều cố
gắng trong việc nghiên cứu tìm giải pháp giúp hạn chế rủi ro trong thanh toán
XNK, nhưng trên thực tế những giải pháp này vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng của ngân hàng, với những rủi ro ngày càng phức tạp trong hoạt động
TTQT đặc biệt là phương thức thanh toán TDCT. Xuất phát từ những lý do
trên em chọn “Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
chi nhánh Đông Bình – Nam Định” làm đề tài nghiên cứu.


2


2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về rủi ro thanh toán tín dụng
chứng từ của các NHTM.
- Phân tích thực trạng rủi ro thanh toán quốc tế trong phương thức tín
dụng chứng từ tại NH NN&PTNT, chi nhánh Đông Bình.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất hệ thống giải pháp và kiến
nghị đồng bộ nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại NH NN&PTNT nói riêng cũng như hệ
thống NHTM Việt Nam nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những rủi ro thanh toán trong hoạt động
thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ.
- Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại NH NN&PTNT chi nhánh Đông Bình từ năm
2013-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin,
vận dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận
logic cùng với minh họa bằng các biểu đồ…
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài luận văn sẽ gồm 3 chương như sau:
+ Chương 1: Tổng quan về rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ của NHTM


3

+ Chương 2: Thực trạng rủi ro trong phương thức thanh toántín dụng
chứng từ tại NH NN&PTNT chi nhánh Đông Bình-Nam Định
+ Chương 3: Giải pháp về rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng

chứng từ tại NH NN&PTNT chi nhánh Đông Bình-Nam Định
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NHTM
1.1. Lý luận chung về thanh toán quốc tế tại các NHTM
1.1.1.Khái niệm thanh toán quốc tế
Quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực, như kinh tế,
chính trị, ngoại giao, văn hóa, khoa học kỹ thuật…trong đó quan hệ kinh tế
(mà chủ yếu là ngoại thương) chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ
quốc tế khác tồn tại và phát triền. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế
dẫn đến nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ
đó hình thành và phát triển hoạt động TTQT, trong đó, ngân hàng là cầu nối
trung gian giữa các bên.
Từ phân tích trên ta đi đến khái niệm: “TTQT là việc thực hiện các
nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt
động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức,
cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua
quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan”.
1.1.2.Các điều kiện thanh toán quốc tế
Trong quan hệ TTQT, những vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của
mỗi bên đều được quy tụ thành những điều kiện được gọi là điều kiện TTQT.


4

Những điều kiện trong TTQT bao gồm: Điều kiện về tiền tệ, địa điểm
thanh toán, thời gian thanh toán và phương thức thanh toán.
1.1.2.1. Điều kiện tiền tệ
Có hai nội dung chính trong điều kiện này:
- Đồng tiền tính toán (Account Currency): Là loại tiền tệ dùng để biểu hiện

giá cả hàng hóa và tính toán tổng giá trị hợp đồng ngoại thương
- Đồng tiền thanh toán (Payment Currency): Là loại tiền tệ được sử dụng
thanh toán công nợ, thanh toán giá trị hợp đồng ngoại thương.
1.1.2.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán
Địa điểm thanh toán là nơi người bán nhận tiền còn người mua trả tiền.
Lẽ đương nhiên, người bán luôn muốn nhận tiền tại nước mình, bởi vì thu
được tiền nhanh và an toàn; còn người mua lại muốn trả tiền tại nước mình,
bởi vì như vậy đỡ đọng vốn. Về phương diện lý thuyết, việc thanh toán còn có
thể diễn ra ở một nước thứ ba, nước phát hành đồng tiền thanh toán.
1.1.2.3. Điều kiện về thời gian thanh toán
Điều kiện về thời gian thanh toán: thường được thỏa thuận theo một
trong ba cách thức sau đây:
 Trả tiền trước
 Trả tiền ngay
 Trả tiền sau
1.1.2.4. Điều kiện và phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán là cách mà người mua trả tiền và người bán nhận
tiền như thế nào. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau, tùy từng điều
kiện cụ thể mà người mua, người bán có thể thỏa thuận để xác định phương
thức thanh toán cho phù hợp.
1.1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế
Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, các quốc gia
đang ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập; trong


5

bối cảnh đó, TTQT nổi lên như là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước và các
thành phần kinh tế thế giới bên ngoài, có tác dụng bôi trơn và thúc đẩy hoạt
động XNK hàng hóa và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và các

quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác. Hoạt động TTQT ngày càng khẳng
định vị trí của mình trong hoạt động kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động
kinh tế đối ngoại nói riêng. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, mỗi quốc gia
đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối
ngoại là ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi nước.
TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ
giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt
động TTQT thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển. Nếu hoạt
động TTQT được nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ giải quyết được mối
quan hệ lưu thông hàng hóa – tiền tệ giữa người mua và người bán một cách
thông suốt và hiệu quả.Về giác độ kinh doanh, người mua thanh toán, người
bán giao hàng thể hiện chất lượng của một chu kỳ kinh doanh, phản ánh hiệu
quả kinh tế và tài chính của các doanh nghiệp.
1.1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế qua ngân hàng
1.1.4.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng (người
chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định
cho một người khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong
một thời gian nhất định.
1.1.4.2. Phương thức ghi sổ (Open account)
Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán, trong đó nhà XK sau
khi hoàn thành giao hàng thì ghi Nợ tài khoản cho bên NK vào một cuốn sổ
theo dõi và việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện thông thường
theo định kì như đã thỏa thuận.
1.1.4.3. Phương thức nhờ thu (Collection)


6

Nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó, bên bán (nhà XK) sau khi

giao hàng hay cung cấp dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất
trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà NK) để được
thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản
khác.
1.1.4.4. Phương thức giao chứng từ nhận tiền ngay (CAD/COD)
“Nhận hàng trả tiền” (Cash On Delivery – COD) là phương thức thanh
toán, trong đó, việc trả tiền và nhận tiền giữa người mua và người bán diễn ra
ngay khi việc giao nhận hàng hóa hoàn thành. Phương thức COD áp dụng chủ
yếu trong mua bán hàng hóa tiêu dùng qua hệ thống người giao hàng trung
gian, theo đó người mua trả tiền (pay) cho người giao hàng hay người giao
hàng thu tiền (collect) từ người mua ngay sau khi hàng hóa được giao nhận.
1.1.4.5. Phương thức thư uỷ thác mua (A/P)
Thư ủy thác mua (Letter of Authority to Purchase – A/P) là một phương thức
thanh toán áp dụng trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, theo đó nhà
NK yêu cầu ngân hàng phục vụ mình ra văn bản yêu cầu ngân hàng đại lý ở
nước nhà XK phát hành thư ủy thác mua bộ chứng từ (A/P), trong đó ngân
hàng phát hành A/P cam kết sẽ mua hối phiếu của nhà XK ký phát đòi tiền
nhà NK với điều kiện chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện trong A/P
và phải được đại diện của nhà NK ở nước người xuất khẩu xác nhận thanh
toán.
1.1.4.6. Phương thức ứng trước (Advanced payment)
Là phương thức mà người mua chấp nhận giá hàng của người bán bằng
đơn đặt hàng chắc chắn (không hủy ngang) đồng thời chuyển tiền thanh toán
một phần hay toàn bộ cho người bán, nghĩa là việc thanh toán xảy ra trước khi
hàng hóa được người bán chuyển giao cho người mua.
1.1.4.7. Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary credit)
Có thể hiểu tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, sự thỏa thuận này
được thể hiện bằng nội dung một bức thư hay một bức điện, gọi là Thư tín
dụng hay Tín dụng thư (Letter of Credit – L/C).



7

1.2. Phương thức tín dụng chứng từ
1.2.1. Khái niệm về phương thức tín dụng chứng từ
Theo điều 2, UCP600 (Quy tắc và thực hành thống nhất về TDCT), Tín
dụng chứng từ được định nghĩa như sau:“TDCT là một sự thoả thuận bất kỳ,
cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn
và không huỷ ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất
trình phù hợp”.
1.2.2.

Các bên tham gia

1.2.2.1. Các bên bắt buộc không thể thiếu
- Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C): là người yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình phát hành một L/C, và có trách nhiệm pháp lý về việc trả
tiền của ngân hàng cho người bán theo L/C này.
- Người thụ hưởng L/C (Beneficiary): là người được hưởng tiền thanh
toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C.
- Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank): là ngân hàng thực hiện
phát hành L/C theo đơn của Người yêu cầu. NHPH còn được gọi là ngân hàng
mở (Opening Bank).
- Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng được ngân hàng
phát hành ủy quyền thông báo L/C cho người thụ hưởng. NHTB thường là
một ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của NHPH ở nước nhà XK.
1.2.2.2. Các bên có thể tham gia
-Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Là ngân hàng bổ sung sự xác
nhận của mình vào L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH.



8

- Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Là ngân hàng mà tại đó L/C
có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu. Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của
NHĐCĐ là giống như NHPH khi nhận được bộ chứng từ.
- Ngân hàng chuyển nhượng (Transferring Bank): Trong trường hợp L/C
được phép chuyển nhượng thì ngân hàng này sẽ đứng ra làm thủ tục chuyển
nhượng L/C từ người thụ hưởng thứ nhất sang người thụ hưởng thứ hai theo
yêu cầu của người thụ hưởng
- Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing Bank): Là ngân hàng được NHPH ủy
quyền hoàn trả cho NHĐCĐ khi nhận được xác nhận của ngân hàng này rằng
“bộ chứng từ xuất trình phù hợp”.
1.2.3 Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ


9

Nhà xuất khẩu
(Exporter)

(4) Thông báo L/C

Ngân hàng thông báo
(Advising Bank)

(6’) Bộ chứng từ
(6)
Trả

tiền

(3) Phát hành
L/C

(7)
Xuất
trình

Ngân hàng chuyển
chứng từ (Remitting
Bank)

(6’) Bộ chứng từ
Ngân hàng thu hộ
(Collecting Bank)

(5) Giaohàng
(2) Đơn mở L/C
(1) Hợp đồng
ngoại thương

(8) Đòi tiền
Nhà nhập khẩu
(Importer)

Chú thích:
(1) Hai bên ký kết hợp đồng, điều khoản áp dụng phương thức L/C.
(2) Nhà NK làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng phục vụ
mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho nhà XK hưởng.

(3) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu đồng ý, NHPH mở L/C và thông
qua ngân hàng đại lý để thông báo cho nhà XK hưởng.
(4) NHTB thông báo L/C bằng văn bản cho nhà XK.
(5) Căn cứ vào các nội dung, điều kiện và điều khoản của L/C, nhà
XK tiến hành giao hàng.
(6),(6’) Sau khi giao hàng, nhà XK lập bộ chứng từ hàng hoá, chứng
từ thanh toán theo yêu cầu L/C gửi về NHPH để yêu cầu thanh toán.
(7) Ngân hàng phát hành kiểm tra kỹ các chứng từ nhận được nếu


10

thấy phù hợp với các điều kiện và điều khoản ghi trong L/C thì tiến hành
thanh toán cho nhà XK thông qua ngân hàng phục vụ nhà XK.
(8) Ngân hàng phát hành đòi tiền nhad NK và giao bộ chứng từ cho
nhà NK sau khi đã nhận tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
1.2.4 Thư tín dụng (L/C)
1.2.4.1. Khái niệm
“Thư tín dụng là một văn bản (thư hoặc điện tín) do NHPH mở ra trên cơ
sở yêu cầu của nhà nhập khẩu, trong đó ngân hàng này cam kết trả tiền cho
người thụ hưởng nếu họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
nội dung của L/C”.
1.2.4.2. Nội dung chủ yếu của L/C
- Số hiệu riêng của L/C
- Địa điểm phát hành L/C: Là nơi mở L/C, nơi sẽ tham chiếu luật áp dụng
những tranh chấp về L/C
- Ngày phát hành L/C: Là ngày NHPH chính thức thừa nhận sự cam kết
của nhà NK khi mở L/C, ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cũng
là mốc để nhà XK kiểm tra xem nhà NK có mở L/C đúng hạn như quy định
trong hợp đồng ngoại thương hay không.

- Các ngân hàng: NHPH, NHXN, NHTB, NHĐCĐ…
- Các cơ quan, tổ chức là người cung cấp các chứng từ liên quan như: Bộ
thương mại, phòng thương mại và công nghiệp, cơ quan hải quan, tổ chức
kiểm định hàng hóa, công ty bảo hiểm…
- Số tiền của L/C được ghi bằng chữ và số, thống nhất với nhau và phải có
đơn vị tiền tệ rõ ràng.


11

- Thời hạn hiệu lực của L/C: Là thời hạn mà NHPH cam kết trả tiền cho
nhà XK nếu nhà XK xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với
những điều quy định trong L/C, được tính từ ngày mở L/C (Date of Issue) đến
ngày hết hiệu lực của L/C (Expiry Date).
- Thời hạn trả tiền của L/C: Thời hạn trả tiền ngay phải nằm trong thời hạn
hiệu lực của L/C.
- Ngày giao hàng (Shipment Date): Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương và
thời hạn hiệu lực của L/C.
- Điều kiện cơ sở giao hàng, nơi gửi và giao hàng, cách vận chuyển và giao
hàng.v.v..
- Bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu phải xuất trình để chứng minh nhà XK đã
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng đúng như L/C đã quy định.
- Sự cam kết trả tiền của NHPH ràng buộc trách nhiệm của NHPH phải
thanh toán tiền cho nhà XK nếu nhà XK xuất trình bộ chứng từ phù hợp với
những quy định của L/C.
1.2.4.3. Phân loại L/C
a. Các loại L/C cơ bản:
- L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C).
- L/C không thể hủy ngang (Irrevocable L/C).
- L/C không hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C).

b. Các loại L/C đặc biệt:
- L/C chuyển nhượng (Transferable L/C).
- L/C giáp lưng(Back to Back L/C).
- L/C tuần hoàn (Revolving L/C).


12

- L/C dự phòng (Standby L/C).
- L/C đối ứng (Reciprocal L/C).
1.3. Rủi ro trong thanh toán TDCT của NHTM
1.3.1. Quan niệm rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ của NHTM
Rủi ro là những bất trắc xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh,
gây nên những thiệt hại cho ngân hàng.
Có nhiều loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro hối đoái, rủi
ro lãi suất, rủi ro thừa vốn, ứ đọng vốn,…
Rủi ro thanh toán: là rủi ro mà ngân hàng gặp phải khi ngân hàng làm
trung gian thanh toán cho các tổ chức kinh tế cá nhân trong xã hội. Một ngân
hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng thanh toán. Khả
năng thanh toán tức là đáp ứng các nhu cầu thanh toán hiện tại, đột xuất khi
có vấn đề nảy sinh và đáp ứng được khả năng thanh toán trong tương lai. Khi
ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu không được giải quyết kịp thời sẽ
dẫn tới mất khả năng thanh toán.
Từ những nhận thức chung về rủi ro trong thanh toán, ta có thể quan
niệm:“Rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ của NHTM là những mất mát,
thiệt hại xảy ra cho các ngân hàng do không thu hồi được vốn đã thanh toán,
nhiều khi còn là việc không thu hồi vốn đúng hạn hoặc làm phát sinh chi phí
vô ích trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ”.
1.3.2. Các loại rủi ro
1.3.2.1.


Rủi ro kỹ thuật

Rủi ro kĩ thuật là rủi ro hình thành do những sai sót mang tính kĩ thuật
trong quá trình thanh toán.Chẳng hạn sự khác nhau giữa bộ chứng từ thanh


13

toán với nội dung L/C, hoặc các bên tham gia thực hiện sai một khâu nào đó
trong quy trình nghiệp vụ thanh toán hoặc trái với điều khoản của UCP 600.
Đây là loại rủi ro thường xảy ra nhiều trong phương thức TDCT vì đặc
thù của phương thức thanh toán này là ngân hàng chỉ thực hiện nghiệp vụ trên
bề mặt chứng từ. Do đó, phương thức TDCT đòi hỏi một cách khắt khe về sự
phù hợp giữa bộ chứng từ thanh toán và L/C, một sự sai sót dù là nhỏ nhất
cũng có thể vị người mua và ngân hàng phát hành L/C bắt lỗi.
- Rủi ro đối với nhà Xuất khẩu:
Trước hết, nhà XK có thể gặp những bất lợi trong việc thanh toán nếu
họ có những sơ suất trong khâu chuẩn bị bộ chứng từ. Khi nhận được L/C từ
NHTB, nếu nhà XK kiểm tra các điều kiện chứng từ không kĩ, chấp nhận cả
những yêu cầu bất lợi mà nhà XK không thể đáp ứng được trong khâu lập
chứng từ sau này. Khi các yêu cầu đó không được nhà XK đáp ứng đầy đủ thì
NHPH sẽ từ chối bộ chứng từ và không thanh toán. Lúc đó, nhà NK sẽ có cơ
sở để kéo dài thời gian thanh toán, giảm giá hoặc từ chối thanh toán, khiến
cho quá trình thanh toán gặp nhiều khó khăn.
Ngoài ra, rủi ro còn xảy ra cho nhà XK khi họ giao hàng và xuất trình
bộ chứng từ thanh toán như: việc thực hiện không đúng, sai sót khi giao hàng,
hàng hóa giao không đúng quy định về chất lượng, chủng loại, thời hạn,…
giao hàng, xuất trình chứng từ muộn, chọn sai cảng bốc dỡ, sai hãng vận tải,
… Nhà XK phải giao hàng trong thời gian quy định, việc xuất trình chứng từ

phải tuân thủ theo thời gian xuất trình ghi trong L/C và trong thời hạn hiệu lực
của L/C. Điều đó có nghĩa là sau ngày hết hạn hiệu lực của L/C, NHPH không
có trách nhiệm trả tiền cho bộ chứng từ thanh toán theo L/C đó nữa.
Nhà XK còn có thể gặp thêm rủi ro do chưa nắm bắt được các thủ tục
tố tụng, khi quá trình thanh toán có khúc mắc xảy ra thì người bán không


14

khiếu nại kịp thời, đúng chỗ mà chỉ biết khiếu nại ngân hàng dẫn đến người
bán bị kéo dài thời hạn thanh toán.
- Rủi ro đối với nhà Nhập khẩu:
Trong thanh toán TDCT, nhà NK có thể gặp rủi ro trong việc xuất trình
và chấp nhận chứng từ do người bán lập ra để thanh toán. Nhà NK có thể
nhận được hàng kém chất lượng hoặc bị hư hại trong quá trình vận chuyển.
Trong trường hợp này, nhà NK vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền thanh toán cho
NHPH.
Mặt khác, nhà NK cũng thường gặp phải rủi ro về kinh nghiệm và trình
độ nghiệp vụ của cán bộ trong đơn vị mình. Có nhiều cán bộ thuộc các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tham gia hoạt động xuất nhập khẩu nhưng chưa thực sự
hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương. Do còn thiếu và yếu trong nghiệp vụ mà
họ đã sai sót trong việc lựa chọn đối tác, không tìm hiểu kĩ…
Một rủi ro nữa đối với nhà NK chính là việc nhà NK chưa nắm bắt
được các thủ tục tố tụng, khi quá trình giao hàng có khúc mắc xảy ra thì người
NK không khiếu nại kịp thời, đúng chỗ dẫn đến bị lỡ cơ hội kinh doanh hay bị
đọng vốn.
- Rủi ro đối với NHPH:
Trong nghiệp vụ mở L/C, nếu NHPH kiểm tra không kĩ đơn xin mở
L/C sẽ dẫn đến việc chấp nhận cả những điều khoản hàm chứa nguy cơ rủi ro
cho ngân hàng sau này.

Một rủi ro nữa mà NHPH có thể gặp phải khi mở L/C là các sai sót và
lỗi chính tả trong nội dung của L/C. NHPH sẽ phải chịu thêm phí tu chỉnh cho
những sai sót đó. Khi nhận được bộ chứng từ xuất trình, nếu NHPH trả tiền
hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kì hạn mà không có sự kiểm tra một cách


15

chính xác bộ chứng từ, để bộ chứng từ có lỗi, nhà NK không chấp nhận, thì
ngân hàng không thể đòi tiền nhà NK.
Trong trường hợp hàng đến trước bộ chứng từ thì NHPH hay được yêu
cầu chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng mà chưa nhìn thấy bộ chứng
từ. Nếu không có sự chấp nhận trước của người NK về việc hoàn trả, thì
NHPH sẽ gặp rủi ro khi bộ chứng từ có sai sót, khi đó nhà NK không chấp
nhận thanh toán và NHPH sẽ không truy đòi được tiền từ nhà NK.
- Rủi ro đối với NHTB
NHTB gặp rủi ro khi gặp phải một L/C giả hoặc NHPH sửa đổi một
L/C mà không có ghi chú gì trong khi NHTB chưa xác nhận được tình trạng
mã hóa hay chữ kí ủy quyền của NHPH L/C.
- Rủi ro đối với NHĐCĐ
Nếu NHĐCĐ là NHXN thì họ mới phải có trách nhiệm thanh toán cho
nhà XK trước khi nhận được tiền từ NHPH. Tuy nhiên trong thực tế, các
NHĐCĐ thường ứng trước cho nhà XK (dựa trên bộ chứng từ) với điều kiện
truy đòi để tài trợ vốn cho nhà XK. Nếu các ngân hàng này thực hiện việc
kiểm tra bộ chứng từ không kĩ, chiết khấu bộ chứng từ không hoàn hảo thì sẽ
không đòi tiền được từ NHPH.
- Rủi ro đối với NHXN
Nếu bộ chứng từ là hoàn hảo, NHXN phải trả tiền cho nhà XK, dù có
truy đòi được tiền từ NHPH hay không.Do đó NHXN vẫn có thể gặp rủi ro tín
dụng khi không nắm rõ năng lực tài chính của NHPH mà vẫn xác nhận theo

yêu cầu của họ để rồi cuối cùng phải lãnh trách nhiệm thanh toán thay cho
NHPH. Ngoài ra, nếu NHXN trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán bộ chứng từ


16

mà không có sự kiểm tra sát sao, để bộ chứng từ có lỗi và NHPH không chấp
nhận thì NHXN không thể đòi tiền từ NHPH.
1.3.2.2.

Rủi ro đạo đức

Rủi ro đạo đức kinh doanh là rủi ro khi 1 bên tham gia cố tình không
thực hiện đúng nghĩa vụ của mình làm ảnh hưởng tới quyền lợi của bên khác,
mặc dù trong hợp đồng thương mại cũng như L/C đều quy định rất rõ quyền
và nghĩa vụ của các bên tham gia song không phải lúc nào những nguyên tắc
đó cũng được tôn trọng.
- Rủi ro đạo đức phát sinh từ người XK
Sự trung thực của các bên là yếu tố quan trọng trong phương thức
thanh toán TDCT, bởi vì ngân hàng chỉ làm việc với chứng từ mà không cần
biết hàng hóa có được giao đúng hợp đồng hay không.Nhà XK có thể lợi
dụng sự độc lập giữa L/C và hợp đồng thương mại để giao hàng hóa không
đúng theo quy định như trong hợp đồng (về số lượng, chất lượng, thời gian)
nhưng lại xuất trình một bộ chứng từ hoàn hảo, phù hợp với các điều khoản
của L/C. Hoặc trong trường hợp nhà XK chủ tâm lập chứng từ giả mạo mà
không giao hàng thì ngân hàng vẫn phải thanh toán cho người hưởng lợi.Nhà
NK vẫn phải có trách nhiệm thanh toán L/C với ngân hàng ngay cả khi không
nhận được hàng hóa theo đúng hợp đồng, đặc biệt là trong trường hợp hàng
hóa đến trước chứng từ, và nhà NK đã chấp nhận thanh toán.
- Rủi ro đạo đức phát sinh từ người nhập khẩu:

Mặc dù trong thanh toán TDCT đã có sự cam kết của Ngân hàng mở
L/C nhưng sự tin tưởng và thiện chí giữa người mua và người bán vẫn được
coi là yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự an toàn của TTQT. Nếu không phải
là quan hệ đối tác lâu năm hoặc nhà NK có uy tín với nhà XK thì rất dễ xảy ra
những trường hợp nhà NK có hành vi lừa đảo.


17

NHPH có thể gặp rủi ro trong trường hợp nhà NK đã được NHPH cho
vay kí quỹ mở L/C hay cho vay tài trợ NK, nhưng do sử dụng vốn sai mục
đích hoặc làm ăn thua lỗ, nhà NK lại cố tình trì hoãn thanh toán lại cho NHPH
mặc dù bộ chứng từ là hoàn hảo và NHPH đã thanh toán cho nhà XK theo
đúng quy định của L/C.
- Rủi ro đạo đức phát sinh từ ngân hàng
Trong phương thức TDCT, ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng do đó
những hành vi cố tình vi phạm của ngân hàng thường gây ra những hậu quả
nghiêm trọng. Rủi ro ngày xảy ra khi NHPH không thực hiện những cam kết
của mình như trì hoãn hoặc từ chối thanh toán bộ chứng từ cho người
XK.Hay NHCK không trung thực khi bộ chứng từ có sai sót mà vẫn cam kết
rằng bộ chứng từ hoàn hảo và đòi tiền NHPH, nếu NHPH tin tưởng thanh
toán thì họ sẽ gặp rủi ro. Bên cạnh đó cũng đã xảy ra không ít trường hợp cán
bộ của NHPH và bên mua thông đồng với nhau cố tình vi phạm quy trình
thanh toán của ngân hàng nhằm chiếm dụng vốn của các bên đối tác.
1.3.2.3. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi Ngân hàng cấp tín dụng cho
một khách hàng nghĩa là khả năng nguồn thu nhập dự tính mang lại từ khoản
cho vay của Ngân hàng không thể thực hiện đầy đủ cả về số lượng lẫn thời
gian.
Rủi ro tín dụng đối với phương thức thanh toán tín dụng chứng từ xảy

ra khi ngân hàng không thu hồi được các khoản tín dụng đã cấp cho các bên
tham gia.Các khoản cấp tín dụng của ngân hàng đó là: mở L/C theo yêu cầu
nhà nhập khẩu, cho nhà NK vay để thanh toán L/C, chiết khấu bộ chứng từ
xuất khẩu theo L/C,…
- Rủi ro tín dụng từ phía nhà xuất khẩu:


18

Rủi ro này thường xảy ra trong chiết khấu có truy đòi khi NHPH mất
khả năng thanh toán hoặc từ chối thanh toán thì NHCK có quyền truy đòi lại
nhà XK, nhưng nếu nhà XK không có khả năng hoàn trả lại số tiền đó thì
NHCK sẽ gặp rủi ro.
- Rủi ro tín dụng đến từ phía nhà nhập khẩu:
Trong quá trình mở L/C, NHPH yêu cầu nhà NK ký quỹ theo giá trị của
L/C để phòng ngừa rủi ro khi nhà NK mất khả năng thanh toán. Trong trường
hợp NHPH yêu cầu nhà NK ký quỹ 100% giá trị L/C thì sẽ không xảy ra rủi
ro tín dụng từ phía nhà NK. Tuy nhiên thì NHPH thường chỉ yêu cầu nhà NK
ký quỹ một phần giá trị của L/C. Vì thế rủi ro có thể xảy ra đối với NHPH khi
nhà NK vỡ nợ hay phá sản, mất khả năng thanh toán hoặc cố tình lừa đảo.
- Rủi ro tín dụng từ phía NHPH:
Nếu NHPH mất khả năng thanh toán, vỡ nợ, phá sản thì sẽ gây ra rủi ro
tín dụng cho nhà XK, NHXN, NHCK. Tuy nhiên, rủi ro này rất hiếm khi xảy
ra trong thực tế.
1.3.2.4. Rủi ro ngoại hối
Rủi ro ngoại hối xảy ra khi việc thanh toán được ấn định bằng một loại
ngoại tệ nào đó. Khi tỷ giá biến động sẽ gây tổn thất cho một trong hai bên
tham gia thanh toán. Nếu ngoại tệ được lựa chọn trong thanh toán lên giá thì
sẽ gây thiệt hại cho nhà NK, ngược lại ngoại tệ đó mất giá thì sẽ gây thiệt hại
cho bên XK.

Các chính sách về ngoại hối của một đất nước cũng góp phần gây ra rủi
ro ngoại hối. Quản lí ngoại hối là việc quản lí sự di chuyển luồng ngoại hối
nhập vào hay đi ra của một đất nước. Tùy từng thời kì và chính sách phát triển
kinh tế của các quốc gia, chính phủ sẽ ban hành các chính sách nhằm khơi


19

thông hay giảm bớt luồng ngoại hối. Hệ quả của sự thay đổi là sự chậm trễ
trong thanh toán, chi phí và thời gian giao dịch thương mại quốc tế sẽ bị gia
tăng.
1.3.2.5. Rủi ro chính trị
Rủi ro chính trị thường gặp khi môi trường pháp lý, nền kinh tế của 1
nước chưa ổn định thường xuyên bị điều chỉnh bổ sung. Khi một quốc gia
thay đổi các chính sách về dự trữ ngoại hối, thuế, XNK sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả TTQT đối với các bên liên quan. Rủi ro xảy ra khi có sự vận
dụng không thống nhất các nguồn luật điều chỉnh L/C ngoài UCP. Trong thực
tế, những thay đổi này thường khiến các ngân hàng và các bên liên quan
không thể thực hiện được cam kết của mình, làm cho quá trình thanh toán bị
ngưng trệ, thậm chí bị hủy bỏ, gây thiệt hại cho các bên,…
1.3.2.6

Rủi ro khách quan từ cơ chế quản lý, sự biến động của nền kinh tế

Rủi ro do chính sách là rủi ro xuất phát từ sự thay đổi các nội dung và
phương thức quản lý, do vậy, về bản chất là do cơ chế quản lý.Chẳng hạn,
một sự biến động về tiền tệ quốc gia thay đổi, là sự thay đổi về lãi suất, về tỷ
giá,…
Khi lãi suất, tỷ giá thay đổi có thể làm cho năng lực tài chính của doanh
nghiệp này tăng lên, của doanh nghiệp kia giảm đi, nó là một loại rủi ro mang

tính xã hội hóa cao.Chính nguyên nhân kinh tế đã làm thay đổi giá trị đồng
tiền của mỗi nước và là nguyên nhân chính dẫn đến tỷ giá đồng tiền bị thay
đổi.
1.3.2.7. Rủi ro do những nguyên nhân bất khả kháng
Như các sự kiện về thiên tai, nổi loạn, bạo động, chiến tranh, đảo chính,
đình công, đóng cửa hoạt động của các ngân hàng bị khủng hoảng kinh tế,…


20

Những rủi ro trên thường xảy ra đối với tất cả mọi chủ thể tham gia thanh
toán TDCT, khó có thể lường trước và không thể tránh khỏi.
1.3.3 Sự cần thiết phòng ngừa và hạn chế rủi ro thanh toán tín dụng
chứng từ đối với NHTM
1.3.3.1. Với hoạt động của nền kinh tế
Thanh toán quốc tế phản ánh sự vận động có tính độc lập tương đối của
giá trị trong quá trình chu chuyển hàng hóa và tư bản giữa các quốc gia. Đặc
biệt trong bối cảnh hiện nay khi mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối
ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong
chiến lược phát triển kinh tế nước mình. TTQT là khâu quan trọng trong quá
trình mua bán hàng hóa dịch vụ giữa các tổ chức các cá nhân, các nhà kinh
doanh xuất nhập khẩu thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt động
TTQT thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển được.
Một sự rủi ro xảy ra đối với hoạt động TTQT sẽ gây ra hậu quả nghiêm
trọng không thể lường trước được. Chính vì thế cần hết sức chú ý đến công
tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong TTQT. Muốn làm tốt điều đó, trước
hết phải quan tâm đến phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ, bởi đây là một bộ phận quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn
trong TTQT.
1.3.3.2. Với hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Khi có rủi ro phát sinh, uy tín của ngân hàng sẽ bị sụt giảm đáng kể. Đề
cập tới uy tín giữa ngân hàng với các ngân hàng đối tác, khi có rủi ro thì uy
tín của ngân hàng bị giảm sút nên các ngân hàng sẽ hạn chế giao dịch thanh
toán với ngân hàng này để phòng tránh sự lan truyền rủi ro xảy đến nếu vẫn
tiếp tục quan hệ giao dịch. Khách hàng cũng hạn chế giao dịch với ngân hàng


21

có rủi ro do lo ngại rằng tài sản và quyền lợi của họ sẽ không được bảo đảm
an toàn.
Khi phát sinh rủi ro, ngoài sự giảm sút uy tín, ngân hàng còn phải gánh
chịu những mất mát về kinh tế. Khi có rủi ro mà trước đó ngân hàng đã cam
kết trả thay cho khách hàng thì ngân hàng sẽ thiệt hại về mặt vật chất và từ đó
ảnh hưởng đến nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Đây
chỉ là những rủi ro kinh tế trước mắt, còn về lâu dài rủi ro chính là tác nhân
lớn làm giảm lợi nhuận trong tương lai của ngân hàng, do rủi ro đã tạo nên
một rào cản ngăn cách khách hàng và ngân hàng khách giao dịch. Hậu quả
phát sinh rủi ro trong thanh toán quốc tế rất nặng nề, các ngân hàng thương
mại phải có nhiều giải pháp quản lí rủi ro để hạn chế tốt nhất mọi rủi ro có thể
xảy ra.
Vì vậy, khi phòng ngừa và hạn chế tốt rủi ro trong thanh toán tín dụng
chứng từ sẽ giúp cho nghiệp vụ TTQT phát triển, từ đó giúp ngân hàng nâng
cao được uy tín trên thị trường quốc tế, trên cơ sở đó mà có thể khai thác
được nguồn vốn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và vốn trên thị trường
tài chính thế giới nhằm đáp ứng hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng, đồng
thời hoạt động TTQT giúp ngân hàng tăng thu nhập và tăng cường khả năng
cạnh tranh trong cơ chế thị trường, đồng thời nó giúp cho hoạt động ngân
hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hòa nhập với hệ thống ngân hàng thế
giới.

1.3.3.3. Với khách hàng – các doanh nghiệp XNK
Trong điều kiện tiền tệ thường xuyên biến động, khả năng thanh toán
của con nợ rất bấp bênh, rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng mua bán ngày
càng nhiều, vị trí, vai trò của hoạt động TTQT cũng vì thế mà được khẳng
định hơn trong đó các yếu tố về tiền tệ, về phương thức thanh toán, biện pháp


22

đảm bảo hối đoái và đảm bảo được tiền hàng đối với nhà XK… cần được xem
xét, nghiên cứu kĩ lưỡng để lựa chọn áp dụng cho linh hoạt với mỗi trường
hợp.
Trong bối cảnh biến động trên, phòng ngừa và rủi ro trong TTQT đặc
biệt là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một việc vô cùng quan
trọng, bởi hậu quả trực tiếp của nó sẽ do chính khách hàng phải gánh chịu dù
trực tiếp hay gián tiếp.
Nếu tổ chức hoạt động TTQT được tiến hành nhanh chóng an toàn
chính xác sẽ giải quyết được mối quan hệ lưu thông hàng hóa - tiền tệ giữa
người mua và người bán một cách trôi chảy và hiệu quả. Về mặt kinh doanh,
thanh toán tiền hàng thể hiện chất lượng của kinh doanh, nói lên hiệu quả
kinh tế về tài chính trong hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh XNK.
1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro trong thanh toán TDCT của
NHTM

1.4.1. Năng lực và đạo đức kinh doanh của các nhà xuất nhập khẩu
- Đối với nhà NK
Năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp NK là một nhân tố quan
trọng, quyết định tới sự thành công trong 1 giao dịch thanh toán tín dụng

chứng từ. Bởi nhà NK là người có trách nhiệm thanh toán cho NHPH sau khi
NHPH trả tiền cho người XK. Năng lực kinh doanh sẽ phản ánh được khả
năng thanh toán của nhà NK đối với NHPH. Nếu nhà NK được thẩm định có
năng lực kinh doanh yếu, sẽ rất khó để cho NHPH chấp nhận phát hành L/C
cho họ để tiến hành các bước tiếp theo trong quá trình thanh toán với bên XK.
Nhưng chỉ có năng lực kinh doanh thôi chưa đủ, khi thẩm định một doanh
nghiệp, ngoài yếu tố về mặt tài chính, ngân hàng luôn chú trọng tới đạo đức
kinh doanh của họ.


×