Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Bai giang tu phap quoc te

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411 KB, 63 trang )

Đại học Luật Hà Nội
Lớp: K14CCQ (2015 - 2018)

BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
Thời lượng: 60 tiết

Mục lục

Ngày 10/01/2017
Giảng viên: cô Nguyễn Thái Mai (TS)
Tài liệu:
-

Giáo trình Tư pháp quốc tế 2013
Luật Dân sự / Tố tụng dân sự 2015
Luật Hôn nhân gia đình 2014

- Về thuật ngữ Tư pháp quốc tế :
+ Conflict of Law: (xung đột PL) thuật ngữ trong hệ thống PL Anh-Mỹ
+ Private International Law: (tư pháp quốc tế) thuật ngữ PL hiện đại (từ 1834)
- Chú ý: nói ‘‘luật tư pháp quốc tế’’ là sai, chỉ cần nói ‘‘tư pháp quốc tế’’ (vì trong từ ‘‘pháp’’ đã chứa từ
‘‘luật’’ rồi)

Vấn đề 1: Tư pháp quốc tế và nguồn của Tư pháp quốc tế
I. Khái niệm tư pháp quốc tế
- Khái niệm: Tư pháp quốc tế (TPQT) là tổng thể các quy phạm PL điều chỉnh các quan hệ PL dân sự, thương
mại, hôn nhân và gia đình, lao động và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài.
1. Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
a. Tính chất các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
- Nhắc lại:
+ trong dân sự, tính chất của quan hệ xã hội trong dân sự là thỏa thuận và bình đẳng


+ trong hành chính, hình sự, tính chất của quan hệ xã hội là mệnh lệnh và phục tùng
- Ví dụ về quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế:
+ 1 công ty của VN ký kết hợp đồng với 1 công ty của Hoa Kỳ (hợp đồng có thể là xuất nhập khẩu, vận
chuyển, tài chính, ...)
+ 1 công dân của VN kết hôn với 1 công dân của Trung Quốc
+ cha là công dân VN để lại thừa kế cho người con cũng là công dân VN nhưng người con đó đang sống ở
Nga
- Lưu ý:
+ 1 người nước ngoài phạm tội buôn bán ma túy trái phép ở VN thì quan hệ này không thuộc đối tượng điều
chỉnh của tư pháp quốc tế
+ 1 người nước ngoài vi phạm luật giao thông ở VN thì quan hệ này không thuộc đối tượng điều chỉnh của
tư pháp quốc tế
1


- Như vậy, đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế là các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng mang tính chất
thỏa thuận, bình đẳng.
- Quan hệ dân sự theo nghĩa rộng: là các quan hệ dân sự thông thường (gồm quan hệ hợp đồng, sở hữu, thừa
kế, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng) cộng thêm các quan hệ hôn nhân gia đình, thương mại, lao động, tố
tụng dân sự.
b. Phạm vi của các quan hệ xã hội do TPQT điều chỉnh
- Là những quan hệ luôn chứa đựng yếu tố nước ngoài (tức là mang tính quốc tế)
- Một quan hệ dân sự được coi là có yếu tố nước ngoài khi có 1 trong các đặc điểm sau (khoản 2 Điều 663 Luật
Dân sự 2015):
+ Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài
+ Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện
hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài. VD 2 công dân VN kết hôn với nhau ở nước ngoài, công dân
VN lập di chúc ở nước ngoài, 2 công ty VN ký hợp đồng ở nước ngoài
+ Các bên tham gia đều là công dân VN, pháp nhân VN nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước
ngoài. VD cha mẹ thừa kế cho con 1 khoản tiền ở ngân hàng nước ngoài, hoặc vợ chồng ly hôn tranh chấp tài

sản là bất động sản ở nước ngoài
Chú ý: quan hệ dân sự có công dân VN ở nước ngoài (vẫn giữ quốc tịch VN) thì vẫn được coi là quan hệ dân
sự thông thường, không phải quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài như trong luật Dân sự 2005.
- Như vậy, 1 quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT phải có đủ 2 điều kiện:
+ là quan hệ dân sự
+ có yếu tố nước ngoài
c. Kết luận chung về đối tượng điều chỉnh của TPQT
- Các quan hệ mà TPQT điều chỉnh xuất hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội nhưng đều có
chung 1 đặc điểm là mang tính chất dân sự (theo nghĩa rộng).
VD: tranh chấp về tài chính, tiền tệ là quan hệ dân sự nếu nó thỏa mãn tính chất thỏa thuận và bình đẳng.
Còn quan hệ tài chính – thuế thì không phải là quan hệ dân sự vì nó mang tính mệnh lệnh – phục tùng (thuế do
NN ban hành, không thể thỏa thuận)
- Các quan hệ dân sự mà TPQT điều chỉnh khác với quan hệ do các ngành luật khác điều chỉnh là quan hệ đó
luôn chứa đựng yếu tố nước ngoài.
2. Phương pháp điều chỉnh của TPQT
- Phương pháp điều chỉnh của 1 ngành luật là cách thức mà ngành luật đó tác động lên đối tượng điều chỉnh
a. Phương pháp điều chỉnh gián tiếp (phương pháp xung đột)
- Ví dụ: Nam công dân Trung Quốc 20 tuổi kết hôn với nữ công dân VN 18 tuổi tại VN, hỏi có được đăng ký
tại VN ? Theo luật Hôn nhân gia đình VN thì điều kiện kết hôn của nam là 20 và nữ là 18 tuổi trở lên ==> hợp
pháp (tức là được đăng ký kết hôn). Tuy nhiên theo luật Hôn nhân gia đình Trung Quốc thì điều kiện kết hôn
của nam là 22 tuổi và nữ là 20 tuổi trở lên ==> không hợp pháp tại Trung Quốc.
Đây là quan hệ dân sự theo nghĩa rộng, vì có tính chất thỏa thuận và bình đẳng. Và đây là quan hệ có tính
quốc tế, vì 1 bên tham gia là công dân nước ngoài.
==> vấn đề đặt ra là luật quốc gia nào sẽ được áp dụng, luật VN hay luật TQ ?
- Ví dụ: 1 thương nhân VN ký hợp đồng với 1 thương nhân Mỹ tại Singapore. Ở đây có 3 hệ thống PL liên
quan là luật VN, luật Mỹ, và luật Singapore ==> sẽ áp dụng luật quốc gia nào ? Chẳng hạn luật VN quy định
hợp đồng giữa thương nhân VN với thương nhân nước ngoài bắt buộc phải bằng văn bản, trong khi luật Mỹ
không quy định điều này, tức là hợp đồng có thể bằng văn bản hoặc chỉ cần bằng lời nói.
==> áp dụng luật quốc gia nào ?


2


- Phương pháp xung đột là phương pháp không trực tiếp điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố
nước ngoài đang phát sinh mà chỉ xác định hệ thống PL của quốc gia nào sẽ đươc áp dụng để điều chỉnh quan
hệ đang phát sinh đó.
VD: trong ví dụ “Nam công dân Trung Quốc 20 tuổi kết hôn với nữ công dân VN 18 tuổi tại VN” thì đầu tiên
sẽ phải xem luật VN quy định như thế nào, luật Trung Quốc quy định thế nào, từ đó xác định quyền và nghĩa
vụ của các bên.
- Gọi là “phương pháp xung đột” vì nó được thực hiện thông qua quy phạm xung đột:
+ quy phạm xung đột trong điều ước quốc tế được gọi là quy phạm xung đột thống nhất. VD trong các hiệp
định tương trợ tư pháp giữa VN với quốc gia khác. Gọi là “thống nhất” vì nó được các quốc gia cùng thỏa
thuận ban hành.
+ quy phạm xung đột trong PL quốc gia được gọi là quy phạm xung đột thông thường. (chủ yếu nằm trong
phần 5 của Bộ luật dân sự 2015). Gọi là “thông thường” vì nó được quốc gia đơn phương ban hành.
b. Phương pháp điều chỉnh trực tiếp (phương pháp thực chất)
- Là phương pháp trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể tham gia quan hệ dân sự theo
nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
VD: Khoản 1 Điều 35 Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế: Người bán giao hàng đúng số
lượng, phẩm chất và mô tả như quy định trong hợp đồng, và đúng bao bì hay đóng gói như hợp đồng yêu cầu.
- Phương pháp thực chất được thực hiện thông qua quy phạm thực chất:
+ quy phạm thực chất có trong điều ước quốc tế được gọi là quy phạm thực chất thống nhất. VD trong các
công ước quốc tế như Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế, Công ước Berne năm 1886 về bảo hộ
tác phẩm văn học và nghệ thuật, Công ước Paris năm 1883 về Bảo hộ Sở hữu công nghiệp
+ quy phạm thực chất có trong PL quốc gia được gọi là quy phạm thực chất thông thường. VD trong luật
Đầu tư của VN quy định rõ quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư
c. Mối tương quan giữa 2 phương pháp điều chỉnh
- Phương pháp thực chất điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là phương pháp hiệu quả nhất vì
đã quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên cùng các chế tài.
- Trong 2 phương pháp điều chỉnh của TPQT thì phương pháp xung đột được áp dụng phổ biến để xác định hệ

thống PL áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
Tại sao ? Vì mỗi hệ thống PL của mỗi quốc gia đều có sự khác biệt về phong tục, tập quán, khác biệt về điều
kiện kinh tế, chính trị, xã hội ==> quyền và nghĩa vụ của các chủ thể (cá nhân, pháp nhân) trong các quan hệ
xã hội là khác nhau ==> rất khó đạt được thỏa thuận chung để quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
giữa các quốc gia. Ví dụ ở Hoa Kỳ cá nhân được sở hữu đất đai trong khi ở VN thì không; ở Đan Mạch công
nhận hôn nhân đồng tính còn ở VN thì không. Trong thực tế chỉ có một số rất ít những quy định chung được
hầu hết các nước trên thế giới công nhận như hôn nhân 1 vợ 1 chồng, cá nhân được sở hữu nhà ở, ... mới có thể
được áp dụng phương pháp thực chất.
- Trong thực tế 2 phương pháp này được sử dụng rất linh hoạt. Các quan hệ về thương mại chủ yếu áp dụng
phương pháp thực chất, còn các quan hệ về sở hữu, thừa kế, quyền nhân thân thì chủ yếu áp dụng phương pháp
xung đột.
3. Chủ thể của tư pháp quốc tế
- Gồm cá nhân, pháp nhân, quốc gia. Ví dụ:
+ cá nhân: công dân VN kết hôn với công dân nước ngoài, công dân VN để lại thừa kế là tài sản ở nước
ngoài
+ pháp nhân: công ty VN ký hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty nước ngoài, công ty nước ngoài đầu tư
tại VN
+ quốc gia: quốc gia phát hành trái phiếu quốc tế, nhà đầu tư là cá nhân, pháp nhân của nước khác có thể
mua
3


Chú ý: quốc gia trong TPQT được coi là “pháp nhân” đặc biệt.
Câu hỏi: Trường hợp quốc gia phát hành trái phiếu quốc tế, khi đến hạn thanh toán lại không có khả năng
thanh toán thì sẽ giải quyết như thế nào ?
4. Các nguyên tắc cơ bản của TPQT
- Tôn trọng sự bình đẳng về mặt pháp lý giữa các chế độ sở hữu: vì tư pháp quốc tế giải quyết quan hệ dân sự
có tính chất quốc tế, mà trong quan hệ dân sự thì tài sản và sở hữu là quan trọng nhất ==> đây là nguyên tắc
đầu tiên và quan trọng nhất của TPQT (tương tự như Nguyên tắc tôn trọng và bình đẳng về chủ quyền giữa các
quốc gia trong công pháp quốc tế)

- Không phân biệt đối xử trọng quan hệ TPQT
- Tôn trọng quyền miễn trừ tư pháp của quốc gia
- Nguyên tắc có đi có lại trong các quan hệ TPQT

II. Nguồn của Tư pháp quốc tế
1. Đặc điểm chung về nguồn của TPQT
- Nguồn của TPQT vừa mang tính chất quốc tế, vừa mang tính chất quốc nội:
+ tính quốc tế: thể hiện ở nguồn của TPQT có trong: Điều ước quốc tế, Tập quán quốc tế
+ tính quốc nội: thể hiện ở nguồn của TPQT có trong: Văn bản quy phạm PL của quốc gia, Án lệ
- Hệ thống các VBPL quốc gia là nguồn phổ biến của TPQT.
Tại sao ? Vì :
+ phương pháp điều chỉnh chủ yếu của TPQT là phương pháp xung đột, mà phương pháp xung đột là phương
pháp xác định luật của quốc gia nào sẽ được áp dụng ==> luật quốc gia là nguồn chủ yếu của TPQT.
+ chủ thể chủ yếu của TPQT là cá nhân và pháp nhân, tức là chịu sự điều chỉnh của PL quốc gia. VD công
dân VN sinh sống ở Mỹ thì sẽ chịu sự điều chỉnh của PL Mỹ, tuy nhiên vẫn chịu sự điều chỉnh của PL VN, như
trường hợp công dân sẽ được NN VN bảo hộ
2. Các loại nguồn của TPQT
- Các VBPL của VN:
+ Hiến pháp 2013
+ Luật Dân sự / Tố tụng dân sự 2015
+ Luật Lao động
+ Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009)
+ Luật Hôn nhân gia đình 2014
Câu hỏi: Công dân Hoa Kỳ đến VN làm việc, mua 1 căn nhà tại VN, xảy ra tranh chấp, hỏi đây là đối tượng
điều chỉnh của luật dân sự VN hay của TPQT ?
Trả lời: đây là quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT, và trong trường hợp này sẽ áp dụng luật VN mà
không thể áp dụng luật Hoa Kỳ, vì tuân theo nguyên tắc tranh chấp về bất động sản sẽ áp dụng luật tại nơi có
bất động sản.
Câu hỏi: Hai công dân Hoa Kỳ kết hôn tại VN. Luật nào sẽ được áp dụng ?
Trả lời: có thể áp dụng luật VN hoặc luật Hoa Kỳ (theo lựa chọn của 2 công dân Hoa Kỳ đó). Chú ý nếu là 2

người cùng giới tính thì sẽ cần xem xét thêm nhiều yếu tố (VN chưa công nhận hôn nhân đồng tính).
- Các ĐUQT mà VN là thành viên:
+ ĐUQT song phương:
 Hiệp định tương trợ và hợp tác tư pháp chuyên về dân sự: (chú ý: hiệp định tương trợ tư pháp về hình
sự không phải là nguồn của TPQT), (hiện nay VN đã ký 17 hiệp định tương trợ tư pháp dân sự, như
hiệp định với Nga, Pháp, Trung Quốc, Cu Ba, Lào, ...) là cơ sở pháp lý quan trọng trong lĩnh vực dân
4


sự và hôn nhân gia đình để các cơ quan có thẩm quyền của 2 nước ký kết Hiệp định cùng nhau công
nhận và bảo đảm tuân thủ các quyền nhân thân và quyền tài sản của công dân, pháp nhân nước ký kết
này trên lãnh thổ của nước ký kết kia
 Hiệp định lãnh sự: bảo vệ quyền lợi của công dân và pháp nhân giữa các bên. Hiện tại VN đã ký hiệp
định lãnh sự với Nga, Ba Lan, Mông Cổ, Lào, Pháp, ...
 Hiệp định thương mại: ví dụ Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ
 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, Hiệp định tránh dánh thuế hai lần
+ ĐUQT đa phương:
 Về quyền con người: gia nhập Công ước 1966 về quyền quyền kinh tế, xã hội, văn hóa của Liên hợp
quốc; Công ước quốc tế 1989 về quyền trẻ em
 Về quan hệ ngoại giao: gia nhập Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao, Công ước Viên 1963 về
quan hệ lãnh sự
 Về sở hữu trí tuệ: gia nhập Công ước Paris 1883 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, Hiệp định
Madrid 1891 về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hóa
Lưu ý: ĐUQT là nguồn của TPQT VN phải thỏa mãn 2 điều kiện:
+ ĐUQT đó phải điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài
+ VN phải là thành viên của ĐUQT đó
- Tập quán quốc tế:
+ Điều kiện để 1 tập quán quốc tế là nguồn của TPQT VN:
 + không được trái với các nguyên tắc cơ bản của PL VN
 + được các bên thỏa thuận trong hợp đồng, hoặc quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh chưa

được điều chỉnh điều chỉnh bởi ĐUQT hay bởi PL VN
+ Các tập quán quốc tế được áp dụng phổ biến hiện nay: FOB, CIF, CFR, ... (được tập hợp trong Incoterms –
International Commercial Terms)
- Thực tiễn tòa án và trọng tài (án lệ)
+ Các bản án của tòa án
+ Các quyết định của trọng tài
Chú ý: trong 4 loại nguồn của TPQT thì ĐUQT được ưu tiên thực hiện trước, sau đó đến PL quốc gia, tập quán
quốc tế, án lệ
Câu hỏi: TPQT nằm ở đâu, trong hệ thống PL quốc tế hay trong hệ thống PL quốc gia, hay nằm trung gian
giữa hệ thống PL quốc tế và hệ thống PL quốc gia ?
------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày 12/01/2017
Giảng viên: cô Nguyễn Thái Mai (TS)
(tiếp bài trước)
- Vị trí của TPQT trong hệ thống PL nằm ở đâu trong:
+ hệ thống PL quốc tế,
+ hệ thống PL quốc gia, hoặc
+ là ngành luật trung gian giữa hệ thống PL quốc tế và hệ thống PL quốc gia
Quan điểm “chính thống”: TPQT nằm trong hệ thống PL quốc gia. Lý do:
+ TPQT điều chỉnh quan hệ dân sự,
+ chủ thể chủ yếu của TPQT là thể nhân và pháp nhân,
+ nguồn phổ biến của TPQT là PL quốc gia
5


Tuy nhiên, môn học TPQT là được xếp trong khoa Pháp luật quốc tế, mà không phải nằm trong Khoa dân sự.
Tại sao ? Vì TPQT điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
- Khái niệm: TPQT là 1 ngành luật độc lập nằm trong hệ thống PL quốc gia bao gồm tất cả các nguyên tắc, quy
phạm điều chỉnh các quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài (hay gọi
là quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài).


Vấn đề 2: Lý luận chung về xung đột pháp luật trong TPQT
I. Khái niệm xung đột pháp luật
1. Khái niệm
- Tình huống: Nam công dân Trung Quốc 20 tuổi kết hôn với nữ công dân VN 18 tuổi. Theo luật hôn nhân gia
đình Trung Quốc thì độ tuổi kết hôn của nam là 22 và nữ là 20. Theo luật hôn nhân gia đình VN thì độ tuổi kết
hôn của nam là 20 và nữ là 18. Để điều chỉnh quan hệ trên thì cả luật VN và TQ đều có thể được áp dụng.
Trường hợp này TPQT gọi là xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn.
Như vậy, thuật ngữ “xung đột” của TPQT không có ý nghĩa là “mâu thuẫn” như thông thường, mà chỉ mang
tính ước lệ, thể hiện quan điểm khác nhau về cùng 1 vấn đề (hoàn toàn không có “mâu thuẫn” nào cả).
- Tình huống: Pháp nhân VN ký hợp đồng mua bán hàng hóa với pháp nhân Mỹ. Luật Mỹ quy định hình thức
của hợp đồng có thể bằng văn bản hoặc bằng lời nói. Luật VN quy định hợp đồng mua bán có yếu tố nước
ngoài chỉ có giá trị khi được ký kết bằng văn bản. Để điều chỉnh quan hệ trên thì cả luật Mỹ và luật VN đều có
thể được áp dụng. Ở đây đã xuất hiện xung đột pháp luật về hình thức của hợp đồng.
- Tình huống: Hai công dân Mỹ kết hôn với nhau tại VN, cả 2 công dân này đều là nam. Theo luật Mỹ thì
cuộc kết hôn này là hợp pháp. Theo luật VN thì cuộc kết hôn này không có giá trị pháp lý. Trường hợp này đã
xảy ra xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn.
- Tình huống: Công dân VN ký hợp đồng mua bán vũ khí với 1 công dân Mỹ. Theo luật Mỹ thì hợp đồng này
là hợp pháp. Theo luật VN thì mua bán vũ khí là bất hợp pháp. Như vậy đã xảy ra xung đột pháp luật về hợp
đồng.
- Tình huống: Công dân VN ký kết hợp đồng với công dân Lào tại Thái Lan, đối tượng của hợp đồng được đặt
tại Singapo. Tình huống xung đột pháp luật này có thể có đến 4 hệ thống PL quốc gia được áp dụng.
- Xung đột PL là hiện tượng 2 hay nhiều hệ thống PL đều có thể áp dụng để điều chỉnh quan hệ PL dân sự
theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài phát sinh trong giao lưu dân sự quốc tế.
- Chú ý:
+ thuật ngữ “Xung đột PL” là thuật ngữ mang tính quy ước: vì nó không có nghĩa là “mâu thuẫn”
+ hai hay nhiều hệ thống PL đều có thể áp dụng bởi vì các hệ thống PL là bình đẳng với nhau và có giá trị
pháp lý như nhau
- Nguyên nhân làm phát sinh xung đột PL:
+ do xuất hiện các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài liên quan đến nhiều hệ thống PL
+ do PL của các nước khác nhau thì luôn có sự khác nhau

- Phạm vi làm phát sinh xung đột PL:
+ xung đột PL chỉ xảy ra trong các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài
+ luật hình sự, luật hành chính, ... mang tính hiệu lực theo lãnh thổ rất nghiêm ngặt không làm phát sinh hiện
tượng xung đột PL
Ngoại lệ: không phải mọi quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài đều làm phát sinh xung đột
pháp luật. Ví dụ trường hợp tài sản quốc gia ở nước ngoài, khi phát sinh quan hệ với tài sản quốc gia ở nước
ngoài thì bắt buộc phải áp dụng PL của quốc gia đó chứ không thể áp dụng PL của nước đặt tài sản quốc gia.

6


2. Phương pháp giải quyết xung đột
a. Xây dựng và áp dụng quy phạm xung đột (phương pháp xung đột)
- Nội dung: cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp căn cứ vào quy phạm xung đột để chọn hệ thống PL
của nước này hay hệ thống PL của nước kia để điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đang phát sinh
- Cách thức xây dựng quy phạm xung đột:
+ thông qua việc ký kết các ĐUQT song phương, đa phương (gọi là quy phạm xung đột thống nhất).VD công
dân VN ký kết hợp đòng mua bán hàng hóa với công dân Hoa Kỳ, hợp đồng được ký kết tại Singapo ==> cả 3
hệ thống PL đều có thể được áp dụng ==> đầu tiên sẽ cần xem xét cả VN, Hoa Kỳ, và Singapo có nằm trong
cùng 1 ĐUQT nào không, như có cùng nằm trong Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế không,
nếu có thì sẽ dùng quy phạm xung đột trong ĐUQT đó để giải quyết.
+ quốc gia ban hành văn bản PL có chứa đựng quy phạm xung đột (gọi là quy phạm xung đột thông thường,
hay quy phạm xung đột nội địa)
VD: quy phạm xung đột có trong Phần 5 của Bộ luật dân sự VN 2015, Luật hôn nhân gia đình VN, ...
- Nhận xét: không tồn tại TPQT chung cho tất cả các quốc gia. Mỗi quốc gia đều có TPQT riêng của mình và
có 1 hệ thống các quy phạm xung đột riêng rất đặc thù được xây dựng trên nền tảng kinh tế, chính trị, xã hội
của nước đó ==> gọi là Luật xung đột của mỗi quốc gia.
(khác với Công pháp quốc tế là chung cho cả thế giới)
b. Xây dựng và áp dụng quy phạm thực chất (phương pháp thực chất)
- Nội dung: cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp căn cứ vào quy phạm thực chất trực tiếp phân định

quyền và nghĩa vụ giữa các bên chủ thể tham gia vào quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
- Các thức xây dựng quy phạm thực chất:
+ quốc gia tham gia, ký kết các ĐUQT (quy phạm thực chất thống nhất)
VD: Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế. VD 1 công dân VN ký kết mua bán hàng hóa với 1
công dân Hoa Kỳ, xảy ra tranh chấp ==> sẽ áp dụng ngay Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế
để giải quyết mà không cần phải xem xét xem sẽ chọn luật VN hay chọn luật Hoa Kỳ để giải quyết (vì cả VN
và Hoa Kỳ đều là thành viên của Công ước Viên 1980)
VD: Khoản 1 Điều 35 Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế: Người bán giao hàng đúng số
lượng, phẩm chất và mô tả như quy định trong hợp đồng, và đúng bao bì hay đóng gói như hợp đồng yêu cầu.
+ quốc gia ban hành các văn bản PL (quy phạm thực chất thông thường).
VD: Luật nhà ở VN 2015 có quy định “Người nước ngoài đầu tư tại VN được quyền sở hữu nhà ở”, khi đó
giải sử công dân Hoa Kỳ đầu tư tại VN và mua nhà ở tại VN thì sẽ chỉ áp dụng luật VN mà không cần xem xét
luật Hoa Kỳ
VD: Điều 11 Luật Đầu tư 2014: Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam
theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
3. Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
- Nhận xét:
+ phương pháp thực chất điều chỉnh trực tiếp quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài, quy định
rõ quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể: do đó đây là phương pháp hiệu quả nhất của TQPT, còn được gọi là
phương pháp điều chỉnh chi tiết.
+ phương pháp thực chất loại trừ việc phải chọn PL và áp dụng PL nước ngoài
+ phương pháp thực chất đơn giản hóa và hiệu quả trong việc điều chỉnh các quan hệ của TPQT

7


+ phương pháp xung đột có tính chất bao quát và toàn diện hơn, mang tính chất chung hơn. Phương pháp
xung đột được áp dụng cho mọi lĩnh vực, còn phương pháp thực chất hầu như chỉ được áp dụng trong lĩnh vực

thương mại (mua bán hàng hóa, đầu tư)
- Chú ý: Ngoài phương pháp xung đột và phương pháp thực chất, còn có thể áp dụng một số phương pháp
khác để giải quyết tranh chấp như áp dụng tập quán quốc tế, áp dụng án lệ, áp dụng tương tự pháp luật (tuy
nhiên không phổ biến).
- Chú ý: quy phạm xung đột là quy phạm đặc trưng, duy nhất có của TPQT

II. Quy phạm xung đột
1. Khái niệm
- Quy phạm xung đột là quy phạm PL đặc biệt, không trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham
gia quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài đang phát sinh mà chỉ quy định hệ thống PL được áp
dụng để điều chỉnh quan hệ PL đó.
VD: Điều 678 luật Dân sự 2015:
Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
1. Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản được xác
định theo pháp luật của nước nơi có tài sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là động sản trên đường vận chuyển được xác định
theo pháp luật của nước nơi động sản được chuyển đến, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Đặc điểm của quy phạm xung đột:
+ không trực tiếp điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đang phát sinh, tức là không quy định
quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự
+ luôn mang tính chất dẫn chiếu đến hệ thống PL được áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài
dẫn chiếu = chỉ dẫn
- Lưu ý:
+ quy phạm xung đột khi dẫn chiếu đến 1 hệ thống PL là dẫn chiếu đến toàn bộ hệ thống PL đó. VD dẫn
chiếu đến PL Hoa Kỳ tức là dẫn chiếu đến toàn bộ hệ thống PL của Hoa Kỳ, chứ không phải dẫn chiếu đến 1
quy phạm PL riêng lẻ hay 1 ngành luật riêng lẻ. Lý do là vì xung đột pháp luật là xung đột giữa các hệ thống
pháp luật với nhau.
+ khi có cả quy phạm xung đột thống nhất và quy phạm xung đột thông thường thì quy phạm xung đột thống
nhất sẽ được ưu tiên áp dụng

+ quy phạm xung đột có mối quan hệ chặt chẽ với quy phạm thực chất (hay còn gọi là quy phạm nội dung).
Lý do là vì quy phạm xung đột chỉ xác định luật áp dụng, còn để tìm ra quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
trong quan hệ cần giải quyết thì phải tìm đến quy phạm thực chất. Tức là nếu chỉ có quy phạm xung đột sẽ
không giải quyết được quan hệ phát sinh mà cần phải có quy phạm thực chất để giải quyết quan hệ đó.
2. Cơ cấu của quy phạm xung đột
- Gồm 2 bộ phận (và bắt buộc phải có đủ 2 bộ phận này, khác với quy phạm PL thông thường có thể có không
đầy đủ 3 bộ phận là quy định, giả định, chế tài):
+ phạm vi: là phần chỉ ra quy phạm xung đột đó được áp dụng cho loại quan hệ nào
+ hệ thuộc: là phần chỉ ra PL đã được áp dụng để điều chỉnh quan hệ được nêu trong phần phạm vi
VD: Khoản 1 Điều 39 Hiệp định tương trợ tư pháp VN-Nga 1998: Quan hệ pháp luật về thừa kế động sản do
pháp luật của Bên ký kết mà người để lại thừa kế là công dân vào thời điểm chết điều chỉnh.
Trong quy phạm trên, thì:
+ phạm vi: là quan hệ PL về “thừa kế động sản”
8


+ hệ thuộc: là “pháp luật của Bên ký kết mà người để lại thừa kế là công dân vào thời điểm chết điều
chỉnh”
- Chú ý: 1 phạm vi có thể áp dụng nhiều hệ thuộc và 1 hệ thuộc có thể áp dụng cho nhiều phạm vi.
VD: Điều 45 Tư pháp quốc tế của Hungary: Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, kể cả
việc mang tên chồng, tên vợ, việc cấp dưỡng, và việc xác định các quyền về tài sản được điểu chỉnh bởi luật
quốc tịch chung của 2 vợ chồng.
==> có nhiều phạm vi nhưng chỉ có 1 hệ thuộc
------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày 14/01/2017
Giảng viên: cô Nguyễn Thái Mai (TS)
(tiếp bài trước)
3. Phân loại quy phạm xung đột
- Căn cứ vào cách thức xây dựng:
+ quy phạm xung đột thống nhất: các quốc gia ký điều ước
+ quy phạm xung đột thông thường: quốc gia đơn phương ban hành

- Căn cứ vào tính chất của hệ thuộc:
+ quy phạm xung đột 1 chiều (hay 1 bên): chỉ rõ PL của 1 quốc gia cụ thể được áp dụng để điều chỉnh quan
hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài đang phát sinh
VD: khoản 2 Điều 674 luật dân sự 2015: Trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân
sự tại Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
==> đây là quy phạm xung đột 1 chiều vì đã chỉ rõ PL VN được áp dụng
VD: khoản 5 Điều 683 luật dân sự 2015: Trường hợp pháp luật do các bên lựa chọn trong hợp đồng lao
động, hợp đồng tiêu dùng có ảnh hưởng đến quyền lợi tối thiểu của người lao động, người tiêu dùng theo quy
định của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.
==> đây là quy phạm xung đột 1 chiều vì đã chỉ rõ PL VN được áp dụng
Quy phạm xung đột 1 chiều còn có tên khác là Quy phạm bắt buộc, tức là khi rơi vào tình huống đó thì chỉ
có 1 lựa chọn duy nhất.
+ quy phạm xung đột 2 chiều (2 bên): quy định nguyên tắc chọn PL áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự
theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài phát sinh trong giao lưu dân sự quốc tế.
VD: khoản 1 Điều 680 luật Dân sự 2015: Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di
sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết.
==> không chỉ ra cụ thể PL quốc gia nào được áp dụng mà chỉ nêu nguyên tắc chọn PL áp dụng
VD: khoản 1 Điều 681 luật dân sự 2015: Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc được xác định
theo pháp luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc.
- Căn cứ vào các nhóm quan hệ xã hội:
+ quy phạm xung đột về sở hữu
+ quy phạm xung đột về thừa kế
+ quy phạm xung đột về hợp đồng
+ ...
4. Các hệ thuộc cơ bản của quy phạm xung đột
(hay Các nguyên tắc chọn PL áp dụng)
- Hệ thuộc luật nhân thân (Lex personalis): được áp dụng đối với các quan hệ gắn liên với nhân thân của chủ
thể, gồm 2 biến dạng là luật quốc tịch, luật nơi cư trú:
9



+ luật quốc tịch (Lex nationalis): cá nhân mang quốc tịch của quốc gia nào thì PL của quốc gia đó sẽ được áp
dụng
VD: Khoản 1 Điều 19 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt – Nga: Năng lực hành vi của cá nhân được xác
định theo pháp luật của Bên ký kết mà người đó là công dân.
+ luật nơi cư trú (Lex domicilii): đương sự cư trú ổn định (gọi là nơi thường trú) tại quốc gia nào thì PL của
quốc gia đó sẽ được áp dụng
VD: Khoản 1 Điều 25 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt – Nga: Quan hệ nhân thân và tài sản giữa vợ chồng
được xác định theo pháp luật của Bên ký kết nơi họ cùng thường trú.
- Hệ thuộc luật quốc tịch của pháp nhân (Lex societatics): pháp nhân mang quốc tịch của quốc gia nào thì PL
của quốc gia đó sẽ được áp dụng.
Theo luật VN thì quốc tịch của pháp nhân được xác định căn cứ vào nơi thành lập pháp nhân đó, không phụ
thuộc vào nơi hoạt động của pháp nhân đó. Ở các nước châu Âu lục địa thì quốc tịch của pháp nhân được xác
định tại nơi trung tâm quản lý của pháp nhân đó; hoặc ở các nước Ả Rập thì xác định quốc tịch của pháp nhân
theo nơi sản xuất, kinh doanh chính của pháp nhân.
- Hệ thuộc luật nơi có tài sản (Lex rei sitae): tài sản ở đâu thì luật của nước đó sẽ được áp dụng đối với tài sản
đó
VD: Khoản 1 Điều 678 Luật dân sự 2015: Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu và quyền
khác đối với tài sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản
- Hệ thuộc luật do các bên ký kết hợp đồng lựa chọn (Lex voluntatis): các bên ký kết hợp đồng được quyền tự
do thỏa thuận lựa chọn hệ thống PL để giải quyết quan hệ hợp đồng.
Hệ thuộc này được sử dụng rất phổ biến trong các quan hệ thương mại và hàng hải quốc tế.
VD: Khoản 2 Điều 5 Luật hàng hải 2015: Các bên tham gia trong hợp đồng liên quan đến hoạt động hàng
hải mà trong đó có ít nhất một bên là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thì có quyền thỏa thuận áp dụng luật
nước ngoài hoặc tập quán hàng hải quốc tế trong quan hệ hợp đồng và chọn Trọng tài, Tòa án ở một trong hai
nước hoặc ở một nước thứ ba để giải quyết tranh chấp.
- Hệ thuộc luật nơi thực hiện hành vi (Lex loci actus): nơi nào diễn ra hành vi làm phát sinh quan hệ thì PL
của nơi đó sẽ được áp dụng. Gồm các biến dạng:
+ Luật nơi ký kết hợp đồng (Lex loci contractus): quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia ký kết hợp đồng
được xác định theo PL của nơi ký kết hợp đồng

VD: Khoản 7 Điều 683 Luật dân sự 2015: Hình thức của hợp đồng được xác định theo pháp luật áp dụng
đối với hợp đồng đó. Trường hợp hình thức của hợp đồng không phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp
luật áp dụng đối với hợp đồng đó, nhưng phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật của nước nơi giao
kết hợp đồng hoặc pháp luật Việt Nam thì hình thức hợp đồng đó được công nhận tại Việt Nam.
Chú ý: trường hợp các bên ký hợp đồng vắng mặt, như qua thư từ, fax, email, ... thì nơi ký hợp đồng sẽ được
xác định theo quy định của mỗi nước.
+ Luật nơi thực hiện nghĩa vụ (Lex loci solutionis):
+ Luật nơi thực hiện hành động:
- Hệ thuộc luật nước người bán (Lex venditoris): nếu bên mua và bên bán trông có thỏa thuận khác thì PL của
nước người bán sẽ được áp dụng để giải quyết quan hệ mua bán đó. Đây là 1 tập quán truyền thống trong
thương mại quốc tế.
- Hệ thuộc luật nơi vi phạm pháp luật (Lex loci delicti commissi): trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi
phạm PL được giải quyết theo PL nơi vi phạm PL.
Chú ý: nơi vi phạm PL có thể hiểu là nơi thực hiện hành vi gây hại (Hy Lạp, Ý, ...), hoặc nơi hiện diện của
hậu quả gây hại (Mỹ), hoặc kết hợp cả 2 cách trên. VD nhà máy điện hạt nhân của 1 nước đặt tại biên giới gặp
sự cố rò rỉ phóng xạ sang nước láng giềng.
VD: Điều 687 Luật dân sự 2015: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
10


1. Các bên được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp không có thỏa thuận thì pháp luật của nước
nơi phát sinh hậu quả của sự kiện gây thiệt hại được áp dụng.
2. Trường hợp bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại có nơi cư trú, đối với cá nhân hoặc nơi thành lập, đối
với pháp nhân tại cùng một nước thì pháp luật của nước đó được áp dụng.
- Hệ thuộc luật tiền tệ (Lex monetae): khi ký hợp đồng các bên thỏa thuận thanh toán bằng loại tiền tệ nào thì
các vấn đề liên quan đến tiền tệ đó sẽ được giải quyết theo PL của nước ban hành và lưu thông loại tiền tệ đó.
Hệ thuộc này có lợi cho các nước phát triển có đồng tiền mạnh thường được dùng làm đồng tiền thanh toán
quốc tế. Ngày nay hệ thuộc này rất ít được sử dụng.
- Hệ thuộc luật tòa án (Lex fori): tòa án khi giải quyết vụ việc chỉ áp dụng luật pháp nước mình, kể cả luật nội

dung và luật hình thức
- Lưu ý: Có rất nhiều hệ thuộc của quy phạm xung đột, việc lựa chọn hệ thuộc này hay hệ thuộc kia để điều
chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài phụ thuộc vào 2 yếu tố:
+ tính chất của mối quan hệ đó: ví dụ nếu là quan hệ nhân thân thì sẽ áp dụng hệ thuộc luật quốc tịch hoặc
nơi cư trú; nếu là quan hệ tài sản hay quan hệ sở hữu thì áp dụng hệ thuộc luật nơi có tài sản; nếu là quan hệ
hợp đồng thì sẽ áp dụng hệ thuộc luật do các bên ký kết hợp đồng lựa chọn, ...
+ lợi ích của mỗi quốc gia: quy phạm xung đột do quốc gia xây dựng, do đó nó sẽ được xây dựng để đảm
bảo lợi ích của quốc gia đó

III. Áp dụng pháp luật nước ngoài
1. Khái niệm
- Là việc cơ quan có thẩm quyền của quốc gia này (phổ biến nhất là tòa án, cũng có thể là trọng tài, hoặc cơ
quan hành chính) áp dụng hệ thống PL của quốc gia khác trên lãnh thổ của quốc gia mình để giải quyết các vụ
việc thuộc thẩm quyền của họ.
- Tại sao phải áp dụng luật nước ngoài ?
+ để đảm bảo sự bình đẳng giữa các hệ thống PL: quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài liên quan đến nhiều
hệ thống PL khác nhau, để tránh tư tưởng dân tộc chủ nghĩa (tránh tâm lý chỉ áp dụng luật của nước mình), để
tôn trọng sự bình đẳng giữa các quốc gia
Việt Nam bắt đầu đặt ra vấn đề áp dụng luật nước ngoài từ 1995 (trong Luật dân sự 1995).
+ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên chủ thể, đặc biệt là bảo vệ các quyền dân sự mà công dân và
pháp nhân của nước mình xác lập ở nước ngoài: ở đây phải hiểu áp dụng luật nước ngoài chính là bảo vệ cho
công dân của nước mình.
VD công dân VN được hưởng thừa kế là sở hữu mảnh đất ở Hoa Kỳ, nếu theo luật VN thì không được sở
hữu đất đai, nhưng ở Hoa Kỳ thì cá nhân được sở hữu đất đai, trong trường hợp này VN công nhận việc thừa
kế sở hữu mảnh đất ở Hoa Kỳ này, chính là đã áp dụng luật Hoa Kỳ về sở hữu đất đai.
+ xuất phát từ yêu cầu điều chỉnh hiệu quả các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài, thúc
đẩy giao lưu dân sự quốc tế phát triển.
VD: 2 vợ chồng người VN xin ly hôn ở VN, trong đó có nội dụng chia tài sản là bất động sản ở Trung
Quốc, nếu thẩm phán VN sử dụng luật VN để giải quyết, thì sẽ không thể thi hành được vì cơ quan có thẩm
quyền của Trung Quốc sẽ không chấp nhận, do đó sẽ phải sử dụng hệ thuộc luật nơi có bất động sản, tức là luật

Trung Quốc.
Hiện nay tất cả các quốc gia trên thế giới đều công nhận việc áp dụng PL nước ngoài.
2. Nguyên tắc và thể thức xác định nội dung của PL nước ngoài
- Được quy định tại Điều 664 luật Dân sự 2015:
+ Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo điều ước quốc tế mà
VN là thành viên hoặc luật VN.
11


Ví dụ: Khoản 1 Điều 36 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt – Nga: Nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng được xác
định theo pháp luật của nước do các bên lựa chọn, nếu điều đó không trái với pháp luật của các Bên ký kết.
Nếu các bên không lựa chọn pháp luật áp dụng thì áp dụng pháp luật của Bên ký kết nơi bên phải thực hiện
nghĩa vụ chính của hợp đồng thường trú, được thành lập hoặc có trụ sở. Đối với hợp đồng thành lập doanh
nghiệp, thì áp dụng pháp luật của Bên ký kết nơi doanh nghiệp đó cần được thành lập.
Ví dụ: Khoản 1 Điều 31 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt – Hungary: Các điều kiện về hình thức của việc
kết hôn phải tuân thủ pháp luật của Nước ký kết nơi tổ chức việc kết hôn.
+ Trường hợp điều ước quốc tế mà VN là thành viên hoặc luật VN có quy định các bên có quyền lựa chọn thì
pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo lựa chọn của các bên.
Ví dụ: Khoản 2 Điều 5 Luật thương mại 2005: Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài
được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập
quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
+ Trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì
pháp luật áp dụng là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
đó.
Chú ý: Khoản 3 (Điều 664) này là đổi mới rất lớn của luật Dân sự 2015, thể hiện sự hội nhập sâu sắc của
TPQT VN.
- Tóm lại, theo quy định của luật Dân sự 2015, PL nước ngoài được áp dụng trong 3 trường hợp:
+ theo quy định của điều ước quốc tế, theo quy định của PL VN
+ do các bên thỏa thuận, sự thỏa thuận này phù hợp với điều ước quốc tế, phù hợp với PL VN
+ khi PL nước ngoài là PL của nước có mối quan hệ gắn bó nhất đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài

đang phát sinh (chỉ áp dụng khi các quy định ở khoản 1 và khoản 2 Điều 664 không đáp ứng được)
- Trường hợp không áp dụng PL nước ngoài: Điều 670 luật Dân sự 2015:
Điều 670. Trường hợp không áp dụng pháp luật nước ngoài
1. Pháp luật nước ngoài được dẫn chiếu đến không được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt
Nam;
b) Nội dung của pháp luật nước ngoài không xác định được mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần
thiết theo quy định của pháp luật tố tụng.
2. Trường hợp pháp luật nước ngoài không được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì pháp
luật Việt Nam được áp dụng.
VD: luật các nước Hồi giáo cho phép người đàn ông được lấy nhiều vợ, nhưng điều này trái với PL VN ==>
đàn ông nước Hồi giáo không thể đăng ký kết hôn với nhiều vợ ở VN ==> không áp dụng luật nước ngoài
- Thể thức áp dụng PL nước ngoài:
+ các cơ quan tư pháp có thẩm quyền cần áp dụng luật nước ngoài 1 cách thiện chí, đầy đủ, không được loại
bỏ 1 cách tùy tiện
+ PL nước ngoài phải được giải thích và thực thi về nội dung như ở chính nước nơi nó được ban hành
+ cơ quan tư pháp có thẩm quyền và cơ quan xét xử có nhiệm vụ tìm hiểu và xác định nội dung luật nước
ngoài (Điều 481 luật Tố tụng dân sự 2015)
Câu hỏi: Ai, cơ quan nào có trách nhiệm tìm hiểu luật nước ngoài ?
Trả lời: Thẩm quyền và trách nhiêm xác định và cung cấp nội dung PL nước ngoài để Tòa án áp dụng trong
việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài (Điều 481 luật Tố tụng dân sự 2015):
 Đương sự có quyền cung cấp PL nước ngoài
 Bộ Tư pháp, bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện của VN ở nước ngoài
 Cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại VN cung cấp PL nước ngoài
12


 Tòa án có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về PL nước ngoài cung cấp thông tin
về PL nước ngoài
 Hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Tòa án yêu cầu cung cấp pháp luật nước ngoài theo quy định tại

Điều này mà không có kết quả thì Tòa án áp dụng pháp luật của VN để giải quyết vụ việc dân sự đó.
Từ năm 1995 (năm VN bắt đầu cho phép áp dụng PL nước ngoài) chưa ghi nhận trường hợp nào tòa án VN
áp dụng luật nước ngoài (mới chỉ áp dụng luật nước ngoài ở cơ quan trọng tài trong thương mại, hoặc gián tiếp
áp dụng luật nước ngoài trong trường hợp xác định điều kiện kết hôn, nuôi con nuôi, ...). Lý do chính là vì luật
không quy định ai sẽ có trách nhiệm tìm hiểu luật nước ngoài, trong khi tòa án ở VN luôn quá tải. Đến luật Tố
tụng dân sự 2015 đã quy định rõ thẩm quyền và trách nhiệm tìm hiểu luật nước ngoài để cung cấp cho Tòa án.
Bài tập: Xác định tính chất của các quy phạm:
Ghi nhớ:
+ quy phạm xung đột: không nêu ra quyền và nghĩa vụ, chỉ đưa ra nguyên tắc chọn luật
 Xung đột thống nhất: trong điều ước quốc tế
 Xung đột thông thường: trong pháp luật quốc gia
o 1 chiều: chỉ rõ PL của 1 quốc gia được áp dụng
o 2 chiều: chỉ nêu ra nguyên tắc chọn PL áp dụng
+ quy phạm thực chất: trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ
 Thực chất thống nhất: trong điều ước quốc tế
 Thực chất thông thường: trong pháp luật quốc gia
(1) Khoản 1 Điều 673 luật Dân sự 2015: Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật
của nước mà người đó có quốc tịch.
chỉ đưa ra nguyên tắc chọn luật chứ không nêu rõ quyền và nghĩa vụ ==> là quy phạm xung đột
do VN ban hành, không phải trong điều ước quốc tế ==> là quy phạm xung đột thông thường
chỉ quy định nguyên tắc chọn luật chứ không nêu cụ thể luật áp dụng ==> là quy phạm xung đột thông
thường 2 chiều
==> kết luận: quy phạm xung đột thông thường 2 chiều
(2) Điều 48 Hiến pháp 2013: Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt
Nam; được bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam.
nêu rõ quyền và nghĩa vụ ==> là quy phạm thực chất
do VN ban hành ==> là quy phạm thực chất thông thường
==> kết luận: quy phạm thực chất thông thường
(3) Khoản 2 Điều 159 luật Nhà ở 2014:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở
riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của
Chính phủ.
==> quy phạm thực chất thông thường
(4) Khoản 2 Điều 674 luật Dân sự 2015: Trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân
sự tại Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
==> quy phạm xung đột thông thường 1 chiều
(5) Khoản 1 Điều 23 Hiệp định tương trợ tư pháp VN – Ba Lan: Hình thức kết hôn được xác định theo pháp
luật của nước ký kết nơi tiến hành kết hôn.
==> quy phạm xung đột thống nhất 2 chiều
13


(6) Khoản 1 Điều 7 Công ước Berne 1886: Thời hạn bảo hộ theo Công ước này sẽ là suốt cuộc đời của tác giả
và năm mươi năm sau khi tác giả chết.
==> quy phạm thực chất thống nhất
(7) Điều 11 Công ước Viên 1980: Hợp đồng mua bán không cần phải được ký kết hoặc xác nhận bằng văn bản
hay phải tuân thủ một yêu cầu nào khác về hình thức của hợp đồng. Hợp đồng có thể được chứng minh bằng
mọi cách, kể cả những lời khai của nhân chứng.
==> quy phạm thực chất thống nhất
Câu hỏi: Làm sao để phân biệt quy phạm thực chất thông thường của TPQT với quy phạm của các ngành luật
khác (như trong luật Dân sự, Hôn nhân gia đình, Đầu tư, ...) ?
Trả lời: Phân biệt ở điểm quy phạm thực chất thông thường của TPQT điều chỉnh quan hệ theo nghĩa rộng có
yếu tố nước ngoài. Nếu không có yếu tố nước ngoài thì sẽ là quy phạm của các ngành luật khác.
Tình huống: Vụ cháy tại xưởng may Evanop, cách Matxcova 200 km ngày 11/09/2012, làm thiệt mạng 16
công dân Việt Nam gồm 8 nam và 8 nữ, và 1 người bị thương. Nguyên nhân vụ cháy do chập điện và thiếu các
phương tiện chữa cháy. Vấn đề bồi thường thiệt hại cho các nạn nhân trong vụ cháy trên được giải quyết theo
cơ sở pháp lý nào ?
Tình huống này có phải là đối tượng điều chỉnh của TPQT không ?

Trả lời: Đây là quan hệ dân sự bởi vì liên quan đến vấn đề bồi thường thiệt hại. Quan hệ này có yếu tố nước
ngoài vì chủ thể bị thiệt hại là người nước ngoài (người VN là người nước ngoài tại Nga), đồng thời nguồn luật
ở tình huống này có thể là quy định trong Hợp đồng lao động, luật Nga, luật Việt Nam, hiệp định tương trợ tư
pháp Việt-Nga ==> đây là 1 quan hệ của TPQT.
Cơ sở giải quyết: điều ước được ưu tiên cao nhất, sau đó đến các quy định trong hợp đồng, tiếp theo là
luật quốc gia nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại (cụ thể tình huống này là Nga)
Tình huống: Đại sứ Mỹ là C.Stevents tại Liby bị thiệt mạng trong vụ tấn công của người biểu tình vào lãnh sự
quán Mỹ ở thành phố Benghazi của Liby ngày 11/9/2012. Hỏi đây là quan hệ tư pháp hay công pháp ?
Trả lời: Đây là quan hệ công pháp quốc tế. Vì đại sứ là viêc chức ngoại giao, theo luật quốc tế phải được nước
sở tại có trách nhiệm bảo vệ tuyệt đối an toàn. Ở đây Liby đã vi phạm luật quốc tế khi không đảm bảo được an
toàn cho đại sứ Mỹ, và thực tế Mỹ đã kiện Liby ra Tòa án Công lý Quốc tế (IJC).
Câu hỏi: So sánh TPQT với Luật Dân sự VN:
Đối
tượng
điều chỉnh
Phương pháp
điều chỉnh
Chủ thể
Nguồn

Luật dân sự Việt Nam
Quan hệ dân sự: quan hệ tài sản và quan hệ
nhân thân
Thỏa thuận, bình đẳng
Cá nhân, pháp nhân
Hiếp pháp, luật dân sự, các luật chuyên
ngành (hôn nhân gia đình, đất đai, nhà ở,
thừa kế, ...), văn bản dưới luật (nghị định,
thông tư)


Tư pháp quốc tế
Quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố
nước ngoài
Phương pháp xung đột, phương pháp thực
chất
Cá nhân, pháp nhân, quốc gia
Điều ước quốc tế, Văn bản quy phạm PL
của quốc gia, Tập quán quốc tế, Án lệ

------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày 17/01/2017
Giảng viên: cô Nguyễn Thái Mai (TS)
(tiếp bài trước)

IV. Các vấn đề pháp lý liên quan đến hiệu lực của quy phạm xung đột
- Với quy phạm PL thông thường, có các đặc điểm về hiệu lực:
14


+ hiệu lực về không gian: có trong văn bản PL nào thì sẽ có hiệu lực về không gian theo văn bản PL đó, ví dụ
trong lãnh thổ VN (luật VN), lãnh thổ 2 quốc gia trong điều ước quốc tế song phương, lãnh thổ các quốc gia
thành viên trong điều ước quốc tế đa phương
+ hiệu lực về thời gian: có trong văn bản PL nào thì sẽ có hiệu lực về thời gian theo văn bản PL đó, ví dụ nếu
có trong luật Dân sự thì sẽ có hiệu lực theo hiệu lực của luật dân sự
+ hiệu lực về chủ thể: nếu có liên quan đến cá nhân thì sẽ có hiệu lực với cá nhân, nếu liên quan đến pháp
nhân thì sẽ có hiệu lực với pháp nhân
- Quy phạm xung đột về bản chất là quy phạm thông thường nên có hiệu lực như bất cứ quy phạm PL nào
khác, tuy nhiên hiệu lực của quy phạm xung đột bị ảnh hưởng trong các trường hợp:
+ khi quy phạm xung đột dẫn chiếu đến PL của nước chưa được công nhận
+ khi gặp bảo lưu trật tự công cộng
+ lẩn tránh PL

+ áp dụng nguyên tắc có đi có lại
1. Vấn đề dẫn chiếu đến PL của nước chưa được công nhận
- Với quan điểm “chính thống” (trong đó có Việt Nam) thì việc công nhận hay không công nhận thì không làm
phát sinh chủ thể mới của luật quốc tế (tức là 1 chủ thể cứ có đủ 4 yếu tố sẽ được coi là 1 quốc gia – xem Công
pháp quốc tế), do đó không đặt ra vấn đề phân biệt PL của các quốc gia ==> không ảnh hưởng đến hiệu lực của
quy phạm xung đột.
- Chú ý: với trường hợp của Đài Loan, nhiều nước (phương Tây) coi là 1 quốc gia, và cũng nhiều nước (có
VN) không coi Đài Loan là 1 quốc gia. Tuy nhiên do Đài Loan vẫn có hệ thống PL được công nhận nên VN
vẫn công nhận hệ thống PL của Đài Loan. Ví dụ 1 công dân VN kết hôn với 1 công dân Đài Loan thì điều kiện
kết hôn của công dân Đài Loan vẫn theo luật Đài Loan, hoặc khi giải quyết ly hôn có tài sản là bất động sản tại
Đài Loan thì vẫn áp dụng luật Đài Loan.
- Hiện nay chỉ còn một số rất ít quốc gia đặt ra vấn đề không công nhận hệ thống luật pháp của quốc gia chưa
được công nhận (như Nga) (các nước phương Tây cũng đã bỏ việc không công nhận này). Lý do của việc
không công nhận là đối với quốc gia giành được độc lập trong thời gian đầu sẽ bị nước đô hộ và các nước đồng
mình của các nước đô hộ không công nhận. (đối với Nga hiện nay vẫn có một số vùng lãnh thổ của Nga đòi ly
khai, do đó Nga vẫn giữ quan điểm không công nhận trên).
2. Vấn đề bảo lưu trật tự công cộng (Order Public hoặc Public Policy)
- Chú ý: đây là vấn đề phổ biến nhất ảnh hưởng đến hiệu lực của quy phạm xung đột.
Ví dụ: Nữ công dân VN kết hôn với nam công dân Iran theo đạo Hồi. Nam công dân đạo Hồi này đã có 3 vợ,
và muốn lấy người vợ thứ 4. Hai bên thuận tình, không bị ép buộc. Hai bên đến đăng ký kết hôn tại UBND
quận Đống Đa, Hà Nội. Theo Điều 126 luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định “Trong việc kết hôn giữa công
dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn ”
(đây là quy phạm xung đột thông thường 2 chiều). Theo quy định này thì cả 2 bên đều đáp ứng điều kiện đăng
ký kết hôn, tuy nhiên lại vi phạm nguyên tắc “hôn nhân 1 vợ 1 chồng” của VN. UBND quận Đống Đa sẽ từ
chối cuộc kết hôn này, với lý do vi phạm 1 trong các nguyên tắc cơ bản của PL VN, tức là luật Iran do quy
phạm xung đột dẫn chiếu đến không được áp dụng. Tình huống này được gọi là cơ quan có thẩm quyền VN đã
thực hiện “bảo lưu trật tự công cộng”.
Ví dụ: Điều 683 luật Dân sự quy định “Các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật
áp dụng đối với hợp đồng”. Một công dân VN ký hợp đồng mua bán súng đạn với 1 công dân Mỹ, hợp đồng
được ký kết tại Mỹ. Hỏi hợp đồng này có hiệu lực tại VN không ? Không có hiệu lực tại VN vì vũ khí không

được phép mua bán tại VN. Tình huống này cũng được gọi là đã thực hiện “bảo lưu trật tự công cộng”.
Ví dụ: Công dân Mỹ mua căn nhà của 1 công dân VN, hai bên thỏa thuận hợp đồng sẽ theo luật Mỹ. Theo
luật Mỹ thì cá nhân được phép sở hữu đất đai. Điều này trái với PL VN, do đó hợp đồng này không có hiệu lực
tại VN. Tình huống này cũng được gọi là đã thực hiện “bảo lưu trật tự công cộng”.
15


- Bảo lưu trật tự công cộng có nghĩa là luật nước ngoài theo sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột sẽ không
được áp dụng nếu hậu quả của việc áp dụng trái với những nguyên tắc cơ bản của chế độ xã hội cũng như PL
của quốc gia áp dụng.
Những nguyên tắc cơ bản của PL quốc gia thường được ghi nhận trong Hiến pháp, và trong những nguyên
tắc của các ngành luật.
- Mỗi quốc gia có quy định về bảo lưu trật tự công cộng riêng:
VD: Điều 6 Luật dân sự Pháp: Những thỏa thuận tư không thể làm thay đổi hiệu lực của những đạo luật
công mà trong đó quy định trật tự công cộng và đạo lý.
Điều 30 Luật dân sự Đức: Việc áp dụng luật nước ngoài sẽ phải hủy bỏ nếu như việc áp dụng đó chống
lại đạo lý hoặc là các tiêu chí của pháp luật Đức.
Điểm a) khoản 1 Điều 670 Luật dân sự 2015: Pháp luật nước ngoài được dẫn chiếu đến không được áp
dụng trong trường hợp hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam.
Điều 17 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt – Nga: Việc tương trợ tư pháp có thể bị từ chối, nếu việc thực
hiện yêu cầu tương trợ tư pháp có thể gây phương hại đến chủ quyền, an ninh hoặc những lợi ích quan trọng
khác, cũng như trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hoặc các cam kết quốc tế của Bên ký kết đưọc
yêu cầu.
Điều 5 Công ước New York 1958 về Công nhận và thực hiện các quyết định của trọng tài nước ngoài:
Việc công nhận và thi hành quyết định trọng tài còn có thể bị từ chối nếu như cơ quan có thẩm quyền của
nước, nơi việc công nhận và thi hành đó được yêu cầu cho rằng iệc công nhận và thi hành quyết định sẽ trái
với trật tự công cộng của nước đó.
- Trật tự công cộng được hiểu là các nguyên tắc cơ bản tạo nên 1 trật tự pháp lý trong mỗi chế độ xã hội.
- Bản chất của bảo lưu trật tự công cộng: thể hiện rất rõ chủ quyền quốc gia trong việc áp dụng PL nước ngoài.

Đây không phải là 1 cách thức gạt bỏ việc áp dụng PL nước ngoài mà là 1 biện pháp để tự vệ khi PL nước
ngoài có nội dung không thể chấp nhận hoặc không phù hợp.
Trong thực tế thì bảo lưu trật tự công cộng là 1 cách để một bên lợi dụng để từ chối áp dụng luật nước ngoài
khi áp dụng luật đó không có lợi cho mình.
- Ảnh hưởng đến hiệu lực của quy phạm xung đột (hay hệ quả pháp lý của bảo lưu trật tự công cộng): khi áp
dụng trật tự công cộng thì luật nước ngoài do quy phạm xung đột dẫn chiếu đến sẽ không được áp dụng, dẫn
đến quy phạm xung đột bị mất hiệu lực khi bảo lưu trật tự công cộng.
3. Lẩn tránh pháp luật (fraus legi facta)
- Ví dụ: vẫn trong ví dụ nữ công dân VN và nam công dân Iran muốn kết hôn ở trên, sau khi bị UBND quận
Đống Đa từ chối cho đăng ký kết hôn, hai bên về Iran (hoặc sang 1 nước theo đạo Hồi khác, như sang
Indonexia hay Malaixia) để đăng ký kết hôn, rồi sau đó lại quy về VN, đến UBND quận Cầu Giấy (chú ý:
không đến UBND quận Đống Đa nữa) để yêu cầu được công nhận. Tình huống này được gọi là lẩn tránh pháp
luật.
- Lẩn tránh pháp luật là hiện tượng đương sự dùng những biện pháp hoặc thủ đoạn để lẩn tránh khỏi hệ thống
PL đáng nhẽ phải được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ của họ và nhắm tới 1 hệ thống PL khác có lợi hơn
cho mình.
- Các biện pháp và thủ đoạn thể hiện như: di chuyển trụ sở, thay đổi nơi cư trú, thay đổi quốc tịch, thay đổi trụ
sở kinh doanh, chuyển động sản thành bất động sản hoặc ngược lại từ nước này sang nước khác, ...
Ví dụ: để tránh nộp thuế cao ở Anh, các công ty đặt trụ sở tại Thụy Sỹ, sau đó quay trở lại Anh để kinh doanh
với danh nghĩa công ty nước ngoài.
- Hệ quả pháp lý của lẩn tránh PL: luật nước ngoài do quy phạm xung đột dẫn chiếu đến xuất phát từ mục
đích (hay động cơ) lẩn tránh pháp luật sẽ không được áp dụng. Điều đó có nghĩa là sự dẫn chiếu của quy phạm
xung đột sẽ không có giá trị pháp lý trong trường hợp đó. Trong trường hợp này, hiệu lực của quy phạm xung
đột đã bị ảnh hưởng.
16


- Chú ý: việc chứng minh lẩn tránh pháp luật là rất khó khăn trên thực tế, do đó mặc dù pháp luật các nước đều
quy định việc lẩn tránh pháp luật là vi phạm PL nhưng cũng hầu như không áp dụng vào thực tiễn được. Đặc
biệt là trong thương mại, ví dụ lẩn tránh pháp luật để giảm thuế, trốn thuế.

4. Dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến PL của nước thứ 3
- Dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến PL của nước thứ 3 là vấn đề phức tạp nhất của TPQT.
- Ví dụ: tòa án nhân dân thành phố Hà Nội cần xác định năng lực hành vi dân sự của 1 công dân Anh đang cư
trú tại VN trong 1 vụ tranh chấp về thừa kế bất động sản có yếu tố nước ngoài. PL của VN quy định: Năng lực
hành vi dân sự của người nước ngoài được xác định theo PL của nước mà người đó là công dân . PL của Anh
quy định: Năng lực hành vi dân sự của công dân Anh ở nước ngoài được xác định theo PL của nước mà người
đó đang cư trú.
Trong tình huống này, quy phạm xung đột của PL VN dẫn chiếu đến PL của Anh. Nhưng PL của Anh
lại dẫn chiếu ngược trở lại PL của VN. Đây gọi là hiện tượng dẫn chiếu ngược trong TPQT.
- Dẫn chiếu ngược là trường hợp PL của 1 nước do quy phạm xung đột dẫn chiếu đến lại dẫn chiếu trở lại PL
của nước ban đầu (nước có cơ quan có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc)
- Dẫn chiếu đến PL của nước thứ 3 là trường hợp PL của 1 nước do quy phạm xung đột dẫn chiếu đến lại tiếp
tục dẫn chiếu đến PL của nước khác.
Ví dụ: cũng vẫn ví dụ trên nhưng thay đổi bằng công dân Anh đó đang tạm trú tại Việt Nam và thường trú tại
Trung Quốc. Khi đó quy phạm xung đột của VN dẫn chiếu đến PL của Anh, quy phạm xung đột của Anh lại
dẫn chiếu đến PL Trung Quốc. Giả sử quy phạm xung đột của Trung Quốc lại quy định: Năng lực hành vi của
người được xác định theo PL nơi người đó có bất động sản, và giả sử bất động sản đó đang ở Pháp. Khi đó sẽ
lại dẫn chiếu đến luật của Pháp.
- Hiệu lực của quy phạm xung đột khi dẫn chiếu ngược hay dẫn chiếu đến PL của nước thứ 3 tùy vào quan
điểm của từng quốc gia, có 2 quan điểm:
+ không công nhận vấn đề dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến PL của nước thứ 3: chỉ có 1 số nước như Ả rập,
Sirya, Ai Cập, ... (đều là các nước Hồi Giáo). Đối với nước không công nhận vấn đề dẫn chiếu ngược thì hiệu
lực của quy phạm xung đột vẫn nguyên vẹn.
+ công nhận vấn đề dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến PL của nước thứ 3: là quan điểm của hầu hết các
nước, trong đó có VN.
Điều 668 Luật dân sự 2015: Phạm vi pháp luật được dẫn chiếu đến:
Pháp luật được dẫn chiếu đến bao gồm quy định về xác định pháp luật áp dụng và quy định về quyền,
nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự
Trường hợp dẫn chiếu đến pháp luật Việt Nam thì quy định của pháp luật Việt Nam về quyền, nghĩa vụ
của các bên tham gia quan hệ dân sự được áp dụng.

Trường hợp dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba thì quy định của pháp luật nước thứ ba về quyền,
nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự được áp dụng.
- Hệ quả pháp lý: đối với những quốc gia chấp nhận vấn đề dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến PL của nước thứ
3 thì hiệu lực của quy phạm xung đột sẽ bị ảnh hưởng 1 phần
- Các trường hợp không áp dụng dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến PL của nước thứ 3:
+ đối với các quy phạm xung đột được quy định trong điều ước quốc tế (tức là quy phạm xung đột thống
nhất)
+ đối với việc chọn PL áp dụng do các bên thỏa thuận (tức là chọn quy phạm thực chất, quy định rõ quyền và
nghĩa vụ)
5. Vấn đề có đi có lại trong việc áp dụng luật nước ngoài
- Hiểu nôm na là “nếu anh áp dụng luật của nước tôi để giải quyết 1 vụ việc ở nước anh thì tôi cũng sẽ áp dụng
luật của nước anh khi gặp vụ việc tương tự xảy ra trên nước tôi”
17


- Tuy nhiên hiện nay, vấn đề có đi có lại trong việc áp dụng luật nước ngoài gần như không còn trong TPQT.
Lý do là vì: việc áp dụng luật nước ngoài là nhu cầu tất yếu khách quan để giải quyết các quan hệ dân sự quốc
tế, trước hết vì lợi ích của quốc gia mình và vì lợi ích của công dân mình. (chứ không cần xem xét nước họ có
ứng xử như mình không)
- Thực tế các nước đều quy định trong PL của mình việc cho phép áp dụng luật nước ngoài là tự nguyện,
không có bất kỳ sự ép buộc của bất cứ quốc gia nào.
------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày 19/01/2017
Giảng viên: cô Nguyễn Thái Mai (TS)
Thảo luận
Tình huống: Vào tháng 1/2017, tòa án Hà Nội giải quyết ly hôn cho cặp vợ chồng B (vợ) là công dân Nepal và
H (chồng) là công dân VN. Vào thời điểm ly hôn cả 2 đều đang thường trú tại Nepal. Tư pháp quốc tế của
Nepal quy định: Pháp luật để giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài là pháp luật của nước mà người chồng
mang quốc tịch. Tư pháp quốc tế của VN quy định: Pháp luật để giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài là
pháp luật nơi thường trú chung của 2 vợ chồng. Trong trường hợp vụ ly hôn trên được giải quyết tại tòa án VN
thì pháp luật nước nào sẽ được áp dụng ?

Trả lời: Tòa án VN áp dụng tư pháp quốc tế VN ==> áp dụng luật Nepal vì là nơi thường trú của 2 vợ chồng,
luật Nepal lại dẫn chiếu ngược trở lại luật VN vì người chồng H có quốc tịch VN ==> theo Điều 668 Luật dân
sự VN 2015 thì tòa án sẽ áp dụng luật VN trong trường hợp này. Đây là hiện tượng dẫn chiếu ngược.
Nếu tòa án Nepal giải quyết ==> áp dụng tư pháp quốc tế Nepal, tức là luật VN sẽ được áp dụng vì
quốc tịch của người chồng là VN. Mặt khác do Nepal là quốc gia không công nhận dẫn chiếu ngược và dẫn
chiếu đến PL của nước thứ 3, nên luật VN sẽ được áp dụng cho tình huống này.
Chú ý: nếu VN và Nepal trong cùng 1 điều ước quốc tế (song phương hoặc đa phương) có quy định
về vấn đề này thì sẽ ưu tiên áp dụng điều ước quốc tế.
Câu hỏi: Tại sao xung đột pháp luật chỉ xảy ra trong dân sự (theo nghĩa rộng) mà không xảy ra trong hình sự
hay hành chính?
Trả lời: Vì tính chất của dân sự là thỏa thuận và bình đẳng, các bên bình đẳng với nhau, các hệ thống PL là
bình đẳng với nhau ==> xuất hiện xung đột trong dân sự. Còn trong hình sự và hành chính thì tính chất là
mệnh lệnh – phục tùng, do quốc gia áp đặt trong phạm vi lãnh thổ của mình ==> không xuất hiện xung đột
trong hình sự và hành chính.
Như vậy trong dân sự thì thừa nhận có thể áp dụng luật nước ngoài. Còn trong hình sự và hành chính
thì không bao giờ áp dụng luật nước ngoài.
Câu hỏi: So sánh quy phạm xung đột và quy phạm pháp luật thông thường.
Trả lời:

Chức năng
Cơ cấu
Hiệu lực

Quy phạm xung đột
Quy phạm pháp luật thông thường
Giống nhau: đều là quy phạm pháp luật nên đều có những đặc điểm chung của quy phạm
pháp luật (là những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do cơ quan có thẩm quyền ban
hành, và được đảm bảo thực hiện bởi nhà nước)
Quy định dẫn chiếu đến PL áp dụng
Quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ

thể trong quan hệ
Phạm vi và hệ thuộc
Quy định, Giả định, Chế tài
Có thể bị mất hoặc hạn chế hiệu lực trong 1 Không bị mất hay hạn chế hiệu lực
số trường hợp: bảo lưu trật tự công cộng,
lẩn tránh PL, dẫn chiếu ngược, dẫn chiếu
đến PL của nước thứ 3

Trắc nghiệm:
18


(1) Không phải mọi quan hệ xã hội có yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT
(2) Nguồn của TPQT phải luôn chứa đựng cả 2 loại quy phạm của TPQT là quy phạm xung đột và quy
phạm thực chất
(3) Khi quy phạm xung đột dẫn chiếu đến PL nước ngoài, các cơ quan có thẩm quyền phải áp dụng luật
nước người đó để giải quyết
(4) Hiện tượng dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến PL của nước thứ 3 không phải xảy ra đối với mọi loại
quy phạm xung đột.
(5) Tất cả các điều ước quốc tế mà VN tham gia ký kết đều là nguồn của TPQT VN
(6) Trong quan hệ dân sự, nếu các bên không thỏa thuận áp dụng luật nước ngoài, các cơ quan tài phán
vẫn có thể áp dụng luật nước ngoài để giải quyết vụ việc đó
(7) Điều 668 của Bộ luật dân sự 2015 không phải là nguồn của TPQT VN
Trả lời:
(1) Đúng. Chỉ những quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài mới là đối tượng điều chỉnh
của TPQT. Các quan hệ như hình sự, hành chính có yếu tố nước ngoài không phải là đối tượng điều
chỉnh của TPQT.
(2) Sai. Nguồn của TPQT không nhất thiết phải chứa đựng cả 2 loại quy phạm của TPQT. VD công ước
Berne 1886 về bảo hộ quyền tác giả chỉ có quy phạm thực chất, không có quy phạm xung đột.
(3) Sai. Đó là trường hợp bảo lưu trật tự công cộng: luật nước ngoài theo sự dẫn chiếu của quy phạm xung

đột sẽ không được áp dụng nếu hậu quả của việc áp dụng trái với những nguyên tắc cơ bản của chế độ
xã hội cũng như PL của quốc gia áp dụng.
(4) Sai. Vì với quy phạm xung đột thống nhất sẽ không xảy ra hiện tượng dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu
đến PL của nước thứ 3
(5) Sai. Chỉ những điều ước quốc tế điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng mới là nguồn của
TPQT VN. Ví dụ Công ước luật biển 1982, Hiệp định biên giới trên bộ VN-Trung Quốc không phải là
nguồn của TPQT (mà là nguồn của Công pháp quốc tế)
(6) Đúng. Vì nếu pháp luật VN dẫn chiếu pháp luật nước ngoài. VD tòa án VN giải quyết vụ ly hôn giữa
công dân VN với công dân Mỹ có liên quan đến chia tài sản là bất động sản tại Mỹ, khi đó theo hệ
thuộc luật nơi có tài sản thì tòa án VN sẽ phải áp dụng luật Mỹ để giải quyết.
(7) Đúng. Vì nguồn của 1 ngành luật là hình thức chứa đựng những nguyên tắc, quy phạm của ngành luật
đó. Như vậy Bộ luật dân sự 2015 mới là nguồn của TPQT. Một điều luật trong Bộ luật dân sự 2015
không phải là nguồn của TPQT.
------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày 14/02/2017
Giảng viên: cô Vũ Thị Phương Lan (TS)

Vấn đề 3: Chủ thể của tư pháp quốc tế
Chương này sẽ nghiên cứu các chủ thể của tư pháp quốc tế, gồm :
+ người nước ngoài
+ pháp nhân nước ngoài
+ quốc gia nước ngoài
+ tổ chức quốc tế
Câu hỏi : Vậy người Việt Nam, pháp nhân Việt Nam có phải là chủ thể của Tư pháp quốc tế, nếu có thì tại sao
lại không nghiên cứu ?
Trả lời : Vì người Việt Nam, pháp nhân Việt Nam là các chủ thể đương nhiên của TPQT khi tham gia vào quan
hệ TPQT. Ngoài ra, người Việt Nam, pháp nhân Việt Nam đã được nghiên cứu trong rất nhiều các ngành luật
khác (hiến pháp, dân sự, hành chính, hôn nhân gia đình, thương mại, ...) nên trong TPQT sẽ chỉ tập trung
nghiên cứu người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài.
19



I. Người nước ngoài
1. Khái niệm
- Người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam.
- Phân loại người nước ngoài:
+ căn cứ vào quốc tịch:
 Người nước ngoài có 1 quốc tịch nước ngoài
 Người nước ngoài có nhiều quốc tịch nước ngoài
 Người không quốc tịch
Chú ý: với trường hợp người có nhiều quốc tịch trong đó có quốc tịch VN như trường hợp người VN định
cư ở nước ngoài nhưng vẫn chưa từ bỏ quốc tịch VN, thì khi tham gia vào quan hệ dân sự theo nghĩa rộng với
công dân, pháp nhân VN, họ sẽ có tư cách gì ? Trước khi Luật dân sự 2015 có hiệu lực (ngày 01/01/2017) thì
quan hệ đó là quan hệ có yếu tố nước ngoài. Sau ngày 1/1/2017 thì sẽ tùy thuộc vào lựa chọn của người có
nhiều quốc tịch đó:



Nếu họ đưa ra bằng chứng họ có quốc tịch VN ==> quan hệ đó không có yếu tố nước ngoài (không
thuộc phạm vi điều chỉnh của TPQT)
Nếu họ đưa ra bằng chứng họ có quốc tịch nước ngoài ==> quan hệ đó là quan hệ có yếu tố nước
ngoài (thuộc phạm vi điều chỉnh của TPQT)

+ căn cứ vào nơi cư trú:
 Địa điểm cư trú: người nước ngoài trong lãnh thổ VN / người nước ngoài ngoài lãnh thổ VN
 Thời hạn cư trú: người nước ngoài tạm trú / người nước ngoài thường trú
+ căn cứ vào quy chế pháp lý mà họ được hưởng:
 Được miễn trừ ngoại giao: đối với người nước ngoài có thân phận ngoại giao
 Điều ước quốc tế mà VN ký kết: ví dụ như lưu học sinh
 Làm ăn sinh sống lâu dài tại VN: (tuy nhiên PL VN chưa nêu rõ bao lâu thì được coi là “lâu dài” ==>
gây tranh cãi trong thực tế)

- Năng lực chủ thể:
+ năng lực pháp luật: là khả năng được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ mà PL quy định
+ năng lực hành vi: là khả năng bằng hành vi thực hiện các quyền và nghĩa vụ mà PL quy định
- Năng lực PL dân sự của cá nhân: (Điều 673 Luật dân sự 2015):
+ Năng lực PL dân sự của cá nhân được xác định theo PL của nước mà người đó có quốc tịch.
+ Người nước ngoài tại VN có năng lực PL dân sự như công dân VN, trừ trường hợp PL VN có quy định
khác
- Năng lực hành vi dân sự của cá nhân: (Điều 674 Luật dân sự 2015):
+ Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo PL của nước mà người đó có quốc tịch, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
+ Trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại VN, năng lực hành vi dân sự
của người nước ngoài đó được xác định theo PL VN.
+ Việc xác định cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tại VN theo PL VN.
- Ví dụ: 1 cậu bé 15 tuổi người Nga theo bố mẹ sang VN làm việc từ khi còn nhỏ, cậu bé thành thạo tiếng Nga
(là tiếng mẹ đẻ) và cũng rất giỏi tiếng Việt. Cậu bé ký hợp đồng dịch thuật với 1 công ty VN với mức thù lao là
10 đồng. Sau khi xong việc thì công ty kia chỉ trả cậu bé 3 đồng với lý do cậu bé vẫn là “trẻ con”, không thể trả
với mức dành cho chuyên gia được. Cậu bé không đồng ý và tranh chấp xảy ra. Tại tòa, công ty kia viện lý do
cậu bé chưa đủ năng lực chủ thể để ký hợp đồng nên coi hợp đồng đã ký là vô hiệu. Tòa sẽ xử thế nào ?
Trả lời: Giữa VN và Nga có Hiệp định tương trợ tư pháp, trong Điều 19 của Hiệp định này quy định: Năng
lực hành vi của cá nhân được xác định theo PL của Bên ký kết mà người đó là công dân . Do đó để xác định
20


năng lực chủ thể của cậu bé người Nga kia thì sẽ áp dụng PL của Nga. Nếu luật của Nga quy định độ tuổi đủ
năng lực để ký hợp đồng lao động là 15 tuổi thì hợp đồng với công ty VN là có hiệu lực, và công ty VN phải
thực hiện đúng cam kết đã ký trong hợp đồng. Còn nếu luật Nga quy định độ tuổi đủ năng lực để ký hợp đồng
lao động là trên 15 tuổi thì hợp đồng ký với công ty VN là vô hiệu.
- Căn cứ xác định PL áp dụng đối với người không quốc tịch, người có nhiều quốc tịch (Điều 672 Luật dân sự
2015):

+ Trường hợp PL được dẫn chiếu đến là PL của nước mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó là người
không quốc tịch thì PL áp dụng là PL của nước nơi người đó cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài. Nếu người đó có nhiều nơi cư trú hoặc không xác định được nơi cư trú vào thời điểm phát
sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì PL áp dụng là PL của nước nơi người đó có mối liên hệ gắn bó
nhất.
+ Trường hợp PL được dẫn chiếu đến là PL của nước mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó là người
có nhiều quốc tịch thì PL áp dụng là PL của nước nơi người đó có quốc tịch và cư trú vào thời điểm phát sinh
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Nếu người đó có nhiều nơi cư trú hoặc không xác định được nơi cư trú
hoặc nơi cư trú và nơi có quốc tịch khác nhau vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì
PL áp dụng là PL của nước mà người đó có quốc tịch và có mối liên hệ gắn bó nhất.
Trường hợp PL được dẫn chiếu đến là PL của nước mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó là người
có nhiều quốc tịch, trong đó có quốc tịch Việt Nam thì pháp luật áp dụng là pháp luật Việt Nam.
2. Chế độ pháp lý dành cho người nước ngoài
- Chế độ đối xử quốc gia (NT – National Treatment): người nước ngoài được hưởng các quyền và nghĩa vụ
như với công dân nước sở tại (tức là không phân biệt đối xử giữa người nước ngoài với công dân nước mình),
ngoại trừ:
+ các quyền và nghĩa vụ liên quan đến chính trị, an ninh của quốc gia (như sẽ không có quyền bầu cử, ứng
cử, tham gia các lực lượng vũ trang ...)
+ hạn chế một số quyền dân sự như không được làm nhà báo, tổng biên tập báo in, báo hình, nghề khắc dấu,
công chứng viên, ...
- Chế độ tối huệ quốc (MFN-Most Favoured Nation): người nước ngoài được hưởng các quyền ngang bằng
với các quyền mà nước sở tại dành cho người nước ngoài của bất kỳ nước thứ 3 nào (tức là không phân biệt
đối xử giữa người nước ngoài với nhau). Chế độ MFN chỉ được áp dụng trong thương mại quốc tế, không áp
dụng trong dân sự. Tại sao ? Vì các vấn đề thương mại (chủ yếu là thuế, bảo hộ mậu dịch) là thống nhất trên
toàn thế giới, trong khi các vấn đề dân sự lại mang tính văn hóa, xã hội theo đặc thù mỗi quốc gia, VD sẽ
không đặt ra vấn đề MFN trong lĩnh vực hôn nhân gia đình.
Hiện nay hầu hết các nước đều có chế độ MFN cho các đối tác của mình, do đó MFN không còn là chế độ
“ưu đãi nhất” nữa mà trở thành một tiêu chuẩn trong quan hệ quốc tế. Vì thế ở Mỹ gọi chế độ này là PNTR –
chế độ thương mại bình thường vĩnh viễn.
- Chế độ đãi ngộ đặc biệt: người nước ngoài được NN sở tại dành cho những ưu tiên, ưu đãi đặc biệt mà có thể

chính công dân nước sở tại cũng không được hưởng, VD ưu đãi miễn trừ dành cho viên chức ngoại giao, ưu
đãi dành cho doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
- Chế độ có đi có lại: 1 quốc gia sẽ dành các chế độ pháp lý nhất định cho người nước ngoài tương ứng như
công dân của mình đã được hưởng tại nước ngoài đó (tức là nếu nước A dành chế độ NT cho công dân nước B
thì nước B cũng dành chế độ NT cho công dân nước A). Tuy nhiên do các quốc gia có chế độ chính trị xã hội
và trình độ phát triển khác nhau, nên có 2 hình thức của chế độ có đi có lại:
+ có đi có lại thực chất: nước A dành cho thể nhân và pháp nhân của nước B những quyền, nghĩa vụ, ưu đãi
như thế nào thì nước B cũng dành cho thể nhân và pháp nhân nước A những quyền, nghĩa vụ, ưu đãi đúng như
thế. Chế độ có đi có lại thực chất này chỉ được áp dụng ở những nước có cùng chế độ chính trị xã hội và cùng
trình độ phát triển
21


+ có đi có lại hình thức: nước A dành cho thể nhân và pháp nhân của nước B chế độ pháp lý nào (chế độ đối
xử quốc gia hoặc chế độ tối huệ quốc) thì nước B cũng dành cho thể nhân và pháp nhân của nước A chế độ
pháp lý như thế. Chế độ có đi có lại hình thức này phù hợp với hầu hết các quan hệ giữa các nước trên thế giới,
VN cũng áp dụng hình thức này. Ví dụ ở các nước tư bản có chế độ sở hữu tư nhân về đất đai, còn ở VN thì đất
đai thuộc sở hữu toàn dân, do đó mặc dù công dân VN ở Mỹ có quyền được sở hữu đất đai, nhưng công dân
Mỹ ở VN thì không thể sở hữu đất đai ở VN, vì chính công dân VN cũng không được hưởng quyền đó.
Chế độ báo phục quốc (còn gọi là “trả đũa”): nếu 1 quốc gia đơn phương có hành vi gây thiệt hại cho quốc
gia khác hoặc công dân quốc gia khác thì quốc gia bị thiệt hại đó được phép sử dụng các biện pháp “trả đũa”
lại.
3. Địa vị pháp lý của người nước ngoài tại Việt Nam
- Quyền cư trú: người nước ngoài có quyền cư trú trên lãnh thổ VN như công dân VN, trừ những khu vực
không cho phép người nước ngoài cư trú như khu vực liên quan đến bí mật quốc gia, an ninh quốc phòng
- Quyền hành nghề: người nước ngoài được quyền tự do chọn nghề nghiệp trong khuôn khổ PL, người nước
ngoài không được phép hành nghề trong lĩnh vực liên quan đến an ninh quốc phòng, bí mật quốc gia, không
được làm công chức, viên chức nhà nước, không được hành nghề công chứng, nghề khắc dấu, không được làm
Tổng biên tập báo chí, Tổng giám đốc đài phát thanh, truyền hình, ...
- Quyền sở hữu và thừa kế: như công dân VN

- Quyền được học tập: trẻ em, công dân nước ngoài được đảm bảo quyền được học tập tại VN như công dân
VN, trừ một số trường liên quan đến an ninh, quốc phòng
- Quyền tác giả và sở hữu công nghiệp
- Các quyền và nghĩa vụ trong hôn nhân và gia đình
- Quyền bảo vệ sức khỏe
- Quyền tố tụng dân sự

II. Pháp nhân nước ngoài
1. Khái niệm
- Pháp nhân là 1 tổ chức do NN thành lập hoặc thừa nhận và có tư cách pháp lý để tham gia vào các quan hệ
PL
- Pháp nhân nước ngoài là pháp nhân mang quốc tịch nước ngoài
- Chú ý: công ty 100% vốn nước ngoài tại VN là pháp nhân VN, không phải pháp nhân nước người. VD Coca
Cola Việt Nam, Toyota Việt Nam, ...
Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại VN của các doanh nghiệp nước ngoài không phải là pháp nhân
nước ngoài, vì Văn phòng đại diện, Chi nhánh không phải là pháp nhân, mà chỉ có chức năng đại diện cho
doanh nghiệp nước ngoài
(sự khác nhau lớn nhất giữa chi nhánh và văn phòng đại diện là Chi nhánh có quyền kinh doanh, Văn
phòng đại diện không có quyền kinh doanh)
- Xác định quốc tịch của pháp nhân: các nước có căn cứ riêng để xác định quốc tịch của pháp nhân, có thể căn
cứ vào:
+ nơi thành lập: theo luật của Anh, Mỹ
+ nơi kinh doanh chủ yếu: theo luật của Pháp, Đức
+ nơi đặt trụ sở chính: theo luật của Nga, các nước Đông Âu
- Tại VN, quốc tịch của pháp nhân được quy định tại Khoản 1 Điều 676 Luật dân sự 2015: Quốc tịch của pháp
nhân được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân thành lập.
Câu hỏi: Có tình trạng pháp nhân không có quốc tịch không ?

22



Trả lời: Không thể xảy ra hiện tượng pháp nhân không có quốc tịch, vì pháp nhân phải do 1 nhà nước “sinh
ra”. Với cá nhân thì có thể xảy ra hiện tượng cá nhân không có quốc tịch vì cá nhân do bố mẹ sinh học sinh ra,
mà có thể xảy ra trường hợp cả bố và mẹ của cá nhân đó đều không có quốc tịch.
Câu hỏi: Có thể xảy ra việc pháp nhân có nhiều quốc tịch ?
Trả lời: Không thể xảy ra hiện tượng 1 pháp nhân có nhiều quốc tịch
------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày 16/02/2017
Giảng viên: cô Nguyễn Hồng Bắc (TS)
(tiếp bài trước)
2. Xác định quốc tịch của pháp nhân
- Ở VN, quốc tịch của pháp nhân được xác định theo PL của nơi thành lập pháp nhân (khoản 1 Điều 676 Luật
dân sự 2015)
- Mục đích của việc xác định quốc tịch của pháp nhân: nhằm xác định luật của nước mà pháp nhân có quốc
tịch để xem xét luật đó điều chỉnh các vấn đề:
+ tư cách chủ thể của pháp nhân
+ cơ cấu tổ chức nội bộ của pháp nhân
+ tài sản của pháp nhân khi giải thể
+ chấm dứt hoạt động của pháp nhân
Ở VN, những điều này được quy định tại Khoản 2 Điều 676 Luật dân sự 2015: Năng lực PL dân sự của pháp
nhân; tên gọi của pháp nhân; đại diện theo PL của pháp nhân; việc tổ chức, tổ chức lại, giải thể pháp nhân;
quan hệ giữa pháp nhân với thành viên của pháp nhân; trách nhiệm của pháp nhân và thành viên của pháp
nhân đối với các nghĩa vụ của pháp nhân được xác định theo PL của nước mà pháp nhân có quốc tịch.
3. Địa vị pháp lý của pháp nhân
- Đặc điểm: pháp nhân nước ngoài cùng lúc chịu sự điều chỉnh của 2 hệ thống PL:
+ hệ thống PL của nước sở tại
+ hệ thống PL của nước mà pháp nhân có quốc tịch
- Chế độ pháp lý của pháp nhân nước ngoài:
+ chế độ đãi ngộ quốc gia
+ chế độ tối huệ quốc
+ chế độ đãi ngộ đặc biệt: áp dụng cho các nhà đầu tư nước ngoài

+ chế độ có đi có lại và báo phục quốc
(giống như trong phần Chế độ pháp lý của cá nhân nước ngoài)
Phạm
dụng

vi

áp

Được ghi nhận
trong
Chủ thể áp dụng

Mối quan hệ
giữa ai với ai

Đối xử quốc gia
Tất cả các quan hệ của TPQT: dân sự,
hôn nhân gia đình, lao động, thương
mại, tố tụng dân sự
Pháp luật quốc gia, Điều ước quốc tế

Đối xử tối huệ quốc
Chủ yếu trong thương mại và hàng hải

Thể nhân nước ngoài là chủ yếu, cũng
có thể áp dụng cho pháp nhân nước
ngoài
Giữa thể nhân và pháp nhân nước ngoài
với thể nhân và pháp nhân nước sở tại


Chủ yếu là pháp nhân nước ngoài, cũng có
thể áp dụng cho thể nhân nước ngoài

Điều ước quốc tế

Giữa thể nhân và pháp nhân các nước ngoài
cùng cư trú trên nước sở tại với nhau
23


III. Quốc gia nước ngoài
1. Quốc gia – chủ thể đặc biệt của tư pháp quốc tế
- Vì sao quốc gia là chủ thể đặc biệt của tư pháp quốc tế ? Bởi vì 2 lý do:
+ vì quốc gia chỉ tham gia vào 1 số ít quan hệ đặc biệt thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT, như quan hệ
thừa kế với tài sản không có người thừa kế; quốc gia phát hành trái phiếu quốc tế; quốc gia tham gia vào ký kết
1 số hợp đồng
VD: 1 công dân VN sinh sống tại Mỹ và sở hữu tài sản tại Mỹ, khi chết người này không có người thừa kế
==> tài sản đó thuộc về NN VN
+ quốc gia được miễn trừ tư pháp khi tham gia vào các quan hệ trong TPQT: có điều này là xuất phát từ
nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia của công pháp quốc tế (tức là không thể có chuyện 1
quốc gia xét xử 1 quốc gia khác). Nghĩa và khi tham gia vào quan hệ dân sự với 1 quốc gia, thì thể nhân hay
pháp nhân nước ngoài không được phép đệ đơn kiện quốc gia đó tại bất kỳ tòa án nào, kể cả tại tòa án của
chính quốc gia đó, trừ khi quốc gia đó cho phép (gọi là trường hợp quốc gia tự nguyện từ bỏ quyền miễn trừ tư
pháp), các tranh chấp phải được giải quyết bằng thương lượng trực tiếp hoặc thông qua con đường ngoại giao
giữa các quốc gia.
Hiện nay có 2 quan điểm về quyền miễn trừ tư pháp của quốc gia:
 Miễn trừ tư pháp tuyệt đối: quốc gia khi tham gia vào quan hệ TPQT sẽ được miễn trừ tư pháp trong
mọi trường hợp. Đây là quan điểm của các nước xã hội chủ nghĩa.
 Miễn trừ tư pháp tương đối: (là quan điểm của các nước tư bản chủ nghĩa) còn gọi là thuyết miễn trừ

theo chức năng, theo đó có 2 trường hợp của quốc gia khi tham gia vào quan hệ TPQT:
o Quốc gia tham gia quan hệ TPQT với tư cách nhà nước: được miễn trừ tư pháp
o Quốc gia tham gia quan hệ TPQT với tư cách chủ thể của dân luật: không được miễn trừ tư
pháp (VD quốc gia tiến hành trực tiếp các hoạt động thương mại, như việc quốc gia trực tiếp
ký hợp đồng)
Việt Nam hiện nay đang theo hướng quốc gia được quyền miễn trừ tư pháp tương đối (theo xu thế hội nhập
thế giới, bắt đầu từ 1986 khi VN bắt đầu hội nhập với khu vực và thế giới). Bởi vì khi hội nhập kinh tế thế giới,
nếu bảo lưu quyền miễn trừ tư pháp tuyệt đối của quốc gia thì sẽ không có nhà đầu tư, đối tác dám hợp tác với
VN. Điều này được thể hiện tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 60-CP ngày 06/06/1997 của Chính phủ: Tài sản của
Nhà nước CHXHCN VN được hưởng quyền miễn trừ tư pháp, nếu sử dụng vào mục đích kinh doanh thì không
được hưởng quyền miễn trừ tư pháp.
2. Nội dung của quyền miễn trừ tư pháp quốc gia
a. Quyền miễn trừ về xét xử
- Nếu không có sự đồng ý của quốc gia, thì không thể có cơ quan, tổ chức nào được khởi kiện quốc gia trước
tòa án nước ngoài
- Nếu tòa án nước ngoài xét xử quốc gia thì bản án đó sẽ không có giá trị pháp lý
- Quốc gia không thể bị xét xử trước bất kỳ tòa án nước ngoài nào
Chú ý: “quốc gia” ở đây hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm quốc gia, chính phủ, các cơ quan, bộ phận của quốc
gia
b. Quyền miễn trừ thi hành án
- Nếu không có sự đồng ý của quốc gia thì không có cơ quan, tổ chức nào buộc quốc gia phải thi hành án
chống lại quốc gia đó (đây là trường hợp quốc gia đó chấp nhận tham gia xét xử với tư cách bị đơn)
c. Quyền miễn trừ để đảm bảo trình tự sơ bộ vụ kiện
- Nếu quốc gia đồng ý cho tòa án nước ngoài xét xử vụ tranh chấp mà quốc gia là bị đơn, thì tòa án nước ngoài
được xét xử, nhưng không được phép áp dụng các biện pháp cưỡng chế đảm bảo sơ bộ với đơn kiện hoặc bảo
đảm thi hành phán quyết của tòa.
Tòa án nước ngoài chỉ được phép áp dụng các biện pháp cưỡng chế đó nếu quốc gia cho phép.
24



d. Quyền miễn trừ tài sản quốc gia ở nước ngoài
- Nếu không có sự đồng ý của quốc gia thì không có cơ quan, tổ chức nào được bắt giữ, tịch thu, kê biên, bán
đấu giá, ... tài sản của quốc gia đó.
- Tài sản quốc gia ở nước ngoài:
+ tài sản mà quốc gia giao quyền quản lý cho cơ quan đại diện quốc gia ở nước ngoài: như trụ sở, trang thiết
bị, hồ sơ tài liệu của đại sứ quán, lãnh sự quán
+ tài sản khác: tài sản của chính quyền cũ để ở nước ngoài mà nay chính quyền mới kế thừa; tài sản của thể
nhân, pháp nhân đã được quốc hữu hóa nhưng vẫn còn để ở nước ngoài; tài sản quốc gia mang ra nước ngoài
để triển lãm, trưng bày;...
Câu hỏi: Có khi nào quốc gia bị đưa ra xét xử hay bị cưỡng chế thi hành án ?
Trả lời: Có. Đó là trường hợp quốc gia tự nguyện từ bỏ (một phần hoặc toàn bộ) quyền miễn trừ tư pháp. Có 2
cách thể hiện việc quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ tư pháp:
+ thể hiện rõ ràng bằng văn bản (gọi là từ bỏ minh thị): ví dụ tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 60-CP ngày
06/06/1997 của Chính phủ: Tài sản của Nhà nước CHXHCN VN được hưởng quyền miễn trừ tư pháp, nếu sử
dụng vào mục đích kinh doanh thì không được hưởng quyền miễn trừ tư pháp.
+ không thể hiện bằng văn bản, nhưng qua hành động có thể suy diễn được (gọi là từ bỏ mặc thị): ví dụ
trong Điều 14 Luật đầu tư 2014: Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt
Nam hoặc Tòa án Việt Nam. Ở đây không tuyên bố rõ ràng từ bỏ quyền miễn trừ tư pháp nhưng thông qua
hành động chấp nhận thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trọng tài hoặc Tòa án thì đã “ngầm” từ bỏ quyền
miễn trừ tư pháp của quốc gia (hay cơ quan NN).

Vấn đề 4: Sở hữu tài sản trong tư pháp quốc tế
I. Khái niệm
- Sở hữu trong TPQT là quan hệ sở hữu có yếu tố nước ngoài tham gia.
- Có 3 yếu tố nước ngoài:
+ chủ thể: chủ sở hữu là người nước ngoài. VD công dân VN mua tài sản của công dân Mỹ
+ đối tượng: tài sản nằm ở nước ngoài. VD 2 công dân VN tranh chấp tài sản ở Mỹ
+ hành vi xâm phạm quyền của người sở hữu xảy ra ở nước ngoài.


II. Các phương pháp để giải quyết xung đột PL về sở hữu
1. Ở các nước trên thế giới
- Dùng 2 phương pháp:
+ phương pháp thực chất: dùng quy phạm thực chất (quy phạm quy định rõ quyền và nghĩa vụ các bên trong
quan hệ TPQT)
+ phương pháp xung đột: dùng quy phạm xung đột: áp dụng hệ thuộc luật nơi có tài sản
Ý nghĩa của hệ thuộc luật nơi có tài sản:
 Hệ thuộc này đóng vai trò quan trọng trong vấn đề xác lập, chấm dứt quan hệ sở hữu tài sản
 Hệ thuộc này đóng vai trò quan trọng để giải quyết xung đột về định danh tài sản: hiện nay các nước
chưa thống nhất về định danh tài sản. VD ngân phiếu ở Pháp được coi là động sản, trong khi ở Anh lại
coi ngân phiếu là bất động sản (vì ở Anh quan điểm ngân phiếu không có giá trị ngoài quốc gia)
Chú ý: vấn đề định danh tài sản rất quan trọng trong TPQT vì nó liên quan đến vấn đề chọn luật áp
dụng, ví dụ nếu coi là là bất động sản thì sẽ áp dụng hệ thuộc luật nơi có bất động sản, còn nếu coi là
động sản thì thường áp dụng hệ thuộc luật quốc tịch
 Để giải quyết tranh chấp về động sản đang trên đường vận chuyển khi động sản đó đang quá cảnh qua
1 nước khác: hiện nay các nước chưa đồng quan điểm về việc áp dụng luật cho tài sản đang trên đường
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×