Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

Nghiên cứu lựa chọn giống và mật độ trồng đối với giống cà chua có triển vọng tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LẠI MINH HOÀN

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIỐNG VÀ MẬT
ĐỘ TRỒNG ĐỐI VỚI GIỐNG CÀ CHUA
TRIỂN VỌNG TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY
TRỒNG

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LẠI MINH HOÀN

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIỐNG VÀ MẬT
ĐỘ TRỒNG ĐỐI VỚI GIỐNG CÀ CHUA
TRIỂN VỌNG TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành : Khoa học cây
trồng
Mã số ngành: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY
TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Mão



Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu trình
bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Các thông tin, tài liệu trích dẫn trình bày trong luận văn này đều được
ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 10 năm 2015
TAC GIA

Lai Minh Hoan


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sự quan tâm của Phòng quản lý và Đào tạo sau Đại học, các thầy
cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Tôi đã tiến hành thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn giống và mật độ trồng đối với giống cà chua
có triển vọng tại Thái Nguyên”.
Đến nay tôi đã hoàn thành đề tài của mình. Để có được kết quả như vậy,
trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo hướng dẫn,
Ban Giám hiệu Nhà trường, khoa Nông học và phòng Quản lý sau Đại học,
các tổ chức cá nhân liên quan đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực

hiện đề tài của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
1. Ban Giám hiệu Nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
2. TS. Nguyễn Thị Mão - Giảng viên khoa Nông học.
3. Phòng Đào tạo, Khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
4. Bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Do còn hạn chế về trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế nên không
tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến bổ sung của các
thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 10 năm 2015
TAC GIA

Lai Minh Hoan


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................... v
DANH MUC CAC HINH ................................................................................. vi
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
2. Muc đich va yêu cầu ................................................................................ 2
2.1. Muc đich cua đề tai ............................................................................... 2

2.2. Yêu cầu cua đề tai ................................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................3
1.1.Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 3
1.2.Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua trong nước và trên thế giới . 4
1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua trên thế giới ............... 4
1.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua ở Việt Nam ............... 9
1.2.3. Tinh hinh nghiên cưu về mât đô trồng ca chua ơ Viêt Nam …..14
Chương

2:

NỘI
.........................16

DUNG



PHƯƠNG

PHÁP

NGHIÊN

CỨU

2.1.Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 16
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu ..................................................................... 16
2.1.2. Địa điểm, thời gian nghiêm cứu ................................................. 17
2.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................... 17

2.3. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................... 18
2.3.1. Phương phap bố tri thi nghiêm ................................................... 18
2.3.2. Kỹ thuật trồng trọt....................................................................... 20
2.4. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 22
2.4.1. Các giai đoạn sinh trưởng trên đồng ruộng. ............................... 22
2.4.2. Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá thân chính của các
giống.............................................................................................. 22


4

2.4.3. Một số chỉ tiêu sinh trưởng và cấu trúc cây................................ 22
3.4.4.Một số chỉ tiêu về chất lượng quả: .............................................. 23
2.4.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất: ............................ 23
2.4.6. Một số chỉ tiêu về hình thái quả................................................. 23
2.4.7. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại theo phương pháp hiện hành của
Viện Bảo vệ thực vật ..................................................................... 24
2.4.8. Phương pháp tính toán và sử lý số liệu...................................... 24
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................25
3.1. Nghiên cứu các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống cà
chua thí nghiệm..................................................................................... 25
3.1.1. Thời kỳ vườn ươm ...................................................................... 25
3.1.2. Thời kỳ ngoài ruộng sản xuất ..................................................... 28
3.2. Xác định mật độ trồng thích hợp cho giống cà chua triển vọng vụ
Xuân – Hè 2015 .................................................................................... 58
3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các giai đoạn sinh trưởng, phát
triển chủ yếu của giống cà chua triển vọng vụ Xuân – Hè 2015 ..
58
3.2.2.Năng suất và các yếu tố tạo thành năng suất ............................... 60
3.2.3 Tình hình sâu bệnh hại trên giống cà chua có triển vọng trồng vụ

Xuân – Hè 2015 ............................................................................ 62
3.2.4 Sơ bộ hoạch toán kinh tế.............................................................. 64
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................67


5

DANH MỤC VIẾT TẮT
AVRDC

: Asia Vegetable Research Development Center
(Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á)

CT

: Công thức

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

TB

: Trung bình


TLB

: Tỷ lệ bệnh

TLH

: Tỷ lệ hại

TYLCV

: Tomato Yellow Leaf Curly Virus


6

DANH MUC CAC HINH
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua toàn thế giới giai
đoạn từ năm 2008 - 2012......................................................................4
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của các châu lục trên
thế giới năm 2012 ..................................................................................5
Bảng 1.3: Sản lượng cà chua của một số nước sản xuất cà chua lớn trên
thế giới trong những năm gần đây ........................................................6
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua Việt Nam giai đoạn
từ năm 2008 - 2012 .............................................................................10
Bảng 3.1: Thơi gian sinh trương cua cac giống ca chua thơi ky vươn
ươm......................................................................................................25
Bảng 3.2: Chiều cao cây qua các giai đoạn của các giống cà chua trong
vườn ươm ............................................................................................27
Bảng 3.3: Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của các giống cà chua
trồng vụ Thu - Đông 2014 và Xuân Hè 2015 tại Thai Nguyên .........28

Bảng 3.4. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống cà chua
trồng vụ Thu - Đông 2014...................................................................32
Bảng 3.5. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống cà chua trồng
vụ Thu - Đông 2014 ............................................................................34
Bảng 3.6. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống cà chua
trồng vụ Xuân Hè 2015 .......................................................................36
Bảng 3.7. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống cà chua trồng
vụ Xuân Hè 2015.................................................................................38
Bảng 3.8. Động thái ra lá trên thân chính của các giống cà chua tham gia
trồng vu Thu - Đông 2014...................................................................41
Bảng 3.9. Tốc độ ra lá qua các kỳ theo dõi của các giống cà chua trồng
vụ Thu - Đông 2014 ............................................................................44
Bảng 3.10. Động thái ra lá trên thân chính của các giống cà chua trồng vụ
Xuân Hè 2015......................................................................................46


vii

Bảng 3.11. Tốc độ ra lá trên thân chính của các giống cà chua trồng vụ
Xuân Hè 2015......................................................................................48
Bảng 3.12: Đặc trưng hình thái quả của các giống cà chua thí nghiệm...........50
Bảng 3.13. Tình hình sâu, bệnh hại chính của các giống cà chua thí
nghiệm .................................................................................................51
Bảng 3.14: Năng suất và các yếu tố tạo thành năng suất .................................55
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các thời kỳ sinh trưởng và phát
triển đối với giống cà chua triển vọng vụ Xuân Hè 2015 tại Thai
Nguyên.................................................................................................58
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của mật độ trồng khác nhau đến năng suất và các
yếu tố tạo thành năng suất đối với giống cà chua triển vọng vụ
Xuân –

Hè 2015 ................................................................................................60
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của mật độ trồng khác nhau đến tình hình sâu,
bệnh hại đối với giống cà chua triển vọng vụ Xuân - Hè 2015 ..........62
Bảng 3.18. Hiệu quả kinh tế của giống cà chua CARD 025 ở các mật độ
trồng khác nhau vụ Xuân – Hè 2015...................................................64


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn động thái tăng trưởng chiều cao cây của các
giống cà chua tham gia thí nghiệm vụ Thu - Đông 2014..................33
Hình 3.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây các giống cà chua tham gia
thí nghiệm vụ Thu - Đông 2014 .........................................................35
Hình 3.3: Đồ thị biểu diễn động thái tăng trưởng chiều cao cây của các
giống cà chua tham gia thí nghiệm vụ Xuân Hè 2015 .......................37
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng trưởng chiều cao cây các giống
cà chua tham gia thí nghiệm vụ Xuân Hè 2015 .................................39
Hình 3.5: Đồ thị biểu diễn động thái ra lá trên thân chính của các giống
cà chua tham gia thí nghiệm vụ Thu - Đông 2014 .............................43
Hình 3.6. Biểu đồ biểu diễn tốc độ ra lá trên thân chính của các giống cà
chua tham gia thí nghiệm vụ Thu - Đông 2014-2015 ........................45
Hình 3.7: Đồ thị biểu diễn động thái ra lá trên thân chính của các giống
cà chua tham gia thí nghiệm vụ Xuân Hè 2015 .................................47
Hình 3.8. Biểu đồ biểu diễn tốc độ ra lá trên thân chính qua các kỳ theo
dõi giống cà chua tham gia thí nghiệm vụ Xuân Hè 2015 .................49
Hình 3.9: Biểu đồ biểu diễn năng suất thực thu của các giống cà chua
tham gia thí nghiệm vụ Thu - Đông 2014 va Xuân – He 2015..........56
Hình 3.10: Biểu đồ biểu diễn năng suất của giống cà chua triển vọng ở
các mật độ trồng khác nhau vụ Xuân - Hè 2015 ................................60



1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rau là một nhu cầu thiết yếu của mỗi người. Khi đời sống càng được
nâng lên thì nhu cầu về rau càng tăng cao và khắt khe hơn. Để đáp ứng được
yêu cầu tiêu dùng thì cần có những loại rau giàu dinh dưỡng, dễ chế biến, có
thể sử dụng lâu dài, liên tục. Cà chua là một trong những loại rau đáp ứng
được các yêu cầu trên.
Ca chua (Lycopersicon esculentum Mill) thuôc ho ca (Solanaceae), có
nguồn gốc ở Nam Mỹ là loại rau quả được người tiêu dùng trên thế giới cũng
như ở Việt Nam rất ưa chuộng. Trong quả cà chua chín có chứa nhiều đường,
vitamin, khoáng chất quan trọng (Ca, Fe, Mg, P…) và các loại axit hữu cơ. Cà
chua có thể sử dụng dễ dàng từ ăn tươi, chế biến, làm nguyên liệu cho sản
xuất. Về mặt y học, cà chua có tính mát, vị ngọt giúp tạo năng lượng, tăng sức
sống, cân bằng tế bào, giải nhiệt, điều hoà bài tiết, tăng khả năng tiêu hoá.
Không chỉ vậy, cà chua còn có thể trồng dễ dàng ở nhiều khu vực trong nhiều
điều kiện thời tiết khác nhau và có thể cho thu sản phẩm trong một thời gian
tương đối dài. Do đó, cà chua là một trong những loại rau được nhiều người
ưa dùng nhất.
Sản xuất cà chua ở Việt Nam tập trung nhiều ở đồng bằng Bắc bộ và
trồng chủ yếu trong vụ Đông nên hiệu quả kinh tế không cao. Để nâng cao
hiệu quả từ sản xuất cà chua và nhằm đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng thì sản
xuất cà chua trai vu (Thu – Đông va Xuân – Hè) đã được đưa vào cơ cấu mùa
vụ từ những năm 70 của thế kỷ 20. Sản xuất cà chua trai vu có ưu điểm: tăng
cao hiệu quả sản xuất, giải quyết vấn đề rau giáp vụ, nguyên liệu cho các nhà
máy chế biến cũng như nguồn lao động dư thừa… Tuy nhiên, sản xuất cà
chua Trai vu cũng gặp không ít khó khăn: điều kiện ngoại cảnh không phù



2

hợp cho sinh trưởng, phát triển, tạo năng suất và chất lượng cà chua. Hơn nữa
chúng ta chưa có một bộ giống phù hợp dành riêng cho sản xuất vụ trai vu.
Để sản xuất cà chua trai vu trở thành một vụ chính trong công thức luân canh
thì cần phải chọn tạo một bộ giống tốt co kha năng chiu nhiêt với quy trình
sản xuất riêng. Với điều kiện ngoại cảnh khi trồng ca chua trai vu, một giống
được coi là tốt nếu có đầy đủ các đặc tính sau: sinh trưởng, phát triển mạnh,
cho năng suất, phẩm chất cao, khả năng chống chịu các loại sâu bệnh tốt trong
điều kiện nhiệt độ, ẩm độ cao.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu lựa chọn giống và mật độ trồng đối với giống cà chua có triển vọng tại
Thái Nguyên”.
2. Muc đich va yêu câu
2.1. Muc đich cua đê tai
Lưa chon ra giống cà chua chiu nhiêt co triên vong phu hơp vơi điều
kiên tai Thai Nguyên.
Xac đinh đươc mât đô trồng thich hơp nhất cho giống ca chua co triên
vong.
2.2. Yêu câu cua đê tai
- Đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển của các giống cà chua tham
gia trồng vụ Thu – Đông 2014 và vụ Xuân – Hè 2015.
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại cua các giống cà chua tham gia trồng
vụ Thu – Đông 2014 và vụ Xuân – Hè 2015.
- Đanh gia đặc điểm hinh thai, cấu truc qua va chất lương qua của các
giống cà chua mới trong vụ Thu – Đông 2014 va vu Xuân – He 2015.
- Đanh gia tinh hinh sinh trương phat triên, năng suất cua giống ca chua
co triên vong trong cac mât đô trồng khac nhau.



3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Cơ sở khoa học của đề tài
“Cà chua trồng hiện nay có nguồn gốc phát sinh từ vùng Pêru, Ecurado
và Bolivia dọc bờ biển Thái Bình Dương từ quần đảo Galanpagos tới Chile, là
các nước Nam Mỹ thuộc khu vực nhiệt đới khô” (De Candelle A.P,1984) [14].
Tuy nhiên nhiều tác giả khác nhận định L.esculetum var cerasiforme (cà chua
anh đào) là tổ tiên của cà chua trồng. Cây cà chua xuất hiện trên trái đất từ thế
kỷ XVI nhưng phải đến hai thế kỷ sau, quả cà chua mới chiếm một vị trí
khiêm tốn trong các bữa ăn thường ngày và chỉ hơn 150 năm nay cà chua mới
trở thành loại rau ăn quả được sử dụng rộng rãi. Cà chua là nguồn cung cấp
đường, vitamin A, vitamin C… Những nghiên cứu gần đây cho thấy ở cà
chua có các axit hữu cơ, axit peoumaric, axit cholorogennic có tác dụng
ngăn ngừa bệnh ung thư. Ngoài ra cà chua chứa nhiều khoáng chất và các
nguyên tố vi lượng như kali, magie, sắt, kẽm và flo tăng thêm sự trẻ trung cho
cơ thể. Vì vậy, cà chua đang được trồng ngày càng rộng rãi trên Thế giới và ở
Việt Nam.
Ở nước ta hiện nay, việc phát triển trồng cà chua còn có ý nghĩa quan
trọng về mặt luân canh, tăng vụ và tăng năng suất trên đơn vị diện tích, do đó
cà chua là loại rau ăn quả được khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, sản xuất
cà chua ở nước ta chưa phát triển mạnh vì điều kiện khí hậu nóng và ẩm tạo
điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh hại phát triển, làm giảm năng suất cà chua.
Do những khó khăn của thời tiết như nhiệt độ cao, mưa nhiều, sâu bệnh hại,
chất lượng quả kém nên việc tăng năng suất và sản lượng rất khó khăn.
Bộ giống cà chua được các Viện nghiên cứu và trường Đại học chọn tạo
ra khá phong phú. Ngoài ra, giống Cà chua mới còn được một số công ty nhập

khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam như Công ty TNHH Trang Nông, Hoa Sen,
Sygenta. Tuy nhiên, giống cà chua mới trước khi giới thiệu vào sản xuất đại
trà cho từng vùng sinh thái và từng vụ trồng cần phải qua khảo nghiệm.


4

Vì vậy, việc chọn ra những giống cà chua mới có triển vọng chống chịu
sâu bệnh hại, chống chịu được điều kiện bất thuận của thời tiết cho vùng sinh
thái mà không ảnh hưởng đến năng suất cũng như chất lượng quả là điều vô
cùng cần thiết.
1.2.Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua trong nước và trên thế giới
1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua trên thế giới
1.2.1.1 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Cà chua là cây rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng và giá trị y học cao, theo
Tạ Thu Cúc và cs, (2000) [2], thành phần hóa học trong quả cà chua chín như
sau: Nước 94 - 95%, chất khô 5 - 6%. Trong đó gồm các chất chủ yếu: đường
(glucoza, fructoza, saccaroza) chiếm 55%; chất không hoà tan trong rượu
(prôtein, xenlulo, pectin, polysacarit) chiếm 21%; Axit hữu cơ (xitric, malic,
galacturonic, pyrolidoncaboxylic) chiếm 12%; chất vô cơ 7%; các chất khác
(carotenoit, ascorbic axit, chất dễ bay hơi, amino axit...) chiếm 5%.
Vì vậy cà chua đã trở thành một trong những cây trồng thông dụng và
được gieo trồng rộng rãi ở khắp thế giới. Số liệu thống kê tình hình sản xuất
cà chua trên thế giới trong những năm gần đây được thể hiện trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua toàn thế giới
giai đoạn từ năm 2008 - 2012
Diện tích

Năng suất


Sản lượng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

2008

4237231

332,925

141068130

2009

4544525

339,719

154386171

2010

4532372

335,487


152055325

2011

4734356

335,892

159023383

2012

4803680

336,812

161793834

Năm

Nguồn: FAOSTAT & FAO Statistics Division 2014 [15]


5

Qua bảng 1.1 cho ta thấy:
Về diện tích: Năm 2008 diện tích trồng là 4.237.231 ha sau đó tăng lên
217.204 ha vào năm 2009 diện tích trồng cà chua là 4.544.525 ha. Năm 2012
cả thế giới trồng được 4.803.680 ha tăng 476.449 ha so với năm 2008. Như
vậy là sau 4 năm cà chua thế giới tăng lên đáng kể.

Về năng suất: Năm 2008 năng suất cà chua chỉ đạt 332,925 tạ/ha đến
năm 2010 là 335,487 tạ/ha tăng 2,562 tạ/ha. Đến năm 2011 năng suất cà chua
tăng nhẹ lên 335,487 tạ/ha. Năm 2012 năng suất cà chua thế giới đạt 336,812
tạ/ha tăng 3,887 tạ/ha so với năm 2008.
Về sản lượng: cùng với sự biến động về diện tích và năng suất, sản
lượng cà chua cũng có sự thay đổi qua các năm. Năm 2008 sản lượng cà chua
thế giới đạt 141.068.130 tấn thì đến năm 2010 đạt 152.055.325 tấn, tăng
10.987.195 tấn. Năm 2011 sản lượng cà chua thế giới đạt 159.023.383 tấn.
Sản lượng cà chua thế giới đạt cao nhất năm 2012 là 161.793.834 tấn, so với
năm 2008 sản lượng cà chua tăng 20.725.704 tấn.
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của các châu lục trên
thế giới năm 2012
Châu

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

Châu Á

2.824.757


346,553

23.978.927

Châu Phi

1.010.604

177,496

17.937.834

Châu Âu

452.905

547,531

24.797.948

Châu Mỹ

506.583

408,494

20.693.590

8.831


534,180

471.739

Châu Đại Dương

Nguồn: FAOSTAT & FAO Statistics Division 2014
[15]
Theo bảng thống kê của FAO cho thấy năm 2012 đứng đầu về diện tích
cà chua là Châu Á với diện tích 2.824.757 ha, sản lượng lớn nhất đạt
23.978.927 tấn. Tuy nhiên, năng suất cà chua của châu lục này lại gần như
thấp nhất với 346,553 tạ/ha chỉ cao hơn Châu Phi (169,057 tạ/ha). Châu Âu là


6

châu lục có diện tích trồng cà chua gần như thấp nhất đạt 452.905 ha nhưng
lại đứng đầu về năng suất (452.905 tạ/ha) nên sản lượng cà chua của châu lục
này khá cao đạt 24.797.948 tấn, đứng đầu thế giới.
Sản lượng cà chua của một số nước sản xuất lớn trên thế giới được thể
hiện ở bảng 1.3
Theo số liệu bảng 1.3 cho thấy: Trung Quốc là nước có sản lượng cà
chua lớn nhất, trong vòng 4 năm từ năm 2009 đến năm 2012 sản lượng cà
chua của nước này tăng liên tục từ 45.365.543 tấn (năm 2009) lên 50.125.055
tấn (năm 2012), tăng 4.759.512 tấn. Kế tiếp là Ấn Độ với 17.500.000 tấn năm
2012, tăng lên 6.351.200 tấn so với năm 2009 (11.148.800 tấn). Tuy nhiên,
một số nước có sản lượng cà chua tăng giảm thất thường như Mỹ, Ai Cập,
Italia, Tây Ban Nha, Iran, Hi Lạp sản lượng tăng vào năm 2010 - 2011 nhưng
lại giảm vào năm 2011 - 2012.
Bảng 1.3: Sản lượng cà chua của một số nước sản xuất cà chua lớn trên

thế giới trong những năm gần đây
Đơn vị: tấn
STT

Quốc gia

Năm
2009

2010

2011

2012

1

Trung Quốc

45.365.543 46.876.084

48572921 50.125.055

2

Mỹ

14.181.320 12.858.670 12.526.070 13.206.950

3


Ấn Độ

11.148.800 12.433.200 16.826.000 17.500.000

4

Thổ Nhĩ Kỳ

10.745.572 10.052.000

5

Ai Cập

10.278.539

8.544.993

8.105.263

8.625.219

6

Italia

6.878.161

6.024.800


5.950.215

5.131.977

7

Iran

5.887.714

5.256.111

5.565.209

6.000.000

8

Tây Ban Nha

4.798.053

4.312.709

3.864.120

4.007.000

9


Braxin

3.867.660

4.310.480

4.106.850

4.416.650

10

Mêhico

2.691.395

2.997.641

2.435.788

3.433.567

11

Hi Lạp

11.003.433 11.350.000

1.561.311 1.406.200 1.169.900

979.600
Nguồn: FAOSTAT &FAO Statistics Division 2014 [15]


7

Trong những năm gần đây, tình hình tiêu thụ cà chua trên thế giới đã gia
tăng nhanh chóng. Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng này là do cà chua có giá
trị kinh tế cao, khả năng thích ứng rộng, dễ canh tác, thị trường tiêu thụ rộng
lớn và ổn định. Mặt khác với sự quan tâm của người tiêu dùng đến rau quả,
đặc biệt là chính sách giảm thuế, thúc đẩy đầu tư và tăng cường xúc tiến
thương mại của các nước, cà chua nhanh chóng trở thành cây trồng được ưa
chuộng ở nhiều quốc gia trên thế giới.
1.2.1.2.Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới
Trên thế giới hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu chọn tạo
những giống cà chua có năng suất và chất lượng cao, thích hợp cho từng vùng
sinh thái, từng mùa vụ và mục đích sử dụng. Các nhà khoa học đã sử dụng
nguồn gen di truyền của các loài hoang dại và bán hoang dại, nhằm khai thác
khả năng chống chịu tốt với nhiều điều kiện ngoại cảnh bất thuận. Bằng nhiều
con đường khác nhau như: lai tạo, chọn lọc, gây đột biến… Để tạo ra các
giống cà chua có nhiều đặc điểm như mong muốn.
Ở Mỹ, công tác chọn chọn tạo giống cà chua được tiến hành từ rất sớm,
đến nay đã thu được nhiều thành tựu đáng kể. Trường Đại học Califocnia đã
chọn ra được những giống cà chua mới như: UC-105, UC-134, UC-82 có
năng suất cao hơn hẳn VF-145 và có nhiều đặc điểm tốt như: tính chống chịu
nứt quả cao và quả cứng (Hồ Hữu An và cs,1996) [1]. Bên cạnh những giống
mới được chọn tạo ra hàng năm, các giống cũ (giống địa phương) ở Mỹ lại
được duy trì và thường xuyên xuất hiện, vừa được dùng trong sản xuất vừa
làm nguồn vật liệu lai tạo. Trong đó một số giống thích hợp trồng trong vụ
nóng như: Costoluto genvese, Super, Blachk krin v.v (Watso và

Simone,1996) [19].
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau châu Á (AVRDC) từ những ngày
đầu thành lập (1972) đã bắt đầu chương trình chọn tạo, nhằm tăng cường khả


8

năng thích ứng của cà chua với vùng điều kiện nóng ẩm. Hầu hết các giống
AVRDC lai tạo là các giống đã được cải thiện trong tập đoàn từ năm 1974 đến
nay đều có khả năng chịu nhiệt cũng như chống chịu sâu bệnh tốt. Viện
nghiên cứu và phát triển nông nghiệp Malaysia (MARDI) đã phối hợp với
AVRDC và trung tâm nghiên cứu Nông nghiệp nhiệt đới (TARC) ở Nhật Bản
để xúc tiến chương trình cải tiến giống cà chua triển vọng. Đã chọn được 6
dòng có khả năng chịu nhiệt và chống chịu vi khuẩn: MT1, MT2, MT3, MT5,
MT6, MT10.
Để phát triển sản xuất cà chua, ở Indonesia nhiều chương trình đã tập
trung nghiên cứu giống cà chua cho năng suất cao, chống chịu bệnh héo xanh
vi khuẩn (Pseudomonas solanacearum). Thí nghiệm đã tiến hành lai giữa các
giống địa phương với giống nhập nội có khả năng chống chịu bệnh héo xanh
vi khuẩn. Kết quả cho thấy: Berlian và Mutiara là 2 giống vừa cho năng suất
cao, vừa có khả năng chống chịu với bệnh héo xanh vi khuẩn (Hardy C.C,
1979) [4].
Nhiều nghiên cứu thử nghiệm giống cà chua đã được tiến hành ở
AVRDC, trường đại học Kasetsart, thuộc phân viện Kamphaengsean, Thái
Lan. Trong đó nhiều mẫu giống được đánh giá có nhiều đặc điểm tốt như:
CHT - 92, CHT - 104 và CHT - 165 là những giống cà chua Anh Đào có năng
suất cao, chống chịu bệnh tốt, màu sắc quả đẹp, hương vị ngon và quả chắc .
Cùng với nghiên cứu của các nhà khoa học, công ty giống S&G seeds
của Hà Lan đã đưa ra giống tốt như Rambo (GC775), có đặc tính là quả dẹt,
to, thịt quả dày, quả chắc, có khả năng bảo quản rất lâu. Giống Elenta (F2024)

sinh trưởng khỏe, tỷ lệ đậu quả cao, chất lượng quả tốt, quả chín đỏ đều và rất
chắc, thích hợp bảo quản lâu dài trong điều kiện tự nhiên, ngoài ra một số
giống khác có đặc tính tương tự như: GS - 12, GS - 28, Lrica, Jackal,Mickey
(S902)…(S&G seeds,1998) [5].


9

Cùng với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, những năm gần đây
công nghệ gen ngày càng được áp dụng nhiều vào công tác tạo ra các giống
cà chua có những đặc tính tốt, ít hoặc chưa có trong tự nhiên bằng công nghệ
gen, các nhà khoa học đã đưa vào cà chua một gen có tác dụng hạn chế sự
hình thành nên enzim phân giải các chất pectin (pectin là chất có nhiều khi
quả còn xanh có tác dụng làm quả cứng chắc, khi quả chín chất này bị phân
giải làm cho quả mềm dần ra). Mặt khác đưa vào cà chua một gen có tác dụng
hạn chế việc tạo ra Etylen (chất này có liên quan đến sự chín của quả) trong
quả, từ đó hạn chế và làm chậm lại quá trình chín của quả. Cũng bằng công
nghệ gen, các nhà khoa học đã xác định và tìm cách vô hiệu hóa 1 số gen có
vai trò trong quá trình tổng hợp Etylen, điều này cho phép thu hoạch quả
muộn hơn cũng như có thể bảo quản lâu hơn (Trương Đích, 1998) [5].
Bên cạnh các thành tựu về gen, việc áp dụng hiệu quả ưu thế lai vào cà
chua đã được phát triển mạnh ở thế kỷ 20. Hiện nay ưu thế lai được ứng dụng
rộng rãi trong sản xuất do con lai có những ưu điểm vượt trội so với bố mẹ
như: chỉ số chín sớm, chất lượng, năng suất, độ đồng đều của quả cao, có khả
năng chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện bất thuận của thời tiết tốt. Như
vậy, hướng nghiên cứu cà chua trên thế giới rất đa dạng, không ngừng tạo ra
các giống mới phù hợp với yêu cầu sinh thái từng vùng, tạo giống chín sớm
phục vụ cho sản xuất vụ sớm, tạo giống chống chịu sâu bệnh, giống chín đồng
loạt thích hợp cho cơ giới hóa và ngày càng nâng cao năng suất cũng như chất
lượng cà chua.

1.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua ở Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam
Cây cà chua tuy mới được trồng ở Việt Nam khoảng hơn 100 năm,
nhưng đến nay đã được trồng rộng rãi trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh đồng
bằng trung du Bắc Bộ, Đà Lạt…(Trần Khắc Thi, 2003) [9]. Trong những
năm


10

gần đây diện tích trồng cà chua ở nước ta ngày một tăng do điều kiện tự nhiên
của nước ta rất thích hợp cho cà chua sinh trưởng và phát triển, các tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới được hướng dẫn và phổ biến cho nông dân. Diện tích,
năng suất và sản lượng cà chua của Việt Nam từ năm 2004-2008 được thể
hiện ở bảng 1.4.
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua Việt Nam giai đoạn
từ năm 2008 - 2012

2008

Diện tích
(ha)
24,850

Năng suất
(tạ/ha)
216

Sản lượng
(tấn)

535,438

2009

23,185

283,9

551,400

2010

22,178

266

578,430

2011

23,083

255,5

589,830

2012

23,917


257,9

616,890

Năm

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam 2013 [11]
Qua bảng thống kê 1.4 cho thấy: Diện tích cà chua có nhiều biến động,
năm 2008 diện tích cà chua đạt 24,850 ha nhưng đến năm 2010 diện tích cà
chua lại giảm nhẹ, chỉ đạt 22,178 ha. Đến năm 2012 diện tích cà chua tăng lên
đạt 23,917 ha. Mặc dù diện tích cà chua tăng giảm không ổn định, nhưng
năng suất cà chua nước ta trong những năm gần đây tăng lên đáng kể. Năm
2012, năng suất cà chua nước ta đạt 257,9 tạ/ha, tăng 41,9 tạ/ha so với năm
2008. Như vậy, từ năm 2008-2012 sản lượng cả nước tăng lên rõ rệt từ
535,438 tăng lên đến 616,890 tấn.
Ở nước ta phần lớn cà chua được trồng ở các tỉnh phía Bắc, hiện nay vẫn
tập trung lớn ở đồng bằng Sông Hồng như: Bắc Ninh, Hà Tây, Hải Dương,
Nam Định,… chiếm trên 60% diện tích của cả nước. Tại các tỉnh phía Nam cà


11

chua được trồng nhiều ở các tỉnh như: An Giang, Bình Thuận, Lâm Đồng, TP.
Hồ Chí Minh với khoảng 400 ha trên mỗi tỉnh.
Thời gian gần đây diện tích và sản lượng cà chua có xu hướng tăng lên.
Tuy nhiên so với sự phát triển chung của thế giới thì cả diện tích và năng suất
cà chua nước ta còn rất thấp. Trong thực tế sản xuất cà chua của nước ta vẫn
còn gặp nhiều khó khăn như:
Xác định bộ giống tốt cho từng vụ trồng, từng vùng sinh thái còn hạn
chế. Để đáp ứng nhu cầu cà chua tiêu dùng và chế biến trong giai đoạn hiện

nay, cần phải có bộ giống năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng kháng dịch
hại cao để phục vụ canh tác trái vụ.
Sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa có sản xuất hàng hóa lớn phục vụ
cho chế biến công nghiệp và xuất khẩu.
Với điều kiện khí hậu Việt Nam có độ ẩm không khí cao thuận lợi cho
sâu bệnh phá hại. Bên cạnh đó, điều kiện nhiệt độ cao, mưa lớn cũng gây ảnh
hưởng tới khả năng thụ phấn, thụ tinh, gây rụng hoa, rụng quả.
Chưa xây dựng được quy trình canh tác thích hợp cho mỗi vụ, mỗi vùng
và cho từng giống cà chua.
Thiếu công nghệ sau thu hoạch làm giảm sản lượng cà chua, ảnh hưởng
tới chất lượng, gây thiệt hại cho người sản xuất và người tiêu dùng.
Để góp phần giải quyết các tồn tại trên, hàng loạt các vấn đề cần được
xem xét và giải quyết như: quy hoạch vùng sản xuất cụ thể, áp dụng quy trình
kỹ thuật tiên tiến, đầu tư cho sản xuất, xúc tiến thương mại... Giải quyết tốt
khâu này có thể khắc phục đáng kể những tồn tại trong sản xuất cà chua.
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu cà chua ở Việt Nam
Một số nhà nghiên cứu cho rằng cà chua bắt đầu xuất hiện ở nước ta từ
thời kỳ thực dân Pháp xâm lược và chiếm đóng. Đến nay, cây cà chua ngày
càng được ưa chuộng và sử dụng rộng rãi khắp cả nước. Công tác chọn tạo


12

giống cà chua ở Việt Nam bắt đầu từ sau thế kỷ 20. Trong những năm gần đây
quá trình nghiên cứu và chọn tạo giống cà chua đã có nhiều thành tựu
đáng kể.
Nhiều cơ sở khoa học: Viện nghiên cứu Rau - Quả, Viện cây Lương thực
- Thực phẩm, các Trường Đại học đã nghiên cứu và chọn lọc ra nhiều giống
cà chua thích hợp với các vùng: HP5, HP7, Hồng Yên Mỹ,.. Đồng thời các
nhà khoa học cũng đã nghiên cứu xây dựng nên các quy trình thâm canh tăng

năng suất cà chua và đã được thực tế áp dụng (Bùi Bảo Hoàn và Đào Thanh
Vân, 2000) [6].
Trung tâm giống cây trồng Việt - Xô trong giai đoạn 1983 - 1993 đã tiến
hành nghiên cứu trên tập đoàn các giống cà chua nhập nội. Vụ đông xuân
1983 nghiên cứu 106 mẫu giống, vụ đông xuân 1988-1989 gồm 60 mẫu giống
và vụ đông xuân 1989 là 2000 mẫu giống. Kết quả đã chọn được một số mẫu,
giống có ưu điểm chín sớm, năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu sâu
bệnh tốt như giống Raseta, Sarut, Bogdanovskii (Trần Đình Long và
ctv, 1992) [7].
Giai đoạn 1991 - 1995: chương trình nghiên cứu đề tài KN01 - 12 của
Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm với đề tài “Nghiên cứu và chọn
tạo một số giống rau chủ yếu và biện pháp kỹ thuật thâm canh” đã được triển
khai thực hiện trên quy mô rộng, với sự tham gia của nhiều cơ quan nghiên
cứu. Trong đó cây cà chua là đối tượng nghiên cứu chính của đề tài, với số
lượng mẫu giống được thu thập, nhập nội để nghiên cứu qua các năm (19911995) là lớn nhất (Trần Khắc Thi, 2003) [9].
Trong giai đoạn 1994 - 1995, chương trình nghiên cứu đề tài cấp bộ, mã
số B9-11-42, với tên đề tài “Nghiên cứu chọn lọc giống cà chua thích hợp với
vùng sinh thái khí hậu phù hợp miền Bắc Việt Nam” đề tài được tiến hành
nghiên cứu tại trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội I và một số xã ở ngoại


13

thành Hà Nội với 38 dòng, giống có nguồn gốc khác nhau, sau 2 năm nghiên
cứu, kết quả cho thấy: trong điều kiện trồng trái vụ, năng suất thực thu của
các giống đạt từ 21.495 - 29.100 kg/ha. Còn về chất lượng đa số các giống
đều có phẩm chất tương đối tốt, quả cứng, tỷ lệ thịt quả và hàm lượng chất
khô cao, đặc biệt là giống Merikurri. Giống DT - 4287 có triển vọng trồng
chính vụ, những giống này có tính chín sớm và tính trạng có lợi cho sản xuất
vụ sớm. Cuối cùng tác giả đã kết luận: hầu hết các giống nghiên cứu đều có

những tính trạng có lợi riêng như: tính kháng bệnh tốt, có năng suất và chất
lượng tương đối tốt. Đây là nguồn gen rất quý dùng làm vật liệu khởi đầu cho
lại tạo (Hồ Hữu An và cs, 1996) [1].
Để tạo nguồn vật liệu khởi đầu, ngoài khối lượng mẫu giống lớn nhập
nội và giống địa phương thu nhập được, nguồn vật liệu khởi đầu còn được tạo
bằng cách xử lý đột biến với hóa chất (NMU 0,02%; DUS 0.02%) nhằm tạo
ra những tính trạng có lợi cho chọn lọc. Bên cạnh các mẫu giống thuộc dạng
trồng, còn nhiều dạng dại và nửa hoang dại như: SSB Pimpinelli folium Mill,
SSP Subspomtancum Brez. Những dạng dại này được đánh giá là có chất
lượng cao, chống chịu tốt với sâu bệnh và môi trường bất thuận, đồng thời là
nguồn vật liệu tốt cho chọn giống cà chua.
Hàng năm các cơ sở nghiên cứu thuộc đề tài NK-01012 này đã lai tạo
được hàng trăm cặp lai cà chua và chọn lọc được hàng ngàn cá thể từ các đôi
lai khác nhau. Kết quả có 3 giống đã được công nhận là giống quốc gia, còn
lại một số giống khác được phép khu vực hóa (Trần Khắc Thi, 2003) [9].
Viện cây Lương thực và Thực phẩm cũng đã tung ra thị trường giống cà
chua lai F1 VT3 từ tổ hợp lai (15xVX), giống có đặc điểm quả tròn, thâm
canh tốt có thể đạt 60 tấn/ha, có khả năng chống bệnh sương mai, héo xanh,
thích hợp cho ăn tươi và chế biến công nghiệp. Được bộ Nông nghiệp và Phát
năm 2004.


14

Kết quả nghiên cứu ưu thế lai cà chua trong nước đang được các nhà
chọn giống quan tâm. Các giống lai F1 được tạo ra trong nước như: HT7,
HT21, HT144 do Học Viện Nông Nghiệp lai tạo. Giống VT3 do Viện cây
Lương thực-Thực phẩm lai tạo. Giống FM 29, FM 20, HPT9, lai số 9 được
Viện nghiên cứu Rau- Quả tạo ra. Chúng có những ưu điểm vượt trội hơn so
với thế hệ bố mẹ, trong đó đại diện một số giống điển hình như: Giống cà

chua lai HT7; Giống lai số 9 đã được hội đồng khoa học Bộ NN&PTNT công
nhận là giống tạm thời để mở rộng sản xuất.
Gần đây, trong chương trình hội thảo nghiên cứu và phát triển giống cà
chua ở Việt Nam, ngày 18 tháng 1 năm 2003, tại Viện nghiên cứu RauQuả, một số giống mới được giới thiệu như: C90, C50 do Viện cây Lương
thực và Thực phẩm chọn lọc; VL2000 F1, VL 2500 F1, VL 2910 F1, VL 2922
F1 do Công ty Hoa Sen cung cấp. Ngoài ra Công ty giống cây trồng miền
Nam đã đưa ra 2 giống T - 41 và T - 42.
Như vậy, những kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước
đạt được là rất khả quan và đây cũng chính là cơ sở khoa học cho những
chương trình nghiên cứu tiếp. Đặc biệt để đáp ứng nhu cầu về phát triển sản
xuất và tiêu dùng cà chua ngày càng cao và tính chất cạnh tranh với c ác
giống ngoại nhập ngày càng khốc liệt, các nghiên cứu về tạo giống cà chua
lai trong nước cần được đẩy mạnh để tiếp tục đưa ra các giống mới phục vụ
cho sản xuất.
1.2.3. Tinh hinh nghiên cưu vê mât đô trông ca chua ơ Viêt Nam
Về khoảng cách trồng cà chua tác giả Tạ Thu Cúc đã nghiên cứu và cho
rằng, những giống thuộc loại hình sinh trưởng vô hạn có cành lá sum xuê,
phân cành mạnh phải trồng thưa hơn 2 loại hình còn lại (Tạ Thu Cúc,2006) [4].
Theo Trần Khắc Thi và cộng sự thì cà chua có thể phát triển phù hợp với
khoảng cách 0,7x0,4m; mật độ 3,5 - 4,0 vạn cây/ha (Trần Khắc Thi, 2003) [9].


15

Theo Đào Xuân Thảng, Dương Kim Thoa và các cộng sự thì giống VT3,
PT18 (hữu hạn, bán hữu hạn) có thể trồng với mật độ 3,1 - 4,0 vạn cây/ha.
Khoảng cách 75x40cm hay 70x40-45cm là tốt nhất (Đao Xuân Thang, 2005)
[8], (Dương Kim Thoa va cs, 2005) [10]. Giống vô hạn như TN148, TN129
trồng với khoảng cách (70x50cm), mật độ 2,8 vạn cây/ha. Tác giả Trần Khắc
Thi và cộng sự cho rằng, ở Việt Nam để cà chua có năng suất cao nên trồng

với mật độ 3,2-4,0 vạn cây/ha (Trần Khắc Thi, 2003) [9], hiện nay trong sản
xuất thường áp dụng các mật độ khoảng cách sau:
Đối với giống vô hạn:

70x40cm (3,2 vạn cây/ha)

Đối với giống hữu hạn:

70x35cm (3,5 vạn cây/ha)

Đối với giống hữu hạn vụ sớm: 70x30cm (4,0 vạn cây/ha)


×