Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Vấn đề bảo tồn và phát huy di sản văn hóa truyền thống trên truyền hình hải phòng (luận văn ths báo chí và truyền thông)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 148 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TRẦN THỊ BÍCH LIÊN

VẤN ĐỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY DI SẢN
VĂN HOÁ TRUYỀN THỐNG TRÊN
TRUYỀN HÌNH HẢI PHÕNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: BÁO CHÍ HỌC

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TRẦN THỊ BÍCH LIÊN

VẤN ĐỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY DI SẢN
VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG TRÊN
TRUYỀN HÌNH HẢI PHÕNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã ngành: 60.32.01.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:TS Đỗ Anh Đức



Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Bích Liên


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã dày công đào tạo em trong
suốt thời gian qua.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: TS. Đỗ Anh Đức đã tận
tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cơ quan Đài Phát thanh và Truyền hình
Hải Phòng, đồng nghiệp, bạn bè và ngƣời thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, góp
ý, động viên tác giả luận văn.
Trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 5
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................................ 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 12

3.1 Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 12
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................... 12
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu....................................................................... 13
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:................................................................................ 13
5.1. Phƣơng pháp luận:........................................................................................ 13
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: .................................................................. 14
6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ............................................................. 16
6.1 Ý nghĩa lý luận: ............................................................................................. 16
6.2 Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 16
7. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 17
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ DI SẢN VĂN HÓA
TRUYỀN THỐNG VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ TRONG “BẢO TỒN VÀ
PHÁT HUY DI SẢN VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG’ ..................................... 18
1. Các khái niệm cơ bản ...................................................................................... 18
1.1 Khái niệm Di sản văn hóa và Di sản văn hóa truyền thống ......................... 18
1.2 Tổng quan về hệ thống di sản văn hóa ở Hải Phòng..................................... 24
1.3 Vai trò của báo chí với việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa truyền thống .. 28
TIỂU KẾT CHƢƠNG I ...................................................................................... 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THÔNG TIN TRÊN SÓNG THP CỦA ĐÀI
PT&TH HẢI PHÒNG VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY DI SẢN VĂN HÓA
TRUYỀN THỐNG .............................................................................................. 36
2.1 Vài nét về Đài PT &TH Hải Phòng ............................................................. 36

1


2.2 Toàn cảnh di sản văn hóa truyền thống địa phƣơng đƣợc phản ánh qua sóng
THP của Đài PT&TH Hải Phòng ........................................................................ 39
2.3 Thực trạng phản ánh trong « bảo tồn và phát huy di sản văn hóa truyền
thống » trên sóng THP trong thời gian khảo sát ................................................. 45

2.4 Nhận xét, đánh giá hạn chế của chƣơng trình KGVH trên sóng THP trong
việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa truyền thống thông qua phỏng vấn nhóm
và phỏng vấn sâu ................................................................................................. 63
2.5 Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................. 75
TIỂU KẾT CHƢƠNG II ..................................................................................... 79
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG,
HIỆU QUẢ TUYÊN TRUYỀN CỦA ĐÀI PT&TH HẢI PHÒNG TRONG
VIỆC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY DI SẢN VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG
ĐỊA PHƢƠNG .................................................................................................... 81
3.1 Một số bài học kinh nghiệm cần rút ra trong công tác bảo tồn và phát huy di
sản văn hóa truyền thống của Hải Phòng ............................................................ 81
3.2 Những vấn đề đặt ra đối với công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
truyền thống của Hải Phòng ................................................................................ 85
3.3 Một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Truyền hình Hải
Phòng trong công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa truyền thống ............ 90
TIỂU KẾT CHƢƠNG III.................................................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………...114

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CTV

:

Cộng tác viên

BTV


:

Biên tập viên

DCT

:

Dẫn chƣơng trình

KGVH

:

Không gian văn hóa

LSVH

:

Lịch sử văn hóa

PT- TH

:

Đài Phát thanh & Truyền hình

PTV


:

Phát thanh viên

SXCT

:

Sản xuất chƣơng trình

VHTT&DL :

Văn hóa Thể thao và Du lịch

VHXH

Văn hóa xã hội

:

3


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG

Bảng 1: Mức độ thích đối với chƣơng trình Không gian văn hóa
Bảng 2: Mức độ quan tâm của công chúng đối với các chƣơng trình KGVH
Bảng 3: Đánh giá của công chúng về chất lƣợng nội dung các chƣơng trình
KGVH

Bảng 4: : Đánh giá của công chúng về chất lƣợng hình thức các chƣơng trình,
KGVH
Bảng 5: Mức độ tƣơng tác của công chúng với chƣơng trình KGVH

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hải Phòng là vùng đất cổ, con ngƣời sinh sống từ lâu đời và là vùng đất lấn
biển qua nhiều thế kỷ với lớp lớp cƣ dân khác nhau ở khắp nơi về sinh sống. Sự
hình thành và phát triển của Hải Phòng gắn liền với các chứng tích của ngƣời
tiền sử ở di tích khảo cổ Cái Bèo trên đảo Cát Bà với niên đại cách ngày nay từ
khoảng 7000 đến 4000 năm, con ngƣời đã sống ở đây, săn bắt và đánh cá.
Các chứng tích của con ngƣời ở di chỉ khảo cổ học Tràng Kênh huyện Thủy
Nguyên, núi Voi huyện An Lão cách ngày nay từ khoảng 3000 đến 2000 năm.
Các bộ lạc sinh sống trên mảnh đất này còn là cƣ dân nông nghiệp trồng lúa, qua
các hiện vật tìm thấy ở Việt Khê là một trong năm mộ đóng hình thuyền ở Việt
Khê có 107 hiện vật, trong đó có 93 hiện vật đồng gồm công cụ sản xuất, vũ khí,
nhạc khí.
Lịch sử Hải Phòng gắn liền tên tuổi của nữ tƣớng Lê Chân - ngƣời lập
trang An Biên vào đầu công nguyên, cái nôi hình thành nên đô thị Hải Phòng
ngày nay. Khu vực nội thành Hải Phòng cũng là một quá trình chuyển đổi từ
vùng đất nằm giữa kênh rạch tạo thành xóm làng rồi trở thành thành phố.
Quá trình hội tụ cƣ dân từ khắp nơi cũng là quá trình hội tụ văn hóa. Những
nét đặc sắc của văn hóa nhiều miền đã hòa trộn đan xen với nhau tạo nên sắc
thái riêng biệt về truyền thống văn hóa phong phú và đa dạng của Hải Phòng.
Hải Phòng có hệ thống di tích nhiều về số lƣợng, phong phú đa dạng về
loại hình di tích cũng nhƣ đa dạng về tín ngƣỡng ẩn chứa trong di tích. Vùng đất
có đầy đủ bậc nhất cả nƣớc về loại hình di tích mà Luật di sản văn hóa đã phân

ra các loại hình di tích bao gồm: Di tích khảo cổ; di tích lịch sử; di tích kiến trúc
nghệ thuật; di tích danh thắng. Ở mỗi loại hình di tích của Hải Phòng đều có
những di tích tiêu biểu mang đặc trƣng nhất của thời kỳ mà nó sinh ra và tồn tại.
Cho đến nay, các di tích là những minh chứng về đời sống tinh thần, nhu cầu
hƣởng thụ, sáng tạo nghệ thuật cũng nhƣ tinh thần yêu nƣớc, ý chí quật cƣờng

5


trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm của cha ông. trong lịch sử, văn hóa dân
tộc Việt Nam.
Các làng xã Hải Phòng xƣa đều có chùa, đình, đền, miếu… có đền thờ bà
Liễu Hạnh ở Thƣợng Đoạn quận Hải An, có văn chỉ thờ Khổng Tử, vậy là có đủ
cả phật giáo, nho giáo, đạo giáo, thờ mẫu lại hòa trộn với tín ngƣỡng dân gian,
trong đó có tín ngƣỡng thờ thành hoàng. Nơi đây cũng còn bảo tồn đƣợc nhiều
loại hình nghệ thuật văn hóa dân gian. Huyện Vĩnh Bảo là quê hƣơng của môn
nghệ thuật múa rối nƣớc, rối cạn, rối đèn (đèn kéo quân), thả đèn trời, thi pháo
đất. Xã Phục Lễ, Phả Lễ huyện Thủy Nguyên có hội xuân hát Đúm. Đồ Sơn có
hội chọi trâu. Kiến Thụy có hội vật cầu, rƣớc lợn ông bồ; hội Minh Thề, huyện
Tiên Lãng. Cát Hải, An Dƣơng có hội vật, đua thuyền…. Đến nay những lễ hội
mang đậm chất dân tộc vẫn đƣợc duy trì và phát triển, thu hút sự quan tâm của
ngƣời dân địa phƣơng và du khách thập phƣơng.
Kể từ sau khi thực hiện nghị quyết trung ƣơng V (khóa 8) về “xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” năm 2013 lễ
hội chọi trâu Đồ Sơn đƣợc công nhận là di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc giamột trong 15 lễ hội lớn nhất của cả nƣớc, quần đảo Cát bà đƣợc công nhận là di
tích Danh lam thắng cảnh đặc biệt cấp quốc gia, năm 2015 Khu Di tích Đền thờ
Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm tại xã Lý học huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng
đƣợc xếp hạng DTLSVH đặc biệt cấp quốc gia, năm 2016 lễ hội Nữ tƣớng Lê
Chân đƣợc công nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, Nhà hát lớn thành
phố đƣợc công nhận công trình kiến trúc nghệ thu sản xuất chƣơng trình truyền hình, nhƣ: Máy quay HD,

Flycam, ray, cẩu, màn hình Led, âm thanh, ánh sáng…., chi phí sản xuất các tác
phẩm phát thanh, truyền hình cần đƣợc nâng cao… bởi, đặc thù các chƣơng
trình về đề tài văn hóa có những yêu cầu hết sức khắt khe về hình ảnh, nội dung;
đòi hỏi cần có ê kip sản xuất chuyên nghiệp, giàu tâm huyết; nhiều thiết bị hỗ
trợ; thời gian sản xuất kéo dài với nguồn kinh phí lớn.

135


Để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hình ảnh cần tăng cƣờng tổ chức tập
huấn chuyên sâu, nâng cao bồi dƣỡng nghiệp vụ. Mặc dù hiện nay Ban lãnh đạo
Đài PTTH Hải Phòng đã quan tâm để có những lớp đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp
vụ truyền hình nhƣng chƣa thƣờng xuyên. Thông thƣờng, mỗi khóa đào tạo
thƣờng chỉ đƣợc tổ chức trong khoảng thời gian ngắn và học viên đi tập huấn lại
bị luân chuyển (mỗi đợt tập huấn, Đài lại cử những cán bộ khác nhau luân phiên
đi học) dẫn tới tình trạng, mỗi nội dung biết một ít, nhƣng không chuyên sâu kỹ
năng nào cả. Nếu một học viên đƣợc đào tạo nâng cao từng cấp độ với mỗi nội
dung cụ thể, chắc chắn sẽ lĩnh hội đƣợc nhiều kiến thức thực tiễn hơn.
Cảm ơn anh đã dành thời gian trả lời phỏng vấn!

136


PHỎNG VẤN ĐỐI VỚI PHÓNG VIÊN MẢNG VĂN HÓA
Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung-Phóng viên Ban Chuyên đề VHXH Đài
PT&TH Hải Phòng:
Câu1. Thưa chị là người trực tiếp tham gia làm chương trình KGVH thời
gian qua, theo chị KGVH có lợi thế gì khi đi sâu vào mảng đề tại di sản văn hóa
truyền thống?
Là phóng viên văn hóa, khi nói về đề tài di sản văn hóa truyền thống của

địa phƣơng tôi thấy chúng tôi nhƣ đang “đứng trên vai ngƣời khổng lồ” chúng
tôi thấy mình còn làm đƣợc quá ít, đóng góp đƣợc quá khiêm tốn với vốn văn
hóa phong phú của địa phƣơng mặc dù chúng tôi đã hết sức nỗ lực.
Tuy nhiên theo tôi chƣơng trình KGVH có những lợi thế nhất định khi đi
sâu vào mảng đề tài”di sản văn hóa truyền thống” bới lẽ đây là chƣơng trình
giao lƣu tổng hợp ở thể loại báo hình. Ngay từ khi ra format chƣơng trình chúng
tôi đã kết hợp đƣợc ở đây cả 3 thể loại: phóng sự ngắn, bình luận và giao lƣu.
Kết cấu này cho khán giả những cái nhìn tổng thể,thực tế và trực diện hơn vào
một di sản nào đó chúng tôi cần hƣớng tới. Tình hình bảo tồn, thực trạng di tích,
vẻ đẹp của di tích...rõ ràng bạn dễ nhìn thấy nó hơn là 1 tác phẩm báo viết.
Các clip sinh động với âm nhạc, với sự xuất hiện của phóng viên taị hiện
trƣờng sẽ làm cho khán giả dễ hòa mình vào không gian đa chiều, càng gần gũi
với thực tế càng hấp dẫn sinh động hơn.
Mạng lƣới cộng tác viên của KGVH là những nhà nghiên cứu văn hóa,
những nhà lịch sử, nhà Hải Phòng học yêu và tâm huyết với các di sản văn hóa
truyền thống tại địa phƣơng-đây chính là kho tàng “báu vật sống” để văn hóa
của chúng ta đƣợc lƣu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác; những câu chuyện,
những kiến thức của họ sẽ làm cho chƣơng trình có mạch nguồn và sâu sắc hơn.
Đây cũng là cơ sở, là tiền đề cho những thông tin chúng tôi đƣa vào mục “góc
nhìn” để định hƣớng dƣ luận, thái độ của khán giả góp phần thực hiện chức năng
giáo dục, định hƣớng của báo chí.

137


Một phần không thể thiếu đƣợc của KGVH đó là những ngƣời dân địa
phƣơng, những nghệ nhân tâm huyết thiết tha với di sản văn hóa của quê hƣơng
mình-đây cũng là những yếu tố làm nên thành công của tác phẩm; Họ không chỉ
giúp chúng tôi có thêm tƣ liệu mà còn tạo điều kiện, thêm nguồn cảm hứng để
chúng tôi có thêm đề tài, hoàn thành tác phẩm một cách xuất sắc.

Trong bối cảnh đổi mới tại Đài PT&TH Hải Phòng thì xu hƣớng bố trí ê
kip thực hiện chƣơng trình theo kịch bản cũng là một lợi thế, sự ăn ý trong khâu
lên kịch bản, đạo diễn, biên tập, quay phim, dựng hậu kỳ sẽ làm cho KGVH với
mảng đề tài về di sản văn hóa truyền thống ngày càng hoàn thiện hơn.
Câu 2: Theo chị phóng viên tác nghiệp ở mảng di sản văn hoá có những
khó khăn, thuận lợi gì?
Nhƣ tôi dã nói ở trên, chúng tôi đang “đứng trên vai ngƣời khổng lồ”
Nếu nói đến khó khăn thì rất nhiều.
Thứ nhất: di sản văn hóa truyền thống bản thân những cái đối tƣợng phản
ánh là những di sản cái thì còn, cái thì đã mai một, cái thì đã mất đi rất nhiều.
Chính vì vậy khi mình muốn phản ánh qua truyền hình là một điều khó
khăn. Di sản văn hóa, có những cái là vật thể, có những cái là phi vật thể, mà di
sản phi vật thể lại không có cái để quay, nó chỉ là 1 không gian ảo, thậm chí có
những cái còn chƣa dựng lại đƣợc thì phản ánh thế nào.
Cái khó khăn ở đây là tự mình - tức là phóng viên phải tái tạo lại: thuê
diễn viên, viết kịch bản dàn dựng thì điều này đòi hỏi ngƣời đạo diễn, diễn viên
phải có kiến thức
Nếu di sản văn hóa này là 1 hệ thống có sẵn để nhìn vào đó mà học hỏi,
làm theo thì là một điều đơn giản. Nhƣng nếu di sản này là điều còn chƣa thấy,
không nhìn thấy thì phóng viên phải tự đi mà tìm hiểu nó, điều này đòi hỏi cả
kinh phí, cả thời gian.
Thứ 2: Những vấn đề bảo tồn di sản văn hóa không phải là vấn đề mà ai
cũng quan tâm ngay cả đối với địa phƣơng hiện đang sở hữu những di sản đó.

138


Ví dụ: Cây di sản đƣợc đặt trong một không gian lộn xộn không có ngƣời
quản lý, ngƣời dân thì treo lên đó đủ mọi thứ, ngƣời trông xe, ngƣời che chắn
chỗ nọ, ngƣời bán hàng chỗ kia...

Thứ 3: Bản thân các phóng viên theo dõi mảng văn hóa nói chung, không
phải ai cũng có những kiến thức, những hiểu biết nhất định. Bên cạnh đó là
phóng viên ở Đài thành phố, chúng tôi rất cần hệ thống cộng tác viên mà những
kiến thức cộng tác viên đƣa ra về di sản thì không phải lúc nào chúng tôi cũng
đủ kiến thức, đủ khả năng để thẩm định nhất là đối với những cộng tác viên ở
vùng sâu, vùng xa.
Cuối cùng: Đối với chƣơng trình phản ánh các di sản rất cần 1 ê kíp từ
Biên tập viên, Phóng viên, quay phim, kỹ thuật hậu kỳ... có chung một ý tƣởng
nghệ thuật, lời bình, âm nhạc, hình ảnh nhƣng đối với chƣơng trình không gian
văn hóa một ê kíp thực hiện trong một khoảng thời gian ngắn thì điều này là
không tƣởng vì khoảng thời gian giới hạn, trình độ khập khiễng khiến chúng tôi
mới chị dừng ở mức cố gắng phối hợp, chƣa nói đến chuyện ăn ý hay nâng lên
thành một ý tƣởng nghệ thuật.
Thuận Lợi
Đƣơng nhiên là thuận lợi cũng phải có nếu không chúng tôi không thể
thực hiện chƣơng trình trong suốt khoảng thời gian vừa qua.
Thuận lợi: là chúng ta sinh ra trong một đất nƣớc văn hóa. Nên đề tài về
văn hóa không thiếu, có thể coi đây là một mảnh đất màu mỡ, mảnh đất đẹp để
chúng ta sáng tác. Đây cũng có thể coi là một lợi thế rất lớn.
Thứ 2: Vấn đề văn hóa, có thể nói nhƣ thế nào nhỉ: Văn hóa là thứ ngấm
sâu vào con ngƣời, trong khi vấn đề kinh tế, chính trị rất cần những kiến thức
chuyên sâu thì chỉ cần một ngƣời có đam mê văn hóa và vốn sống, ngƣời ta có
thể làm tốt đƣợc những điều đó. Một ngƣời nông dân với hiểu biết và kinh
nghiệm sống của mình cũng có thể trở thành khách mời của chƣơng trình, có thể
trở thành chuyên gia, vì vậy đề tài này dễ đi sâu vào công chúng, vào đời sống
của họ, cách thể hiện của chƣơng trình vì thế có thể đi từ dân giã đến hàn lâm.
139


Thứ 3 nữa là vấn đề bảo tồn và phát huy di sản văn hóa là vấn đề đƣợc

Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm, bênh cạnh đó nhiều di sản của chúng ta đƣợc
UNESCO công nhận là di sản Văn Hóa Thế giới điều này làm cho chúng tôi
thuận lợi hơn rất nhiều trong tìm kiếm đề tài, thực hiện chƣơng trình.
Trong thời gian gần đây Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng có
những đổi mới rất lớn trong đầu tƣ trang thiết bị, điều này cũng là một thuận lợi
rất lớn trong xu hƣớng Đài dự định, mở ra kênh THP2 là một kênh quảng bá thì
điều kiện để làm những chƣơng trình quảng bá văn hóa, du lịch, những chƣơng
trình để giới thiệu về đất và ngƣời Hải Phòng càng có chỗ đứng hơn.
Thứ 4- đội ngũ những phóng viên thực hiện chƣơng trình KGVH hiện nay
cũng là những ngƣời có kinh nghiệm, và là những ngƣời có chất văn, có tâm
hồn, ngƣời ta cũng có những bề dày làm chƣơng trình từ đó để thấy phóng viên
có kinh nghiệm, đƣợc kinh qua thực tế phong phú sẽ là thuận lợi lớn.
Câu 3: Những kiến nghị đề xuất của chị để chương trình KGVH ngày một
tốt hơn?
Là một chƣơng trình thực hiện theo ê kíp trong đó chƣơng trình liên quan
đến cả quay phim, kĩ thuật viên dựng, khâu hậu kỳ, nên chúng tôi chỉ xin nêu
những đề xuất khả thi nhất liên quan đến phóng viên thực hiện chƣơng trình.
Cái thứ nhất là chúng tôi mong muốn đƣợc tạo điều kiện để học tập, tập
huấn. Bởi vì nếu một phóng viên cho dù có kinh nghiệm đến đâu nếu chỉ đứng
một chỗ thì sẽ lỗi thời, chậm phát triển, chậm tiến. Nhất lại là phóng viên của
một đài địa phƣơng thì khả năng tiếp cận vấn đề của chúng tôi càng hạn hẹp
hơn.
Đào tạo ở đây bao gồm cả hai góc độ nhƣ kiến thức về văn hóa: Khi có
một chính sách, một chủ trƣơng hoặc có một mảng đề tài mới, có những di sản
cần cập nhật thông tin, mà ở đây không phải thông qua văn bản mà cần có trao
đổi nghiệp vụ, tập huấn bài bản.

140



Thứ 2 là về mặt chuyên môn nghiệp vụ cần phải liên tục đƣợc cập nhật,
cập nhật qua những khóa học ngắn ngày từ các chuyên gia nƣớc ngoài, từ
chuyên gia trong nƣớc.
Trƣớc đây cùng một vấn đề tôi chỉ có thể phản ánh bằng phóng sự nhƣng
bây giờ tôi có thể có rất nhiều cách khác nhau: có thể nhƣ truyền hình thực tế,
clip làm phim mang tính drama ngắn (kịch ngắn) đều mang tính quảng bá. Vì
vậy, chọn cách thể hiện nào để phù hợp với đặc tính của đối tƣợng cẩn phản ánh
phù hợp với thị hiếu khán giả thay cho suốt đời chỉ làm giao lƣu, phóng sự
truyền thống, có một ngày sẽ bị công chúng bỏ rơi, quay lƣng lại- điều này nghĩa
là giá trị truyền đạt đến khán giả bằng không.
Điều thứ 2 tôi muốn đề xuất đó là thiết bị. Thiết bị ở đây bao gồm camera,
máy ghi âm, bộ dựng đều phải là những thiết bị tốt vì truyền hình là báo hình.
Nếu anh định phản ánh một cây di sản thì nó phải lung linh đẹp hơn ở
ngoài nếu nó chỉ bằng 50% ở ngoài thì giá trị quảng bá ở đây sẽ bằng không
hoặc âm.
Thứ 3: chúng tôi muốn đƣợc ƣu tiên về mặt thời gian phát sóng, thời
lƣợng chƣơng trình với mỗi loại chƣơng trình cần có khung phù hợp. Thêm nữa
nếu với bản tin, chuyên đề, chƣơng trình lại chỉ có một khung thời gian đi quay
giống nhau thì điều đó là không phù hợp. Đó là những đề xuất nhỏ nhất để
chúng tôi đƣợc động viên khi làm chƣơng trình và luôn cố gắng để chƣơng trình
ngày càng hay hơn, hấp dẫn hơn.
Xin cảm ơn chị đã dành thời gian trả lời./.

141


PHỤ LỤC 4
Mã phiếu ______________

CÂU HỎI KHẢO SÁT THÔNG TIN

Dành cho đối tƣợng công chúng
- Hình thức: Phỏng vấn nhóm đối với 6 nhóm công chúng chia theo độ tuổi, nơi cƣ trú,
nghề nghiệp
- Thời gian tiến hành: từ 1 – 30/5/2016
- Ngƣời tham gia trả lời: công chúng báo chí tại Thành phố Hải Phòng
- Nội dung khảo sát:
*
*

*

Câu 1. Anh/chị có xem chƣơng trình KGVH gần đây nhất là gì? Nhận xét chung về
chƣơng trình đó?
Ngƣời dẫn
Phóng sự
Khách mời phỏng vấn
Câu 2. Anh/chị có quan tâm đến chƣơng trình KGVH về di sản văn hóa truyền thống
trên Đài PT – TH Hải Phòng không?
1. Rất quan tâm
2. Thƣờng xuyên quan tâm
3. Ít quan tâm
4. Chƣa quan tâm
Câu 3. Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về nội dung các chƣơng trình KGVH trên đài
PT&TH Hải Phòng?
1. Rất hay
2. Tạm đƣợc
3. Còn sơ sài, trùng lặp

142



4. Khác (ghi rõ) ________
Câu 4. Theo anh/chị nội dung thông tin của các chƣơng trình KGVH về di sản văn hóa
truyền thống đã đủ đáp ứng nhu cầu của công chúng hay chƣa?
1. Về lời bình
2. Về phần trò chuyện với chuyên gia
3. Về cách dẫn
4. Khác (ghi rõ) _____________________________
Câu 5. Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về hình thức thể hiện các chƣơng trình KGVH về
di sản văn hóa truyền thống của Đài PT – TH Hải Phòng?
1. Rất hay
2. Tạm đƣợc
3. Còn sơ sài, trùng lặp
4. Khác (ghi rõ) _____________________________
Câu 6. Theo anh/chị hình thức thể hiện của các chƣơng đã đủ đáp ứng nhu cầu của
công chúng hay chƣa?
1. Về format
2. Về ngƣời dẫn
3. Về hình ảnh
4. Khác (ghi rõ) _____________________________
Câu 7. Theo anh/chị nội dung của các chƣơng trình KGVH về di sản văn hóa truyền
thống trên Đài PT&TH Hải Phòng cần phải thay đổi nhƣ thế nào? ( Có thể chọn
nhiều đáp án)
1. Tìm kiếm đối tƣợng phản ánh mới
2. Thay đổi góc độ phản ánh
3. Cập nhật thông tin mang tính thời sự
4. Khác (ghi rõ) _____________________________

143



Câu 8. Theo anh/chị cần phải thay đổi yếu tố hình thức nào của chƣơng trình KGVH
về di sản văn hóa truyền thống trên Đài PT – TH Hải Phòng ( Có thể chọn nhiều đáp
án)
1. Format chƣơng trình
2. Ngƣời dẫn chƣơng Trình
3. Thời gian phát sóng
4. Khác (ghi rõ) _____________________________
Câu 9. Anh/chị có thƣờng xuyên tƣơng tác với chƣơng trình KGVH của Đài PT – TH
Hải Phòng không?
1. Thƣờng xuyên
2. Thỉnh thoảng
3. Không bao giờ
Câu 10. Theo anh/ chị độ dài chƣơng trình KGVH là 30 phút có hợp lý hay không?
Câu 11. Theo anh/chị khung phát sóng của chƣơng trình KGVH là 14h30’ chiều thứ 7
có hợp lý hay không?
Câu 12 Theo anh/chị Đài PT – TH Hải Phòng cần làm gì để nâng cao vai trò của mình
trong công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa truyền thống của Hải Phòng?

Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của anh/chị!

144



×