Tải bản đầy đủ (.pdf) (202 trang)

Đánh giá đa dạng di truyền và xây dựng quy trình nhân giống cây Trà hoa vàng (Camellia spp.)thu thập tại Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.53 MB, 202 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐẶNG QUANG BÍCH

ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ XÂY DỰNG
QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG CÂY TRÀ HOA VÀNG
(CAMELLIA spp.) THU THẬP TẠI QUẢNG NINH

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP- 2018


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng


viii

Danh mục hình

x

Trích yếu luận án

xi

Thesis abstract

xiii

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2


1.3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3

1.4.

Những đóng góp mới của luận án

3

1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1.

Giới thiệu về chi trà Camellia và trà hoa vàng (Camellia spp.)

4

2.1.1.


Nguồn gốc chi trà Camellia

4

2.1.2.

Đặc điểm hình thái thực vật học chi trà Camellia

5

2.1.3.

Đặc điểm phân bố chi trà Camellia

8

2.1.4.

Sơ lƣợc lịch sử phát hiện và sự phân bố trà hoa vàng (Camellia spp.)

2.2.

Những nghiên cứu về chi trà Camellia và trà hoa vàng (Camellia spp.)
trên thế giới

2.2.1.

13

Những nghiên cứu về đa dạng di truyền và nhân giống chi trà Camellia

và trà hoa vàng (Camellia spp.)

2.2.2.

13

Nghiên cứu về giá trị sử dụng, thực trạng khai thác chi trà Camellia và
trà hoa vàng (Camellia spp.) trên thế giới

2.3.

20

Những nghiên cứu về chi trà Camellia và trà hoa vàng (Camellia spp.)
trong nƣớc

2.3.1.

10

26

Những nghiên cứu về đa dạng di truyền, nhân giống chi trà Camellia và
trà hoa vàng (Camellia spp.)

26

iii



2.3.2.

2.4.

Giá trị sử dụng, thực trạng khai thác chi trà Camellia và trà hoa vàng
(Camellia spp.) trong nƣớc

33

Một số đặc điểm về trà hoa vàng Camellia spp. tại Quảng Ninh

38

PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

41

3.1.

Đối tƣợng nghiên cứu

41

3.2.

Vật liệu nghiên cứu

41

3.3.


Nội dung nghiên cứu

42

3.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu

42

3.4.1.

Phƣơng pháp thu thập mẫu, mơ tả đặc điểm hình thái và xác định thành
phần hàm lƣợng một số hợp chất

3.4.2.

42

Phƣơng pháp đánh giá đa dạng di truyền nguồn gen cây trà hoa vàng thu
thập đƣợc bằng kỹ thuật chỉ thị phân tử

3.4.3.

3.4.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống cây trà
hoa vàng Ba Chẽ, Quảng Ninh


47

Phƣơng pháp xử lý số liệu

58

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.

59

Thu thập nguồn gen cây trà hoa vàng tại tỉnh Quảng Ninh và đánh giá
đặc điểm hình thái thực vật và hóa sinh của chúng

4.1.1.

59

Hàm lƣợng một số hợp chất có hoạt tính sinh học trong lá và nụ hoa cây
trà hoa vàng (Camellia spp.) thu thập tại tỉnh Quảng Ninh

4.2.

59

Thu thập nguồn gen và đánh giá đặc điểm hình thái thực vật cây trà hoa
vàng (Camellia spp.) tại Quảng Ninh.

4.1.2.


44

65

Đánh giá đa dạng di truyền mẫu giống trà hoa vàng thu thập đƣợc bằng
kỹ thuật chỉ thị phân tử

75

4.2.1.

Kết quả phân tích đa dạng kiểu hình mẫu giống trà hoa vàng thu thập

76

4.2.2.

Kết quả phân tích đa dạng di truyền mẫu giống trà hoa vàng bằng chỉ thị
RAPD và ISSR

78

4.3.

Xây dựng qui trình nhân giống cây trà hoa vàng

86

4.3.1.


Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây trà hoa vàng

87

4.3.2.

Xây dựng quy trình nhân giống vơ tính cây trà hoa vàng bằng phƣơng
pháp giâm cành

105

iv


PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

119

5.1.

Kết luận

119

5.2.

Kiến nghị

119


Danh mục các cơng trình khoa học đã cơng bố liên quan đến luận án

121

Tài liệu tham khảo

122

Phụ lục

143

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt (tiếng Anh)

AFLP

Amplified Fragment Length Polymorphism.

BLAST

Basic Local Alignment Search Tool.

BA


Benzyl adenine

C

Catechin

CF

Caffeic acid

CV(%)

Coefficient of variation (%)

CR

Coumarin

Ct

Công thức

Cs

Cộng sự

CP

Cổ phần


CK

Chất khô

C00

Chu vi gốc

DPPH

2,2 - Diphenyl -1 - picrylhydrazyl

D00

Đƣờng kính gốc

D1.3

Đƣờng kính thân ngang ngực

Đc

Đối chứng

EC

Epicatechin

EGCG


Epigallocatechin 3-gallate

ECG

Epicatechin 3-gallate

GA3

Gibberellic acid

HSN

Hệ số nhân

HPLC

High performance Liquid Chromatography

Hvn

Chiều cao vút ngọn

IUCN

International Union for Conservation of Nature

ISSR

Inter Simple Sequence Repeat.


IBA

Indol butyric acid

Ki

Kinetin

LSD0.05

Least significant different 5%

MS

Murashige and Skoog

vi


MAS

Marker Assisted Selection

ND

Nƣớc dừa

NCBI

National Center for Biotechnology information.


PCR

Polymerase Chain Reaction.

PCA

P - Coumaric acid

QC

Quercetin

RES

Resveratrol

RAPD

Random Amplified Polymorphism DNA.

RFLP

Restriction Fragment Length Polymorphism.

RP

Resolving power

RT


Rutin

VA

Vanilic acid

SSR

Simple Sequence Repeat.

SLA

Salicylic acid

Tm

Nhiệt độ gắn mồi.

THT

Than hoạt tính

TB

Trung bình

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


WPM

Wooden plant medium

α – NAA

Axit α - naphtyl axetic

vii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1.

Danh sách 25 mẫu giống trà hoa vàng dùng trong đánh giá đa dạng di truyền

41

3.2.

Chế độ gradient với 2 kênh A và kênh B

44


3.3.

Danh sách mồi sử dụng trong RADP và ISSR

44

3.4.

Thành phần phản ứng RAPD - PCR và ISSR - PCR

46

3.5.

Chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR

46

4.1.

Kết quả tính chiều cao vút ngọn trung bình cây trà hoa vàng của 12 tuyến
thu thập

4.2.

60

Kết quả tính đƣờng kính gốc trung bình cây trà hoa vàng của 12 tuyến
thu thập


61

4.3.

Các chỉ tiêu về lá cây trà hoa vàng của 12 tuyến thu thập

63

4.4.

Danh sách mẫu lá và nụ hoa trà hoa vàng thu thập tại Quảng Ninh đƣợc
sử dụng cho phân tích hợp chất có hoạt tính sinh học

4.5.

Hàm lƣợng catechin C, EC, EGCG, ECG, rutin và quercetin trong lá trà
hoa vàng

4.6.

68

Hàm lƣợng phenolic CF, PCA, SLA, VA, resveratrol và coumarin trong
lá trà hoa vàng

4.7.

70


Hàm lƣợng catechin C, EC, EGCG, ECG, rutin và quercetin trong nụ hoa
trà hoa vàng

4.8.

66

73

Hàm lƣợng phenolic CF, PCA, SLA, VA, resveratrol và coumarin trong
nụ hoa trà hoa vàng

74

4.9.

Đa hình của 25 mẫu giống trà hoa vàng dựa trên chỉ thị RAPD và ISSR

80

4.10.

Hệ số tƣơng đồng di truyền của 25 mẫu giống trà hoa vàng

83

4.11.

Hiệu quả tạo nguồn vật liệu ban đầu từ đoạn cành mang mắt ngủ


88

4.12.

Ảnh hƣởng của vật liệu nuôi cấy tới hiệu quả tạo nguồn vật liệu ban đầu

90

4.13.

Ảnh hƣởng của tổ hợp BA và GA3 tới sự nảy mầm của hạt trà hoa vàng

92

4.14.

Ảnh hƣởng của môi trƣờng nền tới sự sinh trƣởng của chồi trà hoa vàng

94

4.15.

Ảnh hƣởng của tổ hợp các chất điều tiết sinh trƣởng tới khả năng nhân
nhanh chồi in vitro cây trà hoa vàng

viii

95



4.16.

Ảnh hƣởng của nƣớc dừa tới khả năng nhân nhanh chồi in vitro cây trà
hoa vàng

4.17.

98

Ảnh hƣởng của hàm lƣợng môi trƣờng đến khả năng ra rễ của chồi in
vitro cây trà hoa vàng

4.18.

99

Ảnh hƣởng của giá thể đến khả năng thích nghi của cây in vitro ngồi
vƣờn ƣơm

4.19.

101

Ảnh hƣởng của tuổi cây in vitro tới khả năng thích nghi của cây ngoài
vƣờn ƣơm.

103

4.20.


Ảnh hƣởng của biện pháp xử lý đến tỷ lệ sống của cành giâm trà hoa vàng

106

4.21.

Ảnh hƣởng của giá thể đến tỷ lệ sống của cành giâm trà hoa vàng

108

4.22.

Ảnh hƣởng của α-NAA đến tỷ lệ ra rễ của cành giâm trà hoa vàng

109

4.23.

Ảnh hƣởng của chế phẩm giâm chiết cành đến tỷ lệ hom giâm tạo chồi

111

4.24.

Ảnh hƣởng của thời vụ giâm đến khả năng ra rễ của cành giâm cây trà
hoa vàng

4.25.

113


Ảnh hƣởng của che sáng đến sinh trƣởng của cây con trà hoa vàng trong
giai đoạn vƣờn ƣơm

4.26.

114

Ảnh hƣởng của số lần bón phân đến sinh trƣởng của cây trà hoa vàng
trong vƣờn ƣơm

4.27.

115

Ảnh hƣởng của thời gian đảo bầu đến sinh trƣởng của cây giống trong
giai đoạn vƣờn ƣơm.

117

ix


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang


2.1.

Hình dạng chóp lá

7

2.2.

Hình dạng gốc lá

7

2.3.

Quả hình cầu (A: C. hakodae), hình cầu dẹt (B: C. petelotii) và khi mở để
lộ trụ quả (C: C. tamdaoensis)

4.1.

8

Hoa, quả, cây trà hoa vàng thu thập tại tuyến số 1 Khe Sút, Hoành Bồ,
Quảng Ninh

4.2.

64

Lá, hoa, quả và cây trà hoa vàng thu thập tại Hoành Bồ, Quảng Ninh,
mẫu Csp1


77

4.3.

Sơ đồ sự tƣơng đồng của 25 mẫu giống trà hoa vàng dựa trên kiểu hình

77

4.4.

Ảnh điện di sản phẩm phản ứng mồi RAPD02 với 25 mẫu trà hoa vàng

79

4.5.

Sơ đồ quan hệ di truyền của 25 mẫu giống trà hoa vàng dựa trên chỉ thị
phân tử RAPD và ISSR

4.6.

84

Đoạn cành mang mắt ngủ đƣợc khử trùng bằng NaOCl 7% bị nhiễm nấm
sau 1 tuần nuôi cấy

4.7.

89


Cây nảy mầm từ hạt trà hoa vàng đƣợc khử trùng bằng NaOCl 7% sau 12
tuần nuôi cấy

4.8.

91

Ảnh hƣởng của tổ hợp BA và GA3 tới quá trình nảy mầm của hạt trà hoa
vàng sau 2 tuần nuôi cấy

4.9.

93

Ảnh hƣởng của các tổ hợp chất điều tiết sinh trƣởng đến khả năng nhân
nhanh chồi in vitro trà hoa vàng sau 4 tuần nuôi cấy

4.10.

Ảnh hƣởng của hàm lƣợng môi trƣờng nuôi cấy tới quá trình ra rễ in
vitro cây trà hoa vàng sau 12 tuần nuôi cấy

4.11.

100

Ảnh hƣởng của giá thể tới khả năng thích nghi cây in vitro ngồi vƣờn
ƣơm sau 12 tuần nuôi cấy


4.12.

97

102

Ảnh hƣởng của tuổi cây in vitro tới khả năng thích nghi của cây ngồi
vƣờn ƣơm (10 tuần sau khi ra cây)

104

4.13.

Sơ đồ quy trình nhân giống in vitro cây trà hoa vàng Ba Chẽ, Quảng Ninh

105

4.14.

Sơ đồ quy trình nhân giống in vivo cây trà hoa vàng

118

x


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Đặng Quang Bích
Tên Luận án: “Đánh giá đa dạng di truyền và xây dựng quy trình nhân giống cây trà
hoa vàng (Camellia spp.) thu thập tại Quảng Ninh”

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 9620110
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa đƣợc cơ sở dữ liệu về đặc điểm thực vật, hóa sinh và mức độ đa
dạng di truyền trà hoa vàng thu thập ở Quảng Ninh, làm cơ sở cho công tác nghiên cứu
và phát triển cây trà hoa vàng thành nguồn dƣợc liệu mới;
- Xây dựng quy trình nhân giống cây trà hoa vàng (Camellia spp.) với hệ số
nhân giống cao, chất lƣợng cây giống tốt, đồng đều phục vụ bảo tồn và phát triển cây
thuốc quý này ở qui mô công nghiệp.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
1) Thu thập nguồn gen, đánh giá đặc điểm hình thái thực vật và hóa sinh cây trà
hoa vàng phân bố tại Quảng Ninh;
2) Đánh giá đa dạng di truyền nguồn gen cây trà hoa vàng thu thập đƣợc bằng kỹ
thuật chỉ thị phân tử;
3) Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống cây trà hoa vàng.
Vật liệu nghiên cứu.
Là các mẫu lá, hoa, quả, hạt, đoạn thân và cây trà hoa vàng đƣợc thu thập tại
tỉnh Quảng Ninh và một số khu vực có cây trà hoa vàng phân bố.
Các phƣơng pháp nghiên cứu:
(1) Phƣơng pháp thu thập mẫu (Hoàng Chung, 2006; Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007;
Nguyễn Bá, 2007); (2) Phƣơng pháp mơ tả hình thái và so sánh hình thái (Hồng Thị
Sản và Hồng Thị Bé, 2005; Nguyễn Nghĩa Thìn, 2009); (3) Phƣơng pháp kế thừa; (4)
Phƣơng pháp xác định thành phần hàm lƣợng một số hợp chất thứ cấp, áp dụng phƣơng
pháp phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) đƣợc mô tả theo Ang et al. (2013) để
đánh giá thành phần, hàm lƣợng hợp chất sinh học trong trà hoa vàng; (5) Phƣơng pháp
đánh giá đa dạng di truyền bằng chỉ thị ISSR và RAPD. Kỹ thuật PCR đánh giá đa dạng
di truyền sử dụng 8 chỉ thị ISSR và 45 chỉ thị RAPD đƣợc thực hiện trên máy PCR
(Eppendorf ). Phản ứng PCR bao gồm các thành phần tiêu chuẩn trong đó sử dụng nồng

độ dung dịch đệm theo khuyến cáo của nhà sản xuất, 0,2 mM dNTPs, 0,25 mM MgCl2,
0,5 µM mồi, 0,05 đơn vị enzyme/µl. Phản ứng PCR đƣợc thực hiện với chu kỳ nhiệt
nhƣ sau: 94°C - 3 phút, (94°C - 30 giây, Tm - 30 giây, 72°C - 2 phút) x 40 chu kỳ, 72°C
- (5 - 7) phút (Valdemar et al., 2004; Oliveira et al., 2010). Xử lý số liệu: Xây dựng sơ
đồ đa dạng di truyền bằng phần mềm NTSYS 2.1; (6) Phƣơng pháp nghiên cứu kỹ thuật

xi


nhân giống vơ tính in vitro cây trà hoa vàng gồm các phƣơng pháp: phƣơng pháp khử
trùng mẫu, phƣơng pháp nuôi cấy khởi động, phƣơng pháp nhân nhanh chồi in vitro,
Phƣơng pháp tạo cây hoàn chỉnh in vitro, Phƣơng pháp ra cây ngoài vƣờn ƣơm
(Murashige and Skoog, 1962); (7) Phƣơng pháp nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng
kỹ thuật giâm hom cây trà hoa vàng gồm các phƣơng pháp: phƣơng pháp lấy hom,
phƣơng pháp cắt hom, phƣơng pháp xử lý và cắm hom, phƣơng pháp theo d i và thu
thập số liệu; (8) Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm, phƣơng pháp xử lý số liệu theo chƣơng
trình Excel và IRRISTART 5.0.
Kết quả chính và kết luận
1) Đã xác định đƣợc đặc điểm hình thái của cây trà hoa vàng thu thập tại Quảng
Ninh. Đây là cây bụi, thân gỗ nhỏ, có rễ cọc, sống dƣới tán cây khác, phân cành thấp, lá
to, bóng, mép có răng cƣa, hoa lƣỡng tính màu vàng tƣơi, quả hình cầu dẹt, màu xanh
có từ 1 tới 9 hạt. Dựa trên các đặc điểm hình thái, có thể xác định đƣợc các mẫu trà hoa
vàng nghiên cứu thuộc chi Camellia L.
2) Kết hợp các kết quả phân tích: (1) Đánh giá kiểu gen của 25 mẫu trà hoa vàng
bằng chỉ thị phân tử RAPD và ISSR; (2) Đánh giá đặc điểm hình thái; (3) Phân tích
các hợp chất có hoạt tính dƣợc lý cho thấy: Các mẫu giống trà hoa vàng có sự tƣơng
đồng cao về kiểu hình, đa dạng về kiểu gen và khả năng tích lũy hàm lƣợng các hợp
chất có hoạt tính dƣợc lý.
3) Đã xây dựng thành cơng quy trình nhân nhanh in vitro cây trà hoa vàng, xác
định đƣợc môi trƣờng và điều kiện nuôi cấy phù hợp cho từng giai đoạn ni cấy cụ thể.

Quy trình cho tỷ lệ tái sinh chồi từ hạt cao 100%, hệ số nhân chồi đạt 4,7 chồi/lần, tỷ lệ
chồi ra rễ 100%, chất lƣợng cây in vitro tốt, giá thể ra cây phù hợp cho tỉ lệ cây sống đạt
tỷ lệ 93,75%. Kết thúc giai đoạn vƣờn ƣơm, cây giống trà hoa vàng sinh trƣởng và phát
triển tốt.
4) Đã xây dựng thành công quy trình sản xuất cây giống trà hoa vàng bằng kỹ
thuật giâm hom. Quy trình sử dụng hom giống đƣợc lấy từ cành bánh tẻ trên cây mẹ
thành thục trồng tại Ba Chẽ, Quảng Ninh và giá thể giâm là cát. Hom giống và giá thể
đƣợc xử lý với Viben C, sau đó sử dụng dung dịch α-NAA ở nồng độ 2000 ppm để xử
lý hom giâm nhằm kích thích tạo rễ. Vụ thu là thời vụ thuận lợi cho sự tái sinh của cành
giâm với tỷ lệ hom ra rễ đạt 60%, tỷ lệ bật chồi là 56,6% sau 90 ngày giâm hom. Việc
tƣới phân bón tổng hợp cho cây bầu trong vƣờn ƣơm với liều lƣợng 2 lít/1m2 với tần
suất tƣới là 5-10 ngày một lần là phù hợp cho sinh trƣởng của cây con, đảm bảo chất
lƣợng cây giống. Sử dụng biện pháp đảo bầu cây với tần suất 20 - 30 ngày một lần
không những giảm chi phí sản xuất mà cịn đảm bảo chất lƣợng cây giống cho đến khi
xuất vƣờn.

xii


THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Đang Quang Bich
Thesis title: "Assessment of genetic diversity and establishment of the process of
propagation of yellow-flower tea (Camellia spp.) collected in Quang Ninh province"
Major: Crop Science
Code: 9620110
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
- To systematize the databases on plant characteristics, biochemistry and genetic
diversity of yellow-flower tea, which shall serve as a basis for the research and
development of yellow-tea trees into new sources of medicines;

- Establishing the process of propagation of yellow-flower tea (Camellia spp.) with
high multiplication coefficient and good quality seedlings for the preservation and
development of this precious medicinal plant on an industrial scale.
Materials and Methods
The research contents include
1) Collecting the gene resource of yellow-flower tea from Quang Ninh province
and evaluating their morphology and biochemical characteristics;
2) Evaluating the genetic diversity by using molecular marker techniques;
3) Researching on some technical measures to propagate yellow-flower tea tree.
Research materials
Leaf, flower, fruit, seed, stem and yellow-flower tea plant were collected in Quang
Ninh province and some areas where yellow-flower tea trees grow.
Methodology
(1) sample collection (Hoang Chung, 2006; Nguyen Nghia Thin, 2007; Nguyen Ba,
2007); (2) Morphology and morphological comparison (Hoang Thi San and Hoang Thi Be,
2005; Nguyen Nghia Thin, 2009); (3) inheritance method; (4) Determination of content of
some secondary compounds. Application of high-performance liquid chromatography
(HPLC) method described by Ang et al. (2013) to evaluate composition, content of
biological compounds in yellow flower tea; (5) Genetic diversity assessment using ISSR
and RAPD directives. Genetic diversity evaluation using eight ISSR directives and 45
RAPD directives were performed on PCR (Eppendorf). PCR responses consisted of
standard components which used the manufacturer's recommended buffer concentrations,
0,2 mMdNTPs, 0,25 mM MgCl2, 0,5 μM primers, 0,05 units enzyme/μl. The PCR reaction
was performed with the following thermal cycles: 94° C - 3 minutes, 94° C - 30 seconds,
Tm - 30 seconds, 72° C - 2 minutes) x 40 cycles, 72° C - (5 - 7) minutes (Valdemar et al.,
2004; Oliveira et al., 2010). Data processing: Building genetic diversity diagram using

xiii



NTSYS 2.1 software; (6) The in vitro propagation of clonal propagation in yellow-flower
tea tree includes the following methods: sample sterilization method, starter culture method,
in vitro shoot multiplication method, complete in vitro, method of nursing outside the
nursery (Murashige and Skoog, 1962); (7) In vivo clonal propagation technique, yellowflower tea includes the following methods: cutting method, cutting method, method of
cutting and cutting, method of monitoring and collecting numbers whether; (8) Method of
experimental lay-out, data processing using Excel and IRRISTART 5.0.
Main findings and conclusions
1) The morphological characteristics of yellow tea were identified in Quang Ninh.
This is a shrub, small woody, with pile roots, live under other trees, low branches, big
leaves, shadows, serrated edges, bright yellow hermaphroditic flowers, flat spherical,
blue colour from 1 to 9 seeds. Based on morphological characteristics, the samples of
Camellia L. can be identified.
2) Combining the analytical results: (1) Genotyping of 25 yellow and green tea
samples by RAPD and ISSR; (2) morphological characterization; (3) Analysis of
pharmacologically active compounds showed that yellow-flower tea samples exhibited
high phenotypic similarity, genetic diversity and ability to accumulate the compounds
that contain pharmacological activity
3) The in vitro rapid growth of yellow-flower tea trees has been successfully
established, and the culture conditions have been established for each specific stage of
culture. The procedure for seed regeneration rate from 100% seedlings, shoot
multiplication ratio of 4,7 shoot/times, 100% root-shoot growth rate, good in vitro
seedling quality, suitable seedling ratio. The survival rate was 93,75%. At the end of the
nursery stage, the yellow flower tea seedlings grow and develop well.
4) The production process of yellow-flower tea seedlings has been successfully
developed using cuttings technique. A sharp knife was used to cut the middle of the
branches of the noodles on the mother tree (of yellow-flower tea) in Ba Che, Quang
Ninh Province to grow seedlings. Cuttings and media were treated with Viben C,
cuttings were then immersed in a solution of α-NAA at 2000 ppm to stimulate root
formation. The best setting is the sand bed. Seasonal cuttings are favourable for the
regeneration of cuttings is the autumn crop. After 90 days cuttings, the rate of cuttings is

60%, the rate of shoot cuttings is 56,6%. At the nursery stage, NPK fertilizer (20-20-20)
Grow more concentration of 0,5% for potted plants in nurseries with the dose of 2 litres
/1m2 with the frequency of irrigation is 5-10 days. Once it is suitable for the growth of
seedlings, ensure quality seedlings. It is possible to use the method of invasive planting
with the frequency of every 20-30 days to reduce production costs, ensure quality
seedlings until the garden.

xiv


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trà hoa vàng (Camellia spp.), thuộc họ chè (Theaceae), là loài thực vật
quý hiếm có giá trị làm cảnh và có giá trị chữa bệnh. Cho đến nay trà hoa vàng
chỉ đƣợc tìm thấy ở một số vùng thuộc Trung Quốc, Việt Nam và đã đƣợc ghi
vào sách đỏ (Trần Ninh và Hakoda, 2009; George and Anthony, 2013). Trà hoa
vàng có tinh dầu, polyphenol, các alkaloid, các vitamin, các nguyên tố nhƣ Se,
Ge, Mo, Mn, Zn (Qin et al., 2008), có tác dụng trong việc phòng và chữa một số
bệnh nhƣ: cao huyết áp, kiết lị, lở loét và một số bệnh ngoài da khác. Những năm
gần đây, việc kiểm nghiệm dƣợc lý đầu tiên của trà hoa vàng đã đƣợc tiến hành
trên động vật và đã cho kết quả khả quan. Thử nghiệm trên chuột cho thấy, dịch
chiết từ lá và hoa của cây trà hoa vàng có khả năng ức chế tế bào tiền ung thƣ
gan (Li et al., 2007). Nghiên cứu khác của Chen et al. (1993) và Qin et al. (2008)
đã chỉ ra rằng trà hoa vàng có tác dụng rõ rệt trong việc giảm lƣợng lipid máu, rất
tốt cho bệnh cao huyết áp do khả năng làm giảm và điều hòa huyết áp, tăng
cƣờng hệ miễn dịch và kéo dài tuổi thọ. Trà hoa vàng còn chứa các hợp chất
polyphenol chống oxy hóa cao hơn so với các loại trà khác (Qin et al., 2008;
Lixia et al., 2011). Các flavonids, polyphenol, polysaccharide, trong trà hoa vàng
có tác dụng chống viêm, ức chế ung thƣ gan, chống q trình oxi hóa, điều chỉnh
lipid huyết thanh giảm và kích thích sự thèm ăn và đặc biệt là khơng có tác dụng

phụ (Chen et al., 2009; Lin et al., 2013; Wei et al., 2015). Có thể nói, trà hoa
vàng là cây dƣợc liệu rất quý, rất cần đƣợc bảo tồn, phát triển và khai thác hiệu
quả nguồn gen.
Trà hoa vàng là nguồn dƣợc liệu quý nên những năm gần đây, trà hoa
vàng phân bố ở Quảng Ninh nói riêng và Việt Nam nói chung đang trong tình
trạng khai thác quá mức do chƣa có biện pháp quản lý, sử dụng và bảo tồn phù
hợp nên các quần thể trà hoa vàng trong tự nhiên giảm mạnh, sự phân bố cũng bị
thu hẹp (Trần Ninh và Hakoda, 2010; Ngô Thị Minh Duyên và cs., 2011; Đỗ Văn
Tuân, 2013-2016, Nguyễn Văn Việt và cs., 2017). Do đó, rất cần thiết phải có
biện pháp bảo tồn nguồn gen trà hoa vàng. Một trong những thông tin làm cơ sở
cho việc quản lý, bảo tồn nguồn gen là sự đa dạng di truyền nguồn gen của cây
trà hoa vàng. Tuy nhiên, các thông tin về đa dạng di truyền nguồn gen trà hoa
vàng phân bố ở nƣớc ta cịn ít, đa số các loài trà hoa vàng đƣợc phân loại dựa

1


theo hình thái (Trần Ninh và Hakoda, 2010; Ngơ Thị Thảo và cs., 2016). Chính
vì vậy, những phân tích đa dạng di truyền dựa trên sự kết hợp giữa phân tích kiểu
hình và chỉ thị phân tử nhƣ RAPD hoặc ISSR sẽ góp phần làm đa dạng nguồn
thơng tin và do vậy sẽ hỗ trợ rất hiệu quả trong phân tích đa dạng nguồn gen trà
hoa vàng.
Bên cạnh cơng tác bảo tồn nguồn gen thì việc khai thác và phát triển
nguồn gen cũng là nhiệm vụ quan trọng, đóng góp thiết thực vào việc phát triển
kinh tế xã hội đặc biệt tại vùng khó khăn về kinh tế. Đối với cây trà hoa vàng, thì
việc xây dựng quy trình nhân nhanh nhằm nhanh chóng cung cấp cây giống cho
sản xuất sẽ khơng những góp phần duy trì đƣợc tập đồn nguồn gen mà cịn góp
phần khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững nguồn gen trà hoa vàng quý phục
vụ phát triển kinh tế xã hội của các vùng trồng cây trà hoa vàng nhƣ Quảng Ninh.
Thời gian gần đây, các biện pháp nhân giống truyền thống nhƣ giâm cành,

ghép cành và ghép cây con cũng đƣợc sử dụng để nâng cao năng suất số lƣợng
cũng nhƣ chất lƣợng cây giống trà hoa vàng đƣợc trồng tại Quảng Ninh. Đây là
những biện pháp nhân giống trà hiệu quả, tuy nhiên nó lại bị hạn chế bởi một số
yếu tố nhƣ: tốc độ nhân chậm, khơng có sẵn vật liệu trồng thích hợp, phụ thuộc
vào thời vụ, tỉ lệ sống kém ở vƣờn ƣơm, khó khăn trong q trình tạo rễ từ cành
giâm (Smith and Hood, 1995; Mondal et al., 2004).
Việc ứng dụng chỉ thị phân tử để phân loại, đánh giá đa dạng di truyền cây
trà hoa vàng phân bố ở Quảng Ninh và sử dụng kỹ thuật nuôi cấy in vitro trong
nhân giống sẽ khơng chỉ góp phần cung cấp thêm thông tin khoa học để bảo vệ
nguồn gen mà còn là phƣơng thức hiệu quả để phát triển nguồn dƣợc liệu phục
vụ công nghiệp dƣợc. Xuất phát từ những lý do trên, việc thực hiện đánh giá đa
dạng di truyền cây trà hoa vàng và xây dựng quy trình nhân giống vơ tính cho
cây trà hoa vàng Quảng Ninh làm cơ sở cho ứng dụng trong nhân giống ở quy
mô lớn là cấp thiết.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Hệ thống hóa đƣợc cơ sở dữ liệu về đặc điểm thực vật, hóa sinh và mức
độ đa dạng di truyền trà hoa vàng thu thập ở Quảng Ninh, làm cơ sở cho công tác
nghiên cứu và phát triển cây trà hoa vàng thành nguồn dƣợc liệu mới;
- Xây dựng quy trình nhân giống cây trà hoa vàng (Camellia spp.) Ba Chẽ,
Quảng Ninh với hệ số nhân giống cao, chất lƣợng cây giống tốt, đồng đều phục
vụ bảo tồn và phát triển cây thuốc quý này ở qui mô công nghiệp.

2


1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các mẫu giống trà hoa vàng (Camellia spp.) đƣợc thu thập chủ yếu từ tỉnh
Quảng Ninh, trong thời gian 3 năm từ 2014 đến 2017.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Thu thập nguồn gen cây trà hoa vàng tại Quảng Ninh, đánh giá một số
đặc điểm thực vật, hóa sinh và đa dạng di truyền ở mức độ hình thái và phân tử
của chúng, trên cơ sở so sánh với một số nguồn gen thu thập từ địa phƣơng khác
trong và ngoài nƣớc;
- Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống vơ tính cây trà hoa vàng Ba
Chẽ, Quảng Ninh cho vật liệu triển vọng bằng kỹ thuật giâm hom và kỹ thuật
nhân giống in vitro.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Luận án đã bổ sung các tƣ liệu khoa học mới về mức độ đa dạng di
truyền nguồn gen, đặc điểm thực vật và hóa sinh cây trà hoa vàng (Camellia
spp.) thu thập tại Quảng Ninh;
- Đã xây dựng đƣợc quy trình nhân giống in vitro và in vivo cho loài trà
hoa vàng (Camellia spp.) thu thập tại Ba Chẽ, Quảng Ninh.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp thông tin khoa học mới về đa
dạng di truyền, đặc điểm thực vật, hóa sinh của cây trà hoa vàng (Camellia spp.)
ở tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam;
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học mới có
giá trị về khả năng nhân giống in vitro cây trà hoa vàng (Camellia spp.) thu thập
tại Quảng Ninh;
- Kết quả nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng
dạy về chi Camellia nói chung và lồi trà hoa vàng (Camellia spp.) nói riêng.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài cung cấp dữ liệu phân tử nguồn gen, đặc điểm thực vật, hóa sinh
cho các chƣơng trình chọn tạo giống trà hoa vàng tại Quảng Ninh, góp phần
bảo tồn cũng nhƣ phát triển loài trà hoa vàng (Camellia spp.);
- Đề xuất đƣợc quy trình nhân giống vơ tính lồi trà hoa vàng (Camellia
spp.) thu thập tại Ba Chẽ, Quảng Ninh.
3



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI TRÀ CAMELLIA VÀ TRÀ HOA VÀNG
(CAMELLIA SPP.)
2.1.1. Nguồn gốc chi trà Camellia
Chi Camellia có dạng cây bụi là chi thực vật có hoa trong họ Theaceae và
có nguồn gốc ở Đông Á. Chi Camellia đƣợc Linnaeus đặt theo tên của nhà truyền
giáo dòng Kamel, ngƣời đầu tiên trồng hoa hồng Nhật Bản ở châu Âu, một nhà
thực vật học và là một thầy tu. Trong hệ thống phân loại Naturae năm 1735,
Linnaeus đã đặt tên Camellia tsubaki cho loài thực vật đƣợc tìm thấy ở Nhật Bản
là tsubaki và sau này đƣợc ông đặt tên là Camellia japonica trong tác phẩm
“Giống loài thực vật”, đây đƣợc xem là loài trà đâu tiên trong chi Camellia
(Mondal, 2011).
Theo Mondal (2011) trung tâm nguồn gốc của chi Camellia nằm ở phía
nam và tây nam Trung Quốc, các lồi Camellia trên thế giới có nguồn gốc tập
trung chính tại các tỉnh Vân Nam, Quảng Tây và Quảng Đông nằm giữa khu vực
kinh độ 85° W (kinh Tây) và 150° E (kinh Đông) và vĩ độ 37° N (Đông - Tây) và
10° S, nhƣng sự phân bố trong khu vực này không đồng đều. Một số lồi,
C. japonica và C. lancelolata có nguồn gốc từ Nhật Bản, Philippines cũng nhƣ
Indonesia.
Theo Nguyễn Duy Chính (2005) chi trà Camellia có nguồn gốc từ vùng
nhiệt đới và bán nhiệt đới (subtropical) tại Ðông và Nam Châu Á - chủ yếu là
Trung Hoa, Hải Nam, Ðài Loan và Ðông Nam Á - thuộc họ trà (tea plant) có tên
khoa học là Theaceae có 42 chủng lồi và mỗi lồi có nhiều giống khác nhau.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam hiện nay nhƣ Nguyễn
Duy Chính (2005), Võ Thái Dân (2006), Lê Quốc Doanh (2006), Trần Ninh và
Hakoda (2009), Nguyễn Hữu La (2011) thì chi Camellia có nguồn gốc ở khu vực
Assam, Ấn Độ sang Miến Điện, Vân Nam - Trung Quốc, phía Bắc Việt Nam và
Thái Lan. Từ đó chia ra làm hai nhánh, một đi xuống phía Nam, và một đi lên

phía Bắc, trung tâm là vùng Vân Nam - Trung Quốc. Điều kiện khí hậu ở đây
đƣợc cho là phù hợp với chi Camellia sinh trƣởng quanh năm (Lê Quốc Doanh,
2006; Nguyễn Hữu La, 2011). Hiện vẫn còn mâu thuẫn liên quan tới số lƣợng
loài đang tồn tại trong chi Camellia, với 82 loài đã đƣợc mô tả vào năm 1958 bởi
Sealy (Sealy, 1958), sau đó 200 lồi đƣợc mơ tả bởi Zhijian et al., (1988) và gần
đây vào năm 2002 Mondal đã mô tả và phân loại hơn 325 loài (Mondal, 2002).

4


2.1.2. Đặc điểm hình thái thực vật học chi trà Camellia
Trong hệ thống phân loại thực vật chi trà Camellia đƣợc xếp loại nhƣ sau:
Vị trí phân loại (IUCN Red List, 2015.1)
Ngành: Tracheophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Theales
Họ: Theaceae
Chi: Camellia
Loài: Camellia spp.
Đặc điểm thực vật học chi Camellia theo mô tả của Nguyễn Duy Chính
(2005) là cây có lá xanh quanh năm, mọc thấp, cao khoảng 3 đến 4 mét, thân
trơn, lá bóng hình bầu dục hoặc hơi trịn, cạnh có răng cƣa, hoa mọc ở trên đầu
cành hay nách ngang lá, có màu đỏ, trắng, vàng, tía.
Theo Chang and Bartholomew (1984) đặc điểm thực vật học của chi
Camellia có dạng cây bụi thƣờng xanh, chiều cao có thể đạt tới 7,5 m, độ cao
trung bình thƣờng 2 - 3,5 m, chiều rộng tán trung bình 2 - 3 m, lá có màu xanh
đậm có chiều dài 10 cm, hoa có nhiều màu từ trắng, đỏ, hồng, vàng, có đƣờng
kính từ 7 - 14 cm thƣờng nở từ tháng 9 tới tháng 4 năm sau, thụ phần nhờ ong là
chủ yếu. Lá có cuống lá, có vân đối xứng, mép lá thƣờng có răng cƣa, có lơng, lá
rụng dai dẳng. Hoa lƣỡng tính có từ 2 tới 12 cánh xếp thành từ 2 tới 6 hàng, hạt

hình cầu hoặc hình đa giác.
Trong cuốn các loài trà của vƣờn quốc gia Tam Đảo, đặc điểm hình thái
của chi trà Camellia đƣợc Trần Ninh và Hakoda (2009) mô tả cụ thể nhƣ sau:
- Đặc điểm dạng sống
Các loài trà thuộc chi Camellia là cây thân gỗ nhỏ có lá xanh quang năm,
các lồi có hình dạng cây bụi nhƣ Camellia gilberti, C. sinensis var. sinensis, các
lồi có hình dạng thân gỗ nhỏ nhƣ C. amplexicaulis, C. crassiphylla, C. hakodae,
C. hirsuta, C. petelotii, C. phanii, C. tienii các lồi có hình dạng thân cây gỗ
trung bình nhƣ C. kissi, C. sinensis var assamica. Các loài Camellia
amplexicaulis, C. crassiphylla và C. hakodae có chồi và cành non nhẵn khơng có
lơng. Có lơng dày ở chồi và cành non là các loài Camellia caudata, C. hirsuta và
C. vietnamemsis, ở lồi Camellia gilbert có lơng thƣa hơn. Các cành già trƣởng
thành của các loài trà trong chi Camellia đều nhẵn và khơng có lơng.

5


- Đặc điểm hình thái lá
Các lồi trà trong chi Camellia có lá mọc cách, thƣờng khơng có lá kèm.
Phần lớn các lồi có cuống lá ngắn, có gân lõm sâu trên mặt cuống. Độ dài của
cuống lá giao động từ 2 mm đến 25 mm. Cuống lá ngắn 2 mm phổ biến ở loài
Camellia caudate; cuống lá dài đến 25 mm phổ biến ở loài Camellia
crassiphylla. Cuống lá đều nhẵn ở phần lớn các loài trong chi ngoại trừ một số
lồi có lơng ở mức độ khác nhau nhƣ Camellia caudata, C. hirsute, C. pubicosta
và C. vietnamensis. Phiến lá của các lồi phần lớn có hình bầu dục, hình thn
trứng hay hình trứng ngƣợc. Chóp lá của các lồi thƣờng tù hoặc nhọn, nhiều lồi
có đi lá. Gốc lá có hình nêm hẹp, hình nêm rộng ở các lồi Camellia caudate,
C. petelotii và C. tamdaoensis; gốc lá hình gần trịn ở các lồi C. crassiphylla, C.
hirsuta hoặc có tai ôm lấy cành ở loài Camellia amplexicaulis và C. tienii. Kích
thƣớc của phiến lá có sự khác nhau rất lớn giữa các loài trong chi, từ 5,5 x 2,5 cm

là kích thƣớc phổ biển của lồi Camellia caudata đến những lá có kích thuốc lớn
26 x 12 cm phổ biến ở lồi Camellia amplexicaulis và C. tienii; cịn ở hầu hết các
loài chiều dài lá dao động trong khoảng 10 - 20 cm. Tuy nhiên, hình dạng và kích
thƣớc lá của cùng một loài phụ thuộc nhiều vào ngoại cảnh. Cùng một loài nhƣng
nếu sinh trƣởng ở các vùng khác nhau, trong các điều kiện sinh thái khác nhau thì
hình dạng và kích thƣớc lá của chúng cũng có thể rất khác nhau. Mép lá của các
loài trà trong chi Camellia đều có răng cƣa, hình thái răng cũng có sự khác nhau
giữa các lồi trong chi, có răng cùn ở Camellia gilberti; răng nhọn, nhỏ và dày ở
Camellia amplexicaulis, C. rubriflora và C. hakodae. Chất lá cũng có sự khác
nhau giữa các loài, với thể dạng da mỏng ta gặp ở Camellia caudata, tƣơng đối
dày ở C. pubicosta, C. gilberti cho đến dày và đanh ở Camellia crassiphylla và
C. hakodae. Với hình thái mặt trên lá thƣờng xanh sẫm và bóng, khơng có lơng
gặp ở các lồi Camellia crassiphylla, C. hakodae và C. phanii, có phủ ít lơng dọc
theo gân chính ta gặp ở các lồi Camellia caudata, C. hirsuta, C. kissi,
C. vietnamensis. Hình thái mặt dƣới lá thƣờng màu xanh sáng, xanh hơi vàng và
nhẵn ta gặp ở lồi Camellia furfuracea, C. tamdaoensis hoặc có lơng ta gặp ở các
loài Camellia gilberti, C. hirsuta, C. rubriflora, C. sinensis var. assamica. Theo
Trần Ninh và Hakoda (2009) thì ở các lồi có hoa màu vàng mặt dƣới lá thƣờng
có nhiều điểm tuyến màu đen. Gân giữa luôn lộ rõ, thƣờng thì lõm sâu ở mặt trên
và nổi rõ ở mặt dƣới nhƣ ở các loài Camellia kissi, C. vietnamensis gân chính và
các gân bên thƣờng khơng nổi rõ.

6


A. Chóp lá nhọn (C. tamdaoensis)
B. Chóp lá có mũi nhọn (C. amplexicaulis)
C. Chóp lá có đi (C. caudata)

A. Gốc lá hình nêm (C. tamdaoensis)

B. Gốc lá trịn (C. hakoda)
C. Gốc lá hình tim có tai (C. tienii.)

Hình 2.1. Hình dạng chóp lá

Hình 2.2. Hình dạng gốc lá

Nguồn: Trần Ninh và Hakoda (2009)

Nguồn: Trần Ninh và Hakoda (2009)

- Đặc điểm hình thái hoa
Hoa của các lồi trà trong chi Camellia thuộc loại hoa đều và lƣỡng tính.
Ở lồi Camellia furfuracea hoa mọc đơn độc hoặc tập hợp thành cụm 2 - 5 hoa ở
đầu cành hay nách lá nhƣ ở các lồi Camellia amplexicaulis và C. gilberti. Kích
thƣớc của hoa ở các lồi khác nhau là khác nhau, đƣờng kính hoa của Camellia
gilberti là khoảng 1 cm, trong khi hoa của Camellia hakodae có đƣờng kính khi
nở là 6 - 8 cm. Theo Trần Ninh và Hakoda (2009) tất cả hoa Camellia nói chung
đều có cuống, mặc dù ở một số lồi cuống hoa rất ngắn nên trơng dƣờng nhƣ
khơng cuống (Camellia furfuracea). Chiều dài cuống hoa thƣờng dao động từ 4
đến 8 mm nhƣng cũng có trƣờng hợp chiều dài cuống hoa lên tới 10 - 15 mm nhƣ
ở loài Camellia amplexicaulis, C. phanii và C. tienii. Ngoài ra số lƣợng cánh hoa
cũng thay đổi từ 4 đến 19 ở các loài khác nhau là khác nhau. Loài Camellia
gilberti với 4 cánh hoa, lồi Camellia phanii có tới 14 - 19 cánh. Các lồi khác có
số lƣợng cánh hoa dao động từ 5 đến 14. Sự dao động không chỉ xảy ra ở các lồi
khác nhau mà có thể xảy ra ngay trên cùng cá thể của một loài nên con số này
khơng có ý nghĩa đặc biệt trong phân loại (Trần Ninh và Hakoda, 2009). Theo nhƣ
mô tả của Trần Ninh phần gốc của cánh hoa thƣờng hợp nhau thành ống. Bộ nhị
gồm nhiều nhị dao động từ 20 đến 250 và thƣờng ngắn hơn cánh hoa. Phần lớn các
lồi có bộ nhụy gồm 3 lá nỗn, chỉ một số ít lồi có bộ nhụy gồm 4 hay 5 lá noãn

nhƣ Camellia hakodae, C. tienii. Các lá noãn hợp thành bầu trên có số ơ thƣờng
tƣơng ứng với số lá nỗn. Số lƣợng vịi nhụy thƣờng tƣơng ứng với số lá nỗn.
- Đặc điểm hình thái quả
Theo mơ tả của Trần Ninh quả của các loài trong chi Camellia thƣờng là dạng
quả nang, hình cầu hoặc hình cầu dẹt hay hình trứng. Kích thƣớc của chúng cũng khác
nhau giữa các loài thay đổi từ 2 đến 5 cm nhƣ Camellia caudata, C. crassiphylla, còn

7


ở Camellia hakodae, C. phanii có quả lớn với đƣờng kính từ 5 cm đến 7 cm. Vỏ quả
của các lồi trà thƣờng dày 1 mm đến 3 mm, cịn ở các loài Camellia amplexicaulis,
C. hakodae, C. phanii, C. vietnamensis vỏ quả dày đến 5 - 6 mm.

Hình 2.3. Quả hình cầu (A. C. hakodae), hình cầu dẹt (B. C. petelotii)
và khi mở để lộ trụ quả (C. C. tamdaoensis)
Nguồn: Trần Ninh và Hakoda (2009)

- Đặc điểm hình thái hạt
Hạt của các loài trà trong chi Camellia rất đa dạng, trong mỗi ô của quả chứa
1 - 2 hạt hoặc nhiều hơn. Hình dạng hạt rất khác nhau, thƣờng có hình cầu, hình nêm
hay hình bán nguyệt nhƣ ở lồi Camellia caudata, C. pubicosta hạt có dạng hình
cầu. Vỏ hạt thƣờng màu nâu nhạt hoặc nâu đậm, có lơng nhƣ ở các lồi Camellia
hakodae, C. petelotii, C. phanii cịn ở các loài khác vỏ quả lại thƣờng nhẵn.
- Thời kỳ ra hoa
Khoảng thời gian ra hoa đối với hầu hết các loài trà trong chi Camellia
thƣờng rơi vào 1 - 4 tháng, trong khoảng từ tháng 9 âm lịch năm trƣớc đến tháng
2 âm lịch năm sau. Thời gian ra hoa có thể tập trung hoặc rải ra trong một vài
tháng. Số lƣợng hoa của mỗi loài cũng khác nhau. Hoa mọc đơn độc hoặc thành
cụm 2 - 3 hoa ở cuối những cành hoặc chồi 1 năm tuổi và cũng có thể ở nách lá

của những cành đó. Tuy nhiên, hoa không mọc ở đầu cành một cách nghiêm
ngặt, cũng nhƣ không phải lúc nào cũng mọc ở nách lá. Do thời gian ra hoa khác
nhau nhƣ trên nên quả cũng chín vào những thời điểm rất khác nhau trong năm,
thƣờng tập trung vào tháng 8 tới 9 âm lịch.
2.1.3. Đặc điểm phân bố chi trà Camellia
Điều kiện tự nhiên là yếu tố quan trọng quyết định sự phân bố chi Camellia
nói chung, 90% các lồi trà đƣợc phân bố và tìm thấy tại Nam và Đơng Nam châu
Á (Modal, 2011). Một số công bố nghiên cứu trƣớc đây đã chỉ ra rằng: vùng khí
hậu nhiệt đới và á nhiệt đới với điều kiện khí hậu nóng ẩm thích hợp cho sự phát
triển chi này. Hiện nay, các loài thuộc chi Camellia đã đƣợc phân bố rộng rãi từ 42°
8


vĩ độ Bắc (Pochi - Liên Xô cũ) đến 27° vĩ độ Nam (Coriente - Achentina) (Đặng
Hạnh Khôi, 1983; Đỗ Ngọc Quỹ, 1997).
Riêng với chi trà Camellia thì yếu tố nhiệt đới ảnh hƣởng r tới sự phân bố.
Theo Trần Ninh và Hakoda (2009) các loài thuộc chi Camellia phân bố trong vùng
nhiệt đới châu Á từ Srilanca qua Miến Điện, Thái Lan, Lào qua Việt Nam đến
Nam Trung Quốc, đó là các lồi Camellia caudata, C. kissi và C. sinensis (var.
sinensis và var. assamica) (chiếm 19%). Những lồi có khu phân bố thuộc Quảng
Tây, Vân Nam, Trung Quốc và Việt Nam, đó là các lồi Camellia gilberti,
C. furfuracea, C. vietnamensis (chiếm 19%). Ngoài ra sự phân bố của các lồi
này phụ thuộc vào độ cao và địa hình, lƣợng mƣa, độ ẩm khơng khí và pH đất.
Ở Việt Nam các loài Camellia amplexicaulis, C. crassiphylla, C. hakoda; C.
hirsuta; C. petelotii, C. phanii, C. pubicosta, C. rubriflora, C. tamdaoensis và C.
tienii đƣợc tìm thấy và cơng nhận tại vƣờn quốc gia Tam Đảo (chiếm 62%) (Trần
Ninh và Hakoda, 2009). Điều này đƣợc Trần Ninh lý giải là do vƣờn Quốc gia Tam
Đảo có điều kiện địa hình khí hậu phù hợp cho các lồi trà phát triển. Theo các cơng
bố nghiên cứu của các nhà khoa học ở Việt Nam trong các kiểu rừng ở độ cao dƣới
800 m có thể có các lồi Camellia amplixicaulis, C. crassiphylla, C. gilbertii; C.

hakoda, C. kissi, C. rubriflora, C. sinensis var sinensis, C. tamdaoensis, C. tienii và
C. vietnamensis. Từ độ cao 800 m trở lên chúng ta thƣờng gặp loài Camellia
petelotii và C. sinensis var assamica. Ba loài C. caudata, C. furfuracea và C.
pubicosta có biên độ phân bố khá rộng từ 300 m đến 1200 m.
Theo Ngô Quang Đê (1998) ở Việt Nam có thể tìm thấy các lồi trà thuộc
chi Camellia tại các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc nƣớc ta nhƣ Quảng Ninh,
Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Thái Nguyên, Lào Cai. Chúng thƣờng mọc ở độ
cao 300 – 800 m so với mặt biển, phần lớn là trong rừng thứ sinh, xen giữa các
nƣơng rẫy, ở một số địa hình quá dốc hoặc nhiều đá lộ đầu, ven khe suối cạn. Trong
nghiên cứu của Ngô Thị Minh Duyên và cs. (2011) về đánh giá đặc điểm sinh
trƣởng khả năng tái sinh của một số loài trà chi Camellia tại các tỉnh phía Bắc cho
rằng, các lồi trà sinh trƣởng và tái sinh tốt tại các tỉnh nhƣ: Ba Vì - Hà Nội; Sơn
Động - Bắc Giang; Ba Chẽ - Quảng Ninh; Cúc Phƣơng - Ninh Bình; Tam Đảo Vĩnh Phúc. Điều này cho thấy rằng, các loài trà phân bố rộng khắp các tỉnh phía Bắc
Việt Nam. Ngồi ra, ta có thể tìm thấy lồi Camellia quephongensis Hakoda et Ninh
tại miền Trung, theo nhƣ công bố của Trần Ninh và Hakoda trong một chuyến
nghiên cứu của đoàn năm 2012-2013 (Trần Minh Tuệ và cs., 2016). Ở miền Nam
ta có thể tìm thấy các lồi trà tại vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên, Lâm Đồng theo

9


nhƣ nghiên cứu Trần Ngọc Hải (2008) hay nhƣ công bố của Trần Ninh và Lƣơng
Văn Dũng với loài là Camellia dilinhensis. George Orel and Anthony (2013) với
6 loài đƣợc đặt tên lần lƣợt là C.dongnaiensis; C.inusitata, C.sp.CT5; C.sp.0720;
C.sp.698; C.luteocerata, tại các tỉnh phía Nam.
Từ kết quả nghiên cứu đƣợc các nhà khoa học cơng bố ở trên ta có thể thấy,
Việt Nam là một trong những trung tâm nguồn gốc cũng nhƣ khu vực phân bố chính
của các lồi trà thuộc chi Camellia trên thế giới.
2.1.4. Sơ lƣợc lịch sử phát hiện và sự phân bố trà hoa vàng (Camellia spp.)
Trà hoa vàng (Camellia spp.) thuộc chi Camellia là lồi trà cho hoa màu

vàng có giá trị lớn trong khoa học nghiên cứu cây cảnh cũng nhƣ giá trị y dƣợc
(Xiao et al., 2013). Theo Hung et al. (2013) có khoảng 62 lồi trà hoa vàng
(Camellia spp.) đã đƣợc mơ tả và phân loại trên thế giới, các lồi Camellia có hoa
màu vàng này đƣợc cho là có nguồn gốc phía nam Quảng Tây, Trung Quốc đến
miền Bắc Việt Nam. Tuy nhiên, sự phá hủy môi trƣờng sống nghiêm trọng cũng
nhƣ khai thác quá mức đang đe dọa quần thể Camellia hoa vàng ngoài thiên nhiên.
Theo nhƣ nghiên cứu Hung et al. (2013) trà hoa vàng phân bố từ phía nam Quảng
Tây, Trung Quốc tới Việt Nam ở nơi có nhiệt độ, độ ẩm cao và mơi trƣờng có
cƣờng độ ánh sáng thấp. Số lƣợng loài lớn xuất hiện ở độ cao (50 đến 800 mét so
với mặt nƣớc biển). Tuy nhiên, ở Maguan, Vân Nam, Trung Quốc, có thể đƣợc tìm
thấy ở độ cao từ 300 m đến 1800 m đây là khu vực các nhà khoa học đã phát hiện
ra nhiều loài trà mới phát sinh từ đây. Sự phân bố nguồn gốc của 62 loài Camellia
cho hoa màu vàng này (bao gồm các biến thể và những lồi chƣa chính thức cơng
nhận) đã đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu thống kê gồm có 22 lồi ở Việt Nam,
36 loài ở Quảng Tây, Trung Quốc, hai loài ở Quý Châu, Trung Quốc, một loài ở
Vân Nam, Trung Quốc và một loài ở Tứ Xuyên, Trung Quốc (Gao et al., 2005).
Theo những công bố mới đây của các nhà khoa học Việt Nam và thế giới,
một lƣợng nhỏ các lồi Camellia có hoa màu vàng đƣợc tìm thấy ở phía Nam, Việt
Nam. Nhƣ cơng bố của Nguyễn Thiện Tịch (2003), khi tìm thấy một lồi trà có
hoa màu vàng đậm, rất đẹp tại vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên, Lâm Đồng. Trần
Ngọc Hải (2008) công bố phát hiện một loài trà trong khu vực rừng tái sinh thuộc
xã Phƣớc Lộc, Lâm Đồng. Ngồi ra, các cơng bố của Trần Ninh và Lƣơng Văn
Dũng, (2013) trên tạp chí trà thế giới, khi tìm thấy các lồi trà hoa vàng mới trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng. Những minh chứng này đã củng cố thêm giả thuyết các tỉnh
phía Bắc Việt Nam và các tỉnh giáp danh với Trung Quốc và Trung Quốc đƣợc coi

10


là trung tâm nguồn gốc trà có hoa vàng chi Camellia (Chang and Bartholomew,

1984; Gao et al., 2005; George and Anthony, 2013). Gần đây, nhiều nhà khoa
học tiến hành các cuộc khảo sát có hệ thống trên cao nguyên Đà Lạt và các tỉnh
phía Nam của Việt Nam. Từ những chuyến đi tìm kiếm thực địa này, các nhà
khoa học đã khám phá và phát hiện đƣợc chín lồi trà có hoa vàng tại các khu
vực này (Orel, 2006; Orel and Wilson, 2010a; Orel and Wilson, 2010b; Orel et
al., 2012; George and Anthony, 2013). Những khám phá này, không chỉ khẳng
định sự phong phú về mặt thực vật của miền Nam Việt Nam mà còn thiết lập và
khẳng định Việt Nam nhƣ là một trung tâm quan trọng cho sự đa dạng di truyền
của họ Theaceae. Sự xuất hiện trà hoa vàng ở phía Nam Việt Nam có thể thay
đổi quan điểm giả thuyết về nguồn gốc cho chi Camellia (Orel and Marchant,
2006; George and Anthony, 2013). Con số các lồi Camellia ghi nhận, đặc điểm
của các lồi đƣợc tìm thấy, độ tuổi của các cây ở nhiều loài Camellia, và mức độ
loài đặc hữu, tất cả những minh chứng này đã củng cố giả thuyết Việt Nam là
một trong những trung tâm nguồn gốc của trà hoa vàng trong chi Camellia.
Theo nghiên cứu của Jinglin et al. (2008) và Gao et al. (2005) chỉ ra rằng
trà hoa vàng Camellia hoang dã tìm thấy chủ yếu ở Trung Quốc và Việt Nam với
khoảng 34 loài và một giống, trong số đó có tới 32 lồi phân bố ở các dãy núi
sông Rongjiang, bao gồm cả Trung Quốc (Quảng Tây) và Việt Nam. Nhóm các
nhà khoa học này cho rằng, khu vực sông Rongjiang chiếm khoảng (600 km dài,
300 km rộng) hơn 90% các lồi trà có hoa vàng chi Camellia xuất hiện tại đây và
đƣợc cơng nhận lồi. Ngồi ra sự phân bố trà hoa vàng còn phụ thuộc vị trí địa
lý, điều kiện thời tiết và pH đất. Theo nhƣ cơng bố của nhóm tác giả này trà hoa
vàng chỉ xuất hiện ở vĩ độ 210 30'-220 55'N, kinh độ 1070 36'- 1080 33'E, và độ
cao từ 100 đến 450 (1.100 mét). Có khí hậu gió mùa nhiệt đới với mùa đơng khơ
và khơng có tuyết với mùa hè ẩm ƣớt và nóng. Nhiệt độ trung bình hàng năm là
22°C (72,2°F). Nhiệt độ trung bình cao nhất là 32,7°C (90,8°F) vào tháng 7 và
mức trung bình thấp nhất nhiệt độ là 17,2°C (63,0°F) vào tháng giêng. Lƣợng
mƣa hàng năm là 1326,0 mm (52,2"). Từ tháng 4 đến tháng 9, lƣợng mƣa trung
bình hàng năm là hơn 100 mm (4"). Độ ẩm tƣơng đối hàng năm là 79%. Loại đất
chính là đất sét màu axit có độ pH 4,5 - 5,5. Trà hoa vàng Camellia cũng có thể

mọc với đất nền nhỏ với độ pH 6,5 - 7,5.
Theo Trần Ninh và Hakoda (2009) hiện nay, số lồi trà có hoa màu vàng
đã đƣợc phát hiện trên thế giới có khoảng 35 loài. Phần lớn các loài hoa vàng

11


phân bố ở Quảng Tây, Vân Nam Trung Quốc và Việt Nam. Các nhà thực vật thế
giới xem các loài trà hoa vàng là nguồn gen quý hiếm cần đƣợc bảo vệ nghiêm
ngặt. Năm 1965 các nhà thực vật Trung Quốc đã mơ tả lồi trà hoa vàng đầu tiên
có ở Trung Quốc và tên khoa học là Camellia nitidissima và loài này đƣợc xếp
trong 10 loài thực vật quý và hiếm nhất của Trung Quốc. Những năm tiếp theo
các nhà thực vật Trung Quốc đã tiếp tục phát hiện đƣợc nhiều lồi trà hoa vàng
khác khơng chỉ trên lãnh thổ Trung Quốc mà cả trên lãnh thổ Việt Nam. Cho đến
nay, Trung Quốc đã có 28 lồi trà hoa vàng đƣợc ghi nhận. Đó là nguồn những
gen quý hiếm nên từ năm 2002 tại tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc khu bảo tồn các
loài trà hoa vàng đầu tiên của thế giới đƣợc hình thành để trồng bảo tồn, chăm
sóc và phát triển 23 loài trà hoa vàng của Trung Quốc tại đây. Đối với Việt Nam,
theo những công bố của Trần Ninh và Hakoda (2009) tác giả với hơn 15 năm
nghiên cứu điều tra thu thập và phân loại về trà hoa vàng Việt Nam, có khoảng
24 lồi trà hoa vàng đƣợc phát hiện. Trong số 24 lồi thì ở vƣờn quốc gia Tam
Đảo có 7 lồi trà hoa vàng (chiếm 29 %). Ngồi ra, trong q trình điều tra khảo
sát nhóm các nhà khoa học này cịn thu thập đƣợc các mẫu trà hoa vàng từ các
địa phƣơng khác nhƣ Thái Nguyên, Nghệ An, Lâm Đồng. Qua đó, đặc điểm hình
thái các lồi trà hoa vàng (Camellia spp.) ở Việt Nam đƣợc Trần Ninh và Hakoda
(2009) mô tả rất chi tiết, tổng hợp lại gồm những đặc điểm chính sau: Trà hoa
vàng có dạng cây bụi có lá xanh quanh năm, cành già trƣởng thành nhẵn, lúc non
có thể có lơng ở một số lồi. Lá đơn mọc cách, có cuống, khơng có lá kèm, kích
thƣớc lá thay đổi, dài từ vài mm đến vài chục mm; chất lá cứng có độ bóng, dày
mỏng khác nhau tùy thuộc từng lồi và khu vực phân bố; chóp lá nhọn hoặc tù;

gốc lá hình nêm hẹp, nêm rộng, trịn hay hình tim; mép có răng cƣa sắc nhọn hay
tù. Hoa lƣỡng tính, kích thƣớc lớn hoặc nhỏ tùy thuộc từng loài và điều kiện
ngoại cảnh, mọc đơn độc ở nách lá hoặc đỉnh cành. Hoa màu vàng; cuống hoa
ngắn. Lá bắc có từ 2 - 10, mọc xoắn trên cuống hoa, lá bắc tồn tại àng
(1) Catechin, (2) EC, (3) EGCG, (4) caffeic acid, (5) vanillic acid, (6) rutin, (7) ECG,
(8) p- coumaric acid, (9) resveratrol, (10) salicylic acid, (11) quercetin, (12) coumarin

4.23. Sắc kí phổ mẫu nụ hoa trà hoa vàng
(1) Catechin, (2) EC, (3)EGCG, (4) caffeic acid, (5) vanillic acid, (6) rutin, (7) ECG, (8)
p- coumaric acid, (9) resveratrol, (10) salicylic acid, (11) quercetin, (12) coumarin

155


×