Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Những biện pháp tu từ thường gặp ở lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (37.01 KB, 15 trang )

Những biện pháp tu từ thường gặp lớp 11
I. Một số biện pháp tu từ từ vựng:

1. So sánh

So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác trên cơ sở quan hệ
tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Trong phép so sánh, cả vế A (vế được so sánh) và vế B (vế so sánh) đều xuất hiện.
So sánh vừa giúp cho việc miêu tả các sự vật, sự việc cụ thể, sinh động vừa có tác
dụng bộc lộ tinh cảm, cảm xúc.

Ví dụ :

“Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bong gặp cánh tay đưa”.

(trích “Tiếng hát con tàu” – Chế Lan Viên)

Nhờ phép so sánh tương đồng, trở vè tây bắc là trở về với cội nguồn (về suối cũ),
trở về với sự sống (Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa), trở về với mẹ, cội nguồn
của tình yêu thương (Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa. Chiếc nôi ngừng bong gặp
cánh tay đưa).


“Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng[3]
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hoá quê hương “.



(trích “Tiếng hát con tàu” – Chế Lan Viên)

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quan xanh màu lá dữ oai hùm”.

(trích Tây Tiến – Quang Dũng)

Phép so sánh hình ảnh người lính với vẻ đẹp phi thường “dữ oai hùm” khiến người
đọc quên đi vẻ bề ngoài gầy yếu, chỉ thấy sức mạnh của tinh thần và ý chí chiến
đấu, hi sinh vì tổ quốc của người lính Tây Tiến.

2. Ẩn dụ

Ấn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng sự vật, hiện tượng khác có nét tương
đồng với nó. Ẩn dụ còn được gọi là so sánh ngầm vì giống so sánh ở chỗ đối chiếu
hai sự vật, hiện tượng trên cơ sở quan hệ tương đồng nhưng khác ở chỗ trong phép
ẩn dụ chỉ có vế B xuất hiện, còn vế A ấn. Người đọc cần căn cứ vào tính chất, đặc
điểm nổi bật của đối tượng B để hiểu A. Ẩn dụ tu từ có sức biểu cảm cao, tạo tính
hàm súc và tính hình tượng cho câu thơ, câu văn.


Ví dụ:

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ

(Viếng lăng Bác – Viễn Phương)

Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền

(Ca dao)

“Ðá mòn nhưng dạ chẳng mòn
Chàm nâu thêm đậm, phấn son chẳng nhoà”.

(Trích “Việt Bắc’’- Tố Hữu)

3. Hoán dụ

Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện
tượng, khái niệm khác có quan hệ gân gũi với nó nhằm khắc sâu đặc điểm tiêu biểu
của đối tượng được miêu tả và tăng khà năng khái quát cho ngôn ngữ.


Ví dụ:

Áo chàm đưa buôi phân li
Cầm tav nhau biết nói gì hỏm nay

(Trích “Việt Bắc’’ – Tố Hữu)

Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm

(Bài ca vỡ đất – Hoàng trung Thông)

4. Nhân hóa


Nhân hóa là dùng nhùng từ ngữ, hình ánh gấn với con người de gọi hoặc tả các đồ
vật, con vật, cảnh vật… giúp cho các đối tượng miêu tá trờ nên sinh động, có sức
sống và gần gũi với con người.

Ví dụ:

Tiếng ghi – ta Ròng ròng máu chảy


(Trích “Đàn ghi ta của Lor-ca ” – Thanh Thảo)

Núi giăng thành luỹ sắt dày
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù

(Việt bắc – Tố Hữu)

5. Điệp từ, điệp ngữ:

Điệp từ là sự lặp lại có ý thức những từ ngữ nhàm mục đích nhấn mạnh, mờ rộng ý
hoặc gợi những xúc cám trong lòng người dọc, người nghe

Ví dụ:

“Môt dân tộc dã gan góc chống ách nô lệ cùa Pháp hơn 80 năm nay. Một dân tộc
đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay. Dân tộc đó phải
dược tự do! Dân tộc đó phái dươc độc lập!”

(Trích “Tuyên ngôn độc lập ” – Hồ Chí Minh)

“Nhớ gì như nhớ người yêu

Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.


Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia sông Ðáy, suối Lê vơi đầy “.

(Việt Bắc – Tố Hữu)

“Con nhớ anh con, người anh du kích
Chiếc áo nâu anh mặc đêm công đồn
Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách
Đêm cuối cùng anh cởi lại cho con

Con nhớ em con, thằng em liên lạc
Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ
Sáng bản Na, chiều em qua bản Bắc
Mười năm tròn! Chưa mất một phong thư

Con nhớ mế! Lửa hồng soi tóc bạc
Năm con đau, mế thức một mùa dài
Con với mế không phải hòn máu cắt
Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi”.

(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên)


6. Nói quá


Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện
tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cám.

Ví dụ:

“Gươm mài đá, đá núi phái mòn
Voi uống mrớc, nước sông phải cạn“.

(Trích “Bình Ngô đại cáo” – Nguyễn Trãi)

“Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Ðèn pha bật sáng như ngày mai lên”.

(Việt Bắc – Tố Hữu)

“Con nhớ mế! Lửa hồng soi tóc bạc
Năm con đau, mế thức một mùa dài
Con với mế không phải hòn máu cắt


Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi”

(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên)

7. Nói giảm, nói tránh

Nói giảm nói tránh là dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyên, tránh gây cảm giác
quá đau buồn, ghê sợ, tránh thô tục, thiếu lịch sự.


Ví dụ:

“Áo hào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”

(Trích “Tây Tiến” – Quang Dũng)

“Bác đã đi rồi sao Bác ơi
Mùa xuan đang đẹp, nắng trên trời”

(Bác ơi! – Tố Hữu)

8. Tương phản


Tương phản là biện pháp tu từ dùng các từ ngữ biểu thị những khái niệm đối lập
nhau cùng xuất hiện trong một văn cảnh nhằm mục đích làm rõ hơn đặc điổm cúa
dối tượng được miêu tá.

Vi dụ:

Nắng xuống trời lên sứu chót vót
Sông dài trời rộng bên cỏ liêu.

( “Tràng giang” – Huy Cận)

“O du kích nhỏ giương cao súng
Thằng Mỹ lênh khênh bước cúi đầu
Ra thế to gan hơn béo bụng

Anh hùng đâu cứ phải mày râu”.

(“Tấm ảnh ’’ – Tố Hữu )

“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo;
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Núi sông bờ cỏi đã chia,


Phong tục Bắc Nam cũng khác;
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương;
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau,
Song hào kiệt thời nào cũng có.

Cho nên:
Lưu Cung tham công nên thất bại;
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong;
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã”.

(Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi)

II. Một số biện pháp tu từ cú pháp
1. Câu hỏi tu từ

Câu hỏi tu từ là sử dụng hình thức câu nghi vấn đê khăng định, phủ định hoặc bày
tỏ thái độ, cảm xúc.


Ví dụ:

Tương tư thức mấy đêm rồi,


Biết cho ai, hỏi ai người hiết cho?
Bao giờ hến mới gặp đò
Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau

(Trích “Tương tư” – Nguyễn Bính)

“Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc
Khi lòng ta đã hoá những con tàu
Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Tâm hồn ta là Tây Bắc, chứ còn đâu”

(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên)

“Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên
được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá
thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị
những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất”.

(Lão Hạc – Nam Cao)

2. Đảo ngữ

Đảo ngữ là thay đổi trật tự cú pháp thông thường của câu nhàm nhấn mạnh tính
chất, dặc điem,… của đối tượng cần miêu tả.



Ví dụ

Bèo dạt về đâu, hàng noi hàng
Mênh mông không một chuyển dò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng bãi vàng.

(Trích “Tràng giang”- Huy Cận)

3. Liệt kê

Liệt kê là sắp xếp nối tiếp những đơn vị cú pháp cùng loại (các từ ngữ, các thành
phần câu) nhằm mục đích nhấn mạnh ý.

Vi dụ:

“Mùa xuân đất nước mênh mông
Con tàu đi giữa muôn lòng thương yêu
Tàu qua những sớm những chiều
Nhũng sông, những núi, những đèo tàu qua…”

(Trích “Hát với con tàu ” – Xuân Quỳnh)


“Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao-Lạng nhớ sang Nhị Hà…”


(Việt bắc – Tố Hữu)

“Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương,
Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt.
Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt,
Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết”.

(Bạch Đằnng Giang Phú – Trương Hán Siêu)

4. Điệp cấu trúc

Điệp cấu trúc là sự lặp lại về mật cấu trúc ngữ pháp của câu nhằm nhấn mạnh,
khẳng đjnh hoặc khắc sâu nội dung hoặc hình ảnh mà tác giả hướng tới.

Ví dụ:

Trời xanh đây là của chúng ta


Núi rùng đây là cùa chúng ta
Nhữngcánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông dỏ nặng phù sa.

(Trích “”Đất Nước ” – Nguyền Đình Thi)

– Mình về mình có nhớ ta?

– Mình đi, có nhớ những ngày


– Ta về, mình có nhớ ta

– Ai về ai có nhớ không?

(Việt Bắc – Tố Hữu)

5. Phép chêm xem

Phép chêm xen là chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan
hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay
bộc lộ cảm xúc. Phần chêm xem thường đứng sau dấu gạch nối hoặc trong ngoặc
dơn


Ví dụ

“Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích!
Hôm gặp tôi van cười khúc khích
Mat đen tròn (thương thương quá đi thôi)”

(Trích “Quê hương” – Giang Nam)



×