Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Phân tích hầu trời của tản đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70 KB, 3 trang )

H ầu tr ờ
i – T ản Đà


Tác giả, tác phẩm:

Tác giả: Tản Đà
Tản Đà là “con người của hai thế kỷ” về các phương diện”:
– Lối sống: xuất thân gia đình quan lại, ít chịu khép mình trong khuôn kh ổ Nho gia
– Học vấn: Hán học, Tây học.

Sự
nghiệp
văn
chương:
+
Sáng
tác
bằng
quốc
ngữ
+ Thuộc lớp nhà văn đầu tiên của Việt Nam coi vi ết v ăn, làm báo là ngh ề nghi ệp chính.
+
Các
thể
loại

nhưng
tình
điệu,
cảm


xúc
mới
mẻ
Tất cả ảnh hưởng không nhỏ đến cá tính sáng tạo của thi sĩ
Tác
phẩm:
Hầu
trời
– Xuất xứ: In trong tập Còn chơi, xuất bản lần đầu năm 1921, g ồm th ơ và v ăn xuôi.
– Hoàn cảnh sáng tác: đầu những năm 20 của thế kỷ XX, thời điểm mà:
+
Lãng
mạn
đã

điệu
tâm
tình
chủ
yếu
của
thời
đại
+ Xã hội thực dân nửa phong kiến ngột ngạt, tù hãm, u u ất, đầy r ẫy nh ững c ảnh ngang trái,
xót đau. Người trí thức có lương tri không chấp nhận nhập cuộc, nh ưng không ai có d ũng
khí
chống
lại
nó.
– Bài thơ cấu tứ như một câu chuyện: Thi sĩ Tản Đà lên tiên g ặp tr ời. T ản Đà đọc th ơ cho

trời và các chư tiên nghe. Nghe thơ, Trời khen hay và h ỏi chuy ện. Tác gi ả đã đem các chi
tiết rất thực về thơ và đời mình đặc biệt cái nghèo khó của v ăn ch ương h ạ giới kể cho Tr ời
nghe. Trời cảm động và thấu hiểu tình cảnh, nỗi lòng thi sĩ.
– Chuyện có vẻ khó tin nhưng cái hay và mới, cái lãng m ạn và ngông c ủa h ồn th ơ T ả Đà
được kết đọng trong đó.


Phân tích văn bản:

Cách vào đề bài thơ khá độc đáo.
+ Chuyện tác giả đọc thơ cho Trời và các chư tiên nghe khá thú
+ Bài thơ có sự kết hợp hai nguồn cảm hứng: lãng mạn và hiện thực, có nhiều cái mới.

v ị.

Cách vào đề của bài thơ gợi cho người đọc cảm giác tò mò về câu chuyện mà tác gi ả s ắp
kể. Câu thơ mở đầu mối nghi vấn khơi gợi sự hiếu kì của người đọc. Chuyện có vẻ như mơ
mộng, bịa đặt nhưng dường như là thật. Tác giả dùng 3 câu kh ẳng định để củng c ố ni ềm
tin:
Đêm
Chẳng

qua
phải

chẳng
hoảng

biết
hốt,



không

hay


không,
mòng.


Thật
hồn!
Thật
Thật được lên tiên – sướng lạ lùng.

phách!

Thật

thân

thể!

– Tình huống: Thi nhân buồn → ngắm trăng, ngâm thơ → làm trời mất ngủ.
– Giọng thơ: hóm hỉnh, chi tiết dí dỏm, trần tục hoá chuyện thiên đình
Lối vào đề có sức hấp dẫn, gây ấn tượng mạnh mẽ độc đáo, có duyên, hứa h ẹn nhi ều thú
vị.

Chuyện tác giả đọc thơ cho Trời và các chư tiên nghe:

– Ngông: người có cá tính độc đáo, khác đời. Trong v ăn chương là thái độ ph ản ứng c ủa
người nghệ sĩ tài hoa, có cốt cách, tâm hồn không chấp nhận s ự b ằng ph ẳng đơn đi ệu nên
thường
“phá
cách”
tự
đề
cao

tính
của
mình.
– Thi sĩ rất cao hứng và có phần tự đắc: đương cơn đắc ý, ran cả cung mây, l ại t ự khen
mình
văn
đã
giàu,
thay
lại
lắm
lối.
– Trời đánh giá cao và không tiếc lời tán dương: V ăn th ật tuy ệt, V ăn tr ần được nh ư th ế
chắc có ít! Nhời văn chuốt đẹp như sao băng! Khí v ăn hùng m ạnh nh ư mây chuy ển! Êm
như gió thoảng, tinh hơn sương! Đầm như mưa sa l ạnh nh ư tuy ết. .. Ch ư tiên nghe th ơ
cũng
rất
xúc
động,
tán
thưởng


hâm
mộ.
– Giọng thơ hào sảng, lai láng tràn trề. Chuyện hư c ấu, tưởng t ượng được kể chân th ực
như chuyện có thật giúp người đọc cảm nhận được về tâm hồn thi sĩ Tản Đà
+ Ý thức rất rõ về tài năng, giới thiệu cụ thể: tên họ, quê hương, b ản quán, đất n ước, châu
lục.
+
Táo
bạo,
tự
tin
bộc
lộ
“cái
tôi”

Thể
hiện
cái
“ngông”
một
cách
thoải
mái,
phóng
túng.
Tản Đà rất ý thức về tài năng của mình. Thi sĩ còn là người rất táo b ạo, dám đường hoàng
bộc lộ bản ngã của mình trước Ngọc Hoàng, thượng đế và chư tiên. Đó là ni ềm khao khát
không bị kiềm chế, cương toả, phóng khoáng. Giữa chốn h ạ giới mà v ăn ch ương r ẻ rúng,

thân phận nhà văn bị khinh bỉ, Tản Đà không tìm được tri âm, đành lên tận cõi tiên cho thoả
mộng

Cuộc đời người nghệ sĩ tài hoa trong xã hội thực dân nửa
phong kiến:
Tản Đà là một thi sĩ nổi tiếng một thời. Vậy mà suốt đời phải s ống trong c ảnh nghéo kh ổ,
cùng quẫn. Cuối đời, ông phải mở cửa hàng xem tướng số để kiếm ăn nh ưng không có
khách, mở lớp dạy Hán văn và quốc văn nhưng không có h ọc trò. Ông ch ết trong c ảnh
nghèo đói, nhà của bị chủ nợ tịch biên, chỉ còn một cái gi ường m ọt, cái gh ế ba chân, m ột
đống sách mát và be rượu.
“Hôm
qua
chửa
Suốt
đêm
thơ
nghĩ
Đi
ra
rồi
Quẩn quanh chỉ tốn thuốc lào vì thơ”


chẳng
lại

tiền
ra

câu

đi

nhà
nào
vào


Tản Đà đã vẽ một bức tranh chân thực và cảm động về chính cuộc đời mình c ũng nh ư
cuộc
đời
các
nhà
văn
An
Nam
khác:
– Khai với Ngọc Hoàng đầy đủ họ tên, quê quán, gia cảnh (nghèo khó)… đến nh ững tác
phẩm đã xuất bản. Đặc biệt, nhà thơ kể một cách chi ti ết với giọng đầy chua chát v ề thân
phận tủi hổ của người nghệ sĩ tài hoa trong xã hội thực dân phong ki ến.
– Không chỉ riêng Tản Đà, nhiều nhà văn cùng thời với ông và sau ông cũng cùng chung s ố
phận.
-> Bức tranh hiện thực qua chính lời kể cuả tác gi ả giúp ta hi ểu thêm vì sao T ản Đà chán
cõi trần thế, muốn thoát tục lên tiên, vì sao ông phải lặn lội tìm cõi tri âm nơi tr ời cao.
=> Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là cảm hứng lãng mạn. Song bức tranh hiện th ực được
đặt giữa cảm hứng lãng mạn đã tạo nên một hiệu quả nghệ thu ật lớn. Nhà v ăn dù có bay
lên chín tầng trời vẫn không thoát được cảnh đời cơ cực, thân phận tủi h ổ đeo bám. Đôi
cách lãng mạn khiến cho hồn thơ của thi sĩ thăng hoa. Đôi cánh hi ện th ực gi ữ cho ý th ơ
sâu sắc, thấm thía. Bài thơ vì thế thấm đẫm tinh thần nhân văn.
Nghệ
thuật:

– Thể thơ: Thể thất ngôn trường thiên khá tự do phóng khoáng. Tình đi ệu c ảm xúc m ới,
hồn
thơ
lãng
mạn.
– Ngôn ngữ: Gần lời ăn tiếng nói đời thường, ít có nh ững u ớc l ệ, cách đi ệu nh ư th ơ trung
đại ( ngôn ngữ này đến thơ mới được kế thừa và phát triển).
– Giọng thơ linh hoạt: khi hóm hỉnh hài hước, lúc sôi nổi phóng khoáng, khi ngậm ngùi chua
chát.
– Cách biểu hiện cảm xúc phóng túng, tự do, không hề bị gò ép.
-> Tản Đà đã tìn được hướng đi đúng đắn để khẳng định tài năng c ủa mình trong lúc th ơ
phú nhà Nho đang đi dần đến dấu chấm hết.


Tổng kết:

1. Nội dung: Tản Đà đã mạnh dạn tự biểu hiện cái tôi cá nhân, m ột cái tôi ngông, phóng
túng, tự ý thức về tài năng, giá trị đích thực của mình, khao khát được kh ẳng định mình
giữa
cuộc
đời.
2. Nghệ thuật: Có nhiều sáng tạo: thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, giọng điệu thơ
khá thoải mái, tự nhiên, ngôn ngữ sống động, giản dị, hóm hỉnh.



×