Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Nội dung và nghệ thuật truyện ngắn chiếc thuyền ngoài xa của nguyễn minh châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (31.12 KB, 8 trang )

Nội dung và nghệ thuật truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh
Châu
Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu
I. Tác giả, tác phẩm:

1. Tác giả

– Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989) sinh trưởng trong một gia đình nông dân ở
làng Thơi – Xã Quỳnh Hải (nay là Sơn Hải) huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

+ Năm 1944 học Trường Kĩ nghệ Huế

+ Đầu năm 1950 vào bộ đội – Trường Sĩ quan lục quân Trần Quốc Tuấn. Từ năm
1952 đến 1958, ông chiến đấu và công tác tại Sư đoàn 320.

+ Năm 1962 về công tác tại phòng văn nghệ quân đội, sau chuyển sang Tạp chí
Văn nghệ quân đội.

+ Tác phẩm chính của Nguyễn Minh Châu: Cửa sông (tiểu thuyết – 1967), Những
vùng trời khác khau (tập truyện ngắn – 1970), Dấu chân người lính (tiểu thuyết –
1972), Lửa từ những ngôi nhà (tập truyện – 1977), Những người đi từ trong rừng ra
(tiểu thuyết -1982), Mảnh đất tình yêu (tiểu thuyết -1987).

+ Viết cho thiếu nhi: Từ giã tuổi thơ (tiểu thuyết -1974), Những ngày lưu lạc (tiểu
thuyết -1981), Đảo đá kì lạ (tiểu thuyết – 1985).


+ Phê bình tiểu luận: Trang giấy trước đèn (1984)

+ Đáng lưu ý là các tập truyện ngán : Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hàng
(1983), Bến quê (1985), Chiếc thuyền ngoài xa (1987), Cỏ lau (1989), Phiên chợ


giát (1989).

Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000

– Nguyễn Minh Châu là nhà văn quân đội viết rất đều, rất khỏe. Hạnh phúc nhất
của người cầm bút là được viết và viết được.

– Suốt cuộc đời cầm bút ông luôn trăn trở về số phận nhân dân và trách nhiệm của
nhà văn. Sáng tác của ông chia làm hai giai đoạn:

+ Trước thập kỉ tám mươi của thế kỉ XX, sáng tác của Nguyễn Minh Châu theo
khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.

+ Sau thập kỉ tám mươi, cụ thể 1983, sáng tác của Nguyễn Minh Châu khẳng định
ông luôn đi tiên phong trong sự nghiệp đổi mới của văn học. Chiếc thuyền ngoài xa
là một trong tác phầm đã thể hiện tinh thần ấy.

2. Chủ đề tác phẩm


Chiếc thuyền ngoài xa miêu tả nhận thức, rung động thực sự của Phùng trước cái
đẹp của nghệ thuật. Đồng thời là những nhận thức đầy nghịch lí của anh trước gia
đình làng chài, và tâm trạng băn khoăn, trĩu nặng tình thương, nỗi lo âu cho con
người.

Phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu

Phân tích:

1. Tác phẩm


– Sáng tác năm 1983 và xuất bản năm 1987.

– Câu chuyện kể về người nghệ sĩ nhiếp ảnh tên Phùng trong chuyên đi săn tìm
cảnh đẹp ngoài biển để làm tài liệu “tĩnh vật hoàn toàn”. Trong chuyến đi ấy, anh
đã gặp cảnh ngang trái trong gia đình làng chài lưới – một chị phụ nữ bị chồng
đánh đập rất tàn bạo, hành hạ vô lí, lúc nào thấy khổ quá lão đàn ông lại xách vợ ra
đánh (đánh dưới thuyền, đánh trên bờ) những đứa con can ngăn vẫn không được.
Chứng kiến cảnh ấy, Phùng can thiệp và bị đánh trả. Còn người phụ nữ có lần lên
tòa án huyện nhưng cũng không bao giờ muốn từ bỏ người chồng vũ phu vì miếng
cơm manh áo, vì lũ con.

– Tác phẩm tiêu biểu cho hướng tiếp cận đời sống từ góc độ thế sự, với cái nhìn đa
chiều về đời sống con người.

– Các nhân vật chính: người phụ nữ không tên, người đàn ông độc ác trong gia
đình làng chài, Phùng, thằng bé Phác, Đẩu,…


– Tác phẩm chia làm 2 phần:

+ Đoạn 1: từ đầu đến “chiếc thuyền lưới vó biến mất”: Hai phát hiện của người
nghệ sĩ nhiếp ảnh.

+ Đoạn 2 (còn lại): câu chuyện của người đàn bà làng chài

Nội dung
Phát hiện thứ nhất của nhân vật nghệ sĩ nhiếp ảnh:
Chiếc thuyền ngoài xa trên biển sớm mờ rất đẹp, đầy thơ mộng – một vẻ đẹp “trời
cho”, rất phù hợp để làm tấm lịch nghệ về thuyền và biển.


Vùng biển này từng là chiến trường cũ của Phùng. Giờ đây anh được cũng nhận vẻ
đẹp tuyệt diệu của nó, bắt gặp cái tận thiện, tận mĩ, thấy tâm hồn mình như được
gột rửa trở nên thật trong trẻo, tinh khôi bởi cái đẹp tài hoa, lãng mạn của cuộc đời
“cái khoảng khắc hạnh phúc… mang lại”.

Phát hiện thứ hai của người nghệ sĩ nhiếp ảnh:
Từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như trong mơ ấy bước ra một người đàn bà xấu xí,
mệt mỏi và cam chịu, một lão đàn ông thô kệch, dữ dằn, độc ác coi việc đánh vợ
như một phương cách để giải tỏa những uất ức, đau khổ, bế tắc.

– Phùng từng chiêm nghiệm “bản thân cái đẹp chính là đạo đức” nhưng hóa ra
đằng sau cái đẹp “toàn bích, toàn thiện” anh vừa bắt gặp trên biển không phải là
đạo đức.


Với anh đây là một phát hiện đầy nghịch lý, bất ngờ và trớ trêu như trò đùa quái ác
của cuộc sống.

Chứng kiến cảnh người đàn ông đánh vợ anh không chịu được, anh chưa kịp xông
ra thì thằng Phác (con lão đàn ông) đã kịp tới để che chở cho người mẹ.

– Đến lần thứ 2, bản chất người lính ở người nghệ sĩ được thể hiện “xông ra buộc
lão đàn ông phải chấm dứt hành động độc ác… y tế của tòa án huyện”

Câu chuyện của người đàn bà ở toàn án huyện
Đây là câu chuyện về sự thật cuộc đời.

+ Bề ngoài đó là một người quá nhẫn nhục, cam chịu, bị chồng thường xuyên hành
hạ, đánh đập khốn khổ “ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng” nhưng vẫn

nhất quyết gắn bó với ông chồng vũ phu.

+ Nguồn gốc mọi sự chịu đựng, hi sinh của bà là tình thương vô bờ đối với những
đứa con, người đàn bà không có cách lựa chọn nào khác hơn.

Thế nhưng trong cuộc sống đau khổ, người phụ nữ ấy vẫn tìm ra được niềm hạnh
phúc nhỏ nhoi.

Qua câu chuyện của người đàn bà, ta cũng thấy rõ: không thể dễ dãi, đơn giản
trong việc nhìn nhận mọi sự việc, hiện tượng của đời sống


4. Cảm nhận về các nhân vật
a. Hình ảnh nhân vật người đàn bà:
– Không tên tuổi

– Số phận được tác giả tập trung thể hiện nhất:

+ Cuộc đời nhằn nhọc, lam lũ

+ Thầm lặng chịu đựng mọi đớn đau

+ Nguyên nhân của mọi sự chịu đựng, đơn giản vì cuộc sống mưu sinh đầy cam go
trên chiến thuyền kiến sống ngoài biển xa, vì những đứa con cần được sống và lớn
lên.

Sự cam chịu nhẫn nhục thật đáng chia sẻ, cảm thông. Thấp thoáng trong người đàn
bà ấy bóng dáng của biết bao người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung, giàu
lòng vị tha, đức hi sinh.


b. Hình ảnh nhân vật người chồng vũ phu:
– Ngoại hình được phác họa qua những chi tiết tóc, chân, hai con mắt: dữ dội, độc
ác, thô bạo.

– Vừa là nạn nhân của cuộc sống khốn khổ, vừa là thủ tục gây nên bao đau khổ
cho chính mình và những người thân yêu.


– Cuộc sống đói nghèo, vất vả, quẩn quanh, bao nhiêu lo toan, cực nhọc đã biến
anh con trai cục tính nhưng hiền lành thành một người chồng vũ phu, độc ác.

c. Hình anh hai đứa con:
bị đẩy vào tình thế khó xử: biết đứng về phía ai, biết làm thế nào để trọn đạo làm
con

+ Chị của Phác: là điểm tựa vững chắc của người mẹ đáng thương, cô đã hành
động đúng khi cản được việc làm của đứa con (đúng lẽ trời)

+ Phác: thương mẹ theo kiểu một đứa con còn nhỏ, theo cái tính của đứa con trai
vùng biển. Tuy thế, nhân vật này cũng làm cho ta cảm động vì tình thương mẹ dạt
dào.

d. Nhân vật Phùng – người nghệ sĩ:
– Là người rất nhạy cảm – nhìn đời bằng con mắt nghệ sĩ, anh rung động, say mê
trước vẻ đẹp “trời cho” của thuyền biển sớm mai có nhiều cảm xúc lãng mạn.

– Dễ tức giận, căm ghét mọi sự áp bức bất công, sẵn sàng làm tất cả vì điều thiện,
lẽ công bằng.



+ Lúc đầu chứng kiến cảnh lão đàn ông đánh vợ… hết sức “kinh ngạc”, “há mồm
ra mà nhìn” rồi có sự phản xạ tự nhiên “vứt chiếc máy ảnh xuống đất chạy nhào
tới”.

Nghệ thuật thì xa, cuộc đời thì rất gần không nên vì nghệ thuật mà quên cuộc đời.
Nghệ thuật chân chính luôn là cuộc đời và vì cuộc đời. Tác phẩm đã đặt mối quan
hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống.

5. Cách xây dựng cốt truyện của tác giả và ngôn ngữ tác phẩm
Cách tạo ra tình huống mang ý nghĩa khám phá và phát hiện về đời sống: việc
chứng kiến lão đàn ông đánh vợ của người nghệ sĩ nhiếp ảnh. Tạo ra ở người nghệ
sĩ cách nhìn đời khác hẳn: không còn lãng mạn – lí tưởng hóa cuộc sống, thấy rõ
cái ngang trái trong cuộc sống, hiểu sâu thêm tính cách con người và bản chất
người đồng đội, hiểu thêm chính mình.

– Tình huống truyện được tác giả đẩy lên cao trào và ngày càng xoáy sâu hơn để
phát hiện tính cách con người, phát hiện sự thật cuộc đời.

Ngôn ngữ tác phẩm: là ngôn ngữ người kể chuyện, vừa là ngôn ngữ nhân vật

+ Người kể chuyện ở đây là nhân vật Phùng, đó là sự hóa thân của tác giả

+ Ngôn ngữ nhân vật phù hợp với đặc tính của từng người.

+ Việc sử dụng ngôn ngữ linh hoạt sáng tạo đã góp phần khắc sâu thêm chủ đề, tư
tưởng của truyện ngắn.




×