Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô lai mới tại huyện bắc quang, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG THỊ THẢO

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT
TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ
LAI MỚI TẠI HUYỆN BẮC QUANG,
TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY
TRỒNG

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG THỊ THẢO

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT
TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ
LAI MỚI TẠI HUYỆN BẮC QUANG,
TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY
TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học : 1. TS. Kiều Xuân Đàm


2. TS. Trần Trung Kiên


Thái Nguyên - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng
quản lý sau đại học và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.
Tác giả luận văn

Đặng Thị Thảo


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
Thầy giáo hướng dẫn, Viện nghiên cứu ngô, các tập thể và cá nhân. Tôi xin
chân thành cảm ơn TS. Trần Trung Kiên – Phó giám đốc trung tâm đào tạo
theo nhu cầu xã hội và TS. Kiều Xuân Đàm – Giám đốc Trung tâm ngô Sông
Bôi, với cương vị người hướng dẫn khoa học đã tận tâm hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Phòng Đào tạo, khoa
Nông học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người đã truyền
thụ cho tôi những kiến thức và phương pháp nghiên cứu quý báu trong suốt

thời gian tôi học tập tại trường.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè
những người luôn quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Đặng Thị Thảo


3

MỤC LỤC
M Ở Đ Ầ U .........................................................................................................1
1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài ................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................... 3
4.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 3
C h ư ơ n g 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
...........................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam.............................. 5
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ............................................................5
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam .............................................................9
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Hà Giang................................................14
1.3. Tình hình nghiên cứu về giống ngô trên thế giới và ở Việt Nam ........ 15
1.3.1. Tình hình nghiên cứu giống ngô trên thế giới ..........................................15
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về giống ngô ở Việt Nam ......................................19

Chương 2:NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................28
2.1. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................. 28
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 29
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 30
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ...................................................................30
2.4.2. Quy trình kỹ thuật ........................................................................................31
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá ......................................32
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu...........................................................................36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................37
3.1. Các thời kỳ phát dục và thời gian sinh trưởng của các giống ngô trong
thí nghiệm vụ Thu Đông 2014 và vụ Xuân 2015 tại Bắc Quang - Hà Giang
....... 37


4

3.1.1. Giai đoạn tung phấn, phun râu....................................................................38


4

3.1.2. Giai đoạn chín sinh lý ..................................................................................39
3.2. Một số đặc điểm hình thái, sinh lý của các giống ngô thí nghiệm vụ
Thu Đông 2014 và vụ Xuân 2015 tại Bắc Quang – Hà Giang ................... 40
3.2.1. Chiều cao cây................................................................................................40
3.2.2. Chiều cao đóng bắp......................................................................................42
3.2.4. Chỉ số diện tích lá.........................................................................................45
3.3. Khả năng chống chịu của các giống ngô thí nghiệm vụ Thu Đông 2014
và vụ Xuân 2015 tại Bắc Quang – Hà Giang .............................................. 46

3.3.1. Sâu đục thân (Ostrinia nubilalis, Ostrinia funacalis) ...............................47
3.3.2. Sâu cắn râu ....................................................................................................48
3.3.3. Bệnh khô vằn (Rhizoctonia solani) ............................................................49
3.3.4. Tỷ lệ đổ gãy ..................................................................................................50
3.4. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ che kín bắp của các giống ngô
tham gia thí nghiệm tại Bắc Quang – Hà Giang ......................................... 51
3.4.1. Trạng thái cây ...............................................................................................51
3.5.2. Chiều dài bắp ................................................................................................55
3.5.3. Đường kính bắp ............................................................................................55
3.5.4. Số hàng trên bắp ...........................................................................................57
3.5.5. Số hạt trên hàng ............................................................................................57
3.5.6. Khối lượng nghìn hạt (P1000 hạt).................................................................58
3.5.7. Năng suất lý thuyết ......................................................................................59
3.5.8. Năng suất thực thu .......................................................................................60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................61
1. Kết luận ................................................................................................... 63
2. Đề nghị .................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................64


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCC

: Chiều cao cây

CCĐB

: Chiều cao đóng bắp


CIMMYT

: International Maize and Wheat Improvement Center
(Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ Quốc tế)

cs

: Cộng sự

CSDTL

: Chỉ số diện tích lá

CV

: Coefficient of Variantion (Hệ số biến động)

Đ/c

: Đối chứng

FAO
Nations

: Food and Agriculture Organization of the United
(Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp

Quốc) IPRI


: International Rice Research Institute (Viện

nghiên cứu
lúa quốc tế)
LSD.05
ý

: Least Significant Difference (Sai khác nhỏ nhất có
nghĩa ở mức 95%)

NS

: Năng suất

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

P

: Probability (xác suất)

P1000 hạt

: Khối lượng 1000 hạt


PTNT

: Phát triển nông thôn

QPM

: Quality Protein Maize (ngô chất lượng Protein cao)

TĐ14

: Thu Đông 2014

USDA

: United State Department of Agriculture


6

(Bộ Nông nghiệp Mỹ)
X15

: Xuân 2015


7

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng của một số cây có hạt trên thế giới
giai đoạn 2005 – 2013 ................................................................................ 5

Bảng 1.2: Sản xuất ngô của một số vùng trên thế giới năm 2013 .............................. 6
Bảng 1.3. Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2013............................... 7
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2006- 2013 ............. 10
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2013 .......................................... 11
Bảng 1.6. Sản xuất ngô của tỉnh Hà Giang giai đoạn 2006 - 2013 ........................... 14
Bảng 2.1 Nguồn gốc các tổ hợp lai thí nghiệm ......................................................... 28
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát dục của các giống ngô thí nghiệm vụ
Thu Đông 2014 và vụ Xuân 2015 tại Bắc Quang – Hà Giang ................. 38
Bảng 3.2. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm vụ
Thu Đông 2014 và vụ Xuân 2015 tại Bắc Quang – Hà Giang ................. 41
Bảng 3.3. Số lá và chỉ số diện tích lá của các giống ngô thí nghiệm vụ Thu
Đông 2014 và vụ Xuân 2015 tại Bắc Quang – Hà Giang ........................ 44
Bảng 3.4. Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các giống ngô thí nghiệm vụ Thu
Đông 2014 và vụ Xuân 2015 tại Bắc Quang – Hà Giang ........................ 47
Bảng 3.5. Khả năng chống đổ của các giống ngô thí nghiệmvụ Thu Đông 2014
và vụ Xuân 2015 tại Bắc Quang – Hà Giang ........................................... 50
Bảng 3.6. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ che kín bắp của các giống ngô thí
nghiệm vụ Thu Đông 2014 và vụ Xuân 2015 tại Bắc Quang – Hà
Giang....... 52
Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất ngô thí nghiệm vụ Thu Đông 2014
tại Bắc Quang – Hà Giang ........................................................................ 54
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất ngô thí nghiệm vụ Xuân 2015 tại Bắc
Quang – Hà Giang .................................................................................... 56


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm vụ
Thu Đông 2014 tại Bắc Quang – Hà Giang ............................................... 43

Hình 3.2: Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm vụ
Thu Đông 2014 tại Bắc Quang – Hà Giang ............................................... 43
Hình 3.3: Năng suất lý thuyết, năng suất thực thu của các giống ngô lai thí nghiệm
vụ Thu Đông 2014 tại Bắc Quang – Hà Giang.............................................
61
Hình 3.4: Năng suất lý thuyết, năng suất thực thu của các giống ngô lai thí nghiệm
vụ Xuân 2015 tại Bắc Quang – Hà Giang ....................................................
62


1

MỞ ĐẦ
U
1. Đặt vấn đề
Trên thế giới cây ngô (Zea mays L.) là một trong ba cây lương thực
quan trọng, cung cấp lương thực cho con người và thức ăn cho vật nuôi,
nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp. Hiện nay, ngô đang được quan
tâm đặc biệt với vai trò là nguồn nguyên liệu để sản xuất nhiên liệu sinh học.
Với ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế, cùng với tính thích ứng rộng và
tiềm năng năng suất cao, cây ngô được hầu hết các quốc gia trên thế giới gieo
trồng (166 nước) và diện tích ngày càng mở rộng. Năm 2013, diện tích ngô
thế giới là
184,2 triệu ha, năng suất đạt 52,2 tạ/ha (FAOSTAT, 2015)
[42].
Ở Việt Nam, ngô tuy chỉ chiếm 12,9% diện tích cây lương thực có hạt,
nhưng có ý nghĩa quan trọng thứ hai sau cây lúa. Diện tích trồng ngô của nước
ta chủ yếu tập trung ở vùng núi nơi có độ dốc cao, không chủ động nước
tưới và ít thâm canh. Vùng Trung du và miền núi phía Bắc được xem là vùng
trồng ngô lớn nhất, chiếm 43,14% diện tích ngô của cả nước (Tổng cục

thống kê,
2015) [29]. Tuy nhiên, năng suất ngô lại thấp so với tiềm năng năng suất của
giống và không ổn định, dễ mất mùa khi gặp hạn và mưa lũ. Năng suất ngô
trung bình của nước ta năm 2013 đạt 44,3 tạ/ha chỉ bằng 80,3% năng suất ngô
bình quân thế giới (FAOSTAT, 2015) [42].
Hà Giang là tỉnh miền núi nằm ở cực Bắc Việt Nam, với tổng diện tích
2

tự nhiên toàn tỉnh là 7.914,8892 km : Trong đó đất nông, lâm nghiệp
678.597,13 ha, đất phi nông nghiệp 26.476,85 ha, đất chưa sử dụng 86.414,94
ha (Niên giám thống kê Hà Giang, 2014) [21]. Với nhiều dân tộc cùng sinh
sống và phát triển trong suốt quá trình lịch sử lâu dài, địa hình chủ yếu là đồi
núi cao, bị phân cắt mạnh nên sản xuất nông nghiệp gặp không ít khó khăn,


2

kéo theo điều kiện kinh tế nhiều nơi còn kém phát triển, canh tác nông nghiệp
vẫn theo hướng lạc hậu, năng suất cây con, năng suất lao động nông nghiệp
còn thấp so với cả nước và khu vực.


3

Ở tỉnh Hà Giang, ngô là cây lương thực chính chỉ đứng sau cây lúa. Với
diện tích trồng ngô lớn nhất vùng Đông Bắc nhưng năng suất ngô của tỉnh
bằng
74,7% so với trung bình cả nước (Tổng cục thống kê, 2015) [29]. Nguyên
nhân là sản xuất ngô chủ yếu trên đất dốc và nhờ nước trời, chỉ có một phần
nhỏ diện tích ở vùng thấp và có tưới. Ngoài ra, do biến đổi khí hậu đang

ngày càng ảnh hưởng rõ rệt cho nên các giống ngô trước đây dần bộc lộ sự
kém thích nghi với điều kiện thời tiết của vùng, dẫn đến năng suất giảm
mạnh, nặng hơn là không cho thu hoạch. Cũng do trình độ và điều kiện kinh
tế còn gặp nhiều khó khăn nên việc đưa các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
còn rất nhiều hạn chế. Vì vậy, giải pháp tối ưu là cần liên tục đưa những
giống ngô mới và áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất nhằm đảm bảo
và nâng cao năng suất ngô hiện tại của tỉnh một cách bền vững, hiệu quả.
Chọn tạo được những giống ngô cho năng suất cao, có khả năng chống
chịu tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng, để tìm ra được những
giống ngô ưu việt nhất đưa vào sản xuất đại trà.
Trong giai đoạn hiện nay cần tập trung nghiên cứu, phát triển các giống
ngô lai mới theo hướng năng suất, chất lượng, có khả năng thích nghi tốt với
điều kiện khô hạn và bất thuận khác thường gặp tại các tỉnh, hiểu rõ mối quan
hệ giữa các yếu tố sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất với
năng suất để có những hướng cụ thể từ khi chọn vật liệu lai tạo giống đến sử
dụng các biện pháp canh tác phù hợp, phát huy tối đa tiềm năng của từng
giống, tại mỗi vùng sinh thái.
Xuất phát từ lợi ích và nhu cầu thực tế hiện nay, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng
suất của một số giống ngô lai mới tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”.
2. Mục đích của đề tài
Chọn được giống ngô lai phù hợp với điều kiện sinh thái để đưa vào cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




4


cấu cây trồng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất ngô của tỉnh Hà Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




5

3. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi thời gian sinh trưởng của các giống ngô qua các thời kỳ phát
dục tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Theo dõi đặc điểm hình thái của một số giống ngô lai mới.
- Theo dõi khả năng chống chịu của một số giống ngô lai mới.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô
lai mới tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở bước đầu cho việc chọn giống
ngô phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
- Bổ sung thêm dữ liệu khoa học về các giống ngô lai phù hợp với điều
kiện sinh thái vùng Đông Bắc.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần làm đa dạng tập đoàn giống ngô phù hợp với điều kiện
sinh thái tại Hà Giang.
- Đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, tăng năng suất và
hiệu quả sản xuất ngô, khai thác tiềm năng đất đai, góp phần xoá đói giảm
nghèo, tăng thu nhập cho các hộ nông dân vùng miền núi.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




6

Chương
1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Giống có vai trò rất quan trọng góp phần nâng cao năng suất và sản
lượng cây trồng. Khả năng thích ứng của giống với các điều kiện sinh thái rất
khác nhau. Vì vậy, muốn phát huy hiệu quả tối đa của giống, cần tiến hành
nghiên cứu và đánh giá khả năng thích ứng cũng như tiềm năng năng suất của
các giống mới trước khi đưa ra sản xuất đại trà, từ đó tìm ra những giống
thích hợp nhất đối với từng vùng sinh thái.
Việc chọn tạo và đưa vào thử nghiệm vào sản xuất những giống ngô lai
mới có năng suất cao, ổn định và thích nghi với những vùng sinh thái
khác nhau là vấn đề rất quan trọng góp phần đưa nhanh các giống ngô tốt vào
sản xuất đại trà nhằm nâng cao năng suất, sản lượng ngô.
Trong công tác chọn tạo giống cây trồng nói chung và cây ngô nói
riêng, việc tạo ra những dòng, giống có khả năng chống chịu với điều kiện
ngoại cảnh bất thuận là cần thiết. Sau khi chọn tạo ra bất kỳ một dòng, giống
mới nào thì công việc khảo nghiệm và đánh giá các đặc tính nông sinh học
của các giống mới đó được xem là một khâu quan trọng trước khi đưa vào sản
xuất đại trà. Việc đánh giá biểu hiện của một số giống thường bắt đầu từ việc
đánh giá các đặc tính sinh học, đánh giá sự sinh trưởng, phát triển, tiềm năng
năng suất, khả năng chống chịu sâu bệnh và các điều kiện bất lợi, phân tích

mối tương quan giữa một số chỉ tiêu đến năng suất cây trồng.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã kéo theo sự phát
triển của các vùng sản xuất. Mục đích sản xuất ngô hàng hoá với sản lượng
cao, quy mô lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị trường cần phải có những biện
pháp hữu hiệu như đưa ra các giống ngô mới có nhiều ưu thế vào sản xuất
thay thế các giống ngô cũ năng suất thấp. Vì vậy cần phải đánh giá một cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




7

khách quan, kịp thời có cơ sở khoa học về những giống mới ở các vùng khác
nhau nhằm đánh giá tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định, khả năng
thích ứng, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận
cũng như chất lượng và hiệu quả kinh tế của giống ngô mới.
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là cây ngũ cốc lâu đời và phổ biến nhất trên thế giới mà không
cây trồng nào sánh kịp về tiềm năng năng suất hạt, về quy mô và hiệu quả
ưu thế lai.
Ngô còn là cây điển hình được ứng dụng nhiều thành tựu khoa học về
các lĩnh vực di truyền học, chọn giống, công nghệ sinh học, cơ giới hoá, điện
khí hoá và tin học... vào công tác nghiên cứu và sản xuất (trích theo Ngô Hữu
Tình và cs, 1997) [25]. Cùng với những thành tựu mới trong chọn tạo giống
ngô lai nhờ kết hợp phương pháp truyền thống với công nghệ sinh học thì
việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây ngô đã góp phần đưa sản
lượng ngô thế giới vượt lên trên lúa mì và lúa nước.

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng của một số cây có hạt trên thế
giới giai đoạn 2005 – 2013
Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

2010

2013 2005 2010 2013 2005

2010

Năm

2005

Ngô

148,2 163,8 184,2 48,2

51,9

55,2 713,6 849,7 1016,7

Lúa

nước

155,1 161,7 164,7 40,9

43,4

45,3 634,4 701,0

745,7

Lúa mỳ

219,6 217,1 218,5 28,5

30,0

32,7 626,7 651,9

713,2

2013

Nguồn: FAOSTAT, 2015 [42]
Từ năm 2005 - 2013, diện tích trồng ngô đã liên tục tăng, từ 148,2 lên
184,2 triệu ha. Năm 2005, diện tích ngô còn thấp hơn so với lúa mỳ và lúa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





8

nước, nhưng đến năm 2013 đã vượt so với lúa nước là 19,5 triệu ha. Năng
suất bình quân của ngô luôn vượt trên lúa nước và cao hơn nhiều so với lúa
mỳ. Năm 2013, năng suất ngô đạt 55,2 tạ/ha, lúa nước là 45,3 tạ/ha và lúa mỳ
là 32,7 tạ/ha. Sản lượng ngô năm 2005 đạt hơn 700 triệu tấn, đến năm 2013
đã vượt ngưỡng 1 tỷ tấn. So sánh với mức tăng của ngô thì lúa nước năm
2005 sản lượng đạt hơn 600 triệu tấn, đến năm 2013 tăng thêm hơn 1 triệu
tấn. Có thể nói cây ngô đã và đang chiếm vị thế quan trọng so với các cây có
hạt trên thế giới nhờ vào những ưu thế vượt trội của nó.
Cây ngô được trồng rộng rãi trên toàn thế giới, nhưng có sự phân bố
không đồng đều giữa các châu lục. Do trình độ khoa học kỹ thuật và khả năng
đầu tư kinh tế vào sản xuất ngô của mỗi châu lục là khác nhau nên diện tích,
năng suất, sản lượng ngô giữa các châu lục trên thế giới có sự chênh lệch rất
lớn.
Bảng 1.2: Sản xuất ngô của một số vùng trên thế giới năm 2013
Vùng

Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

Châu Mỹ


70,7

73,9

522,6

Châu Á

59,3

51,2

304,3

Châu Âu

19,0

61,9

117,4

Châu Phi

35,0

20,4

71,6


Châu Úc

1,02

70,8

0,73
Nguồn: FAOSTAT, 2015 [42]

Châu Mỹ tiếp tục dẫn đầu về diện tích (70,7 triệu ha), năng suất (73,9
tạ/ha) và sản lượng ngô (522,6 triệu tấn). Nhờ quá trình cơ giới hóa sản xuất
và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong khâu chọn, tạo giống, đặc biệt là
ngô chuyển gen. Tiếp đến là Châu Á, tuy nhiên năng suất chỉ đứng thứ 4 (hơn
Châu Phi). Châu Úc có diện tích ngô thấp nhất (1,02 triệu ha) nhưng năng
suất (70,8 triệu ha) chỉ sau Châu Mỹ. Diện tích trồng ngô của châu Phi khá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




9

lớn, đạt 35,0 triệu ha nhưng trình độ canh tác còn lạc hậu nên năng suất ngô
chỉ đạt 20,4 tạ/ha, chỉ bằng 27,6% năng suất so với Châu Mỹ.
Theo số liệu của tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc
(FAO), việc sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới đang có sự mất cân đối giữa
cung và cầu dẫn đến tình trạng các nước nhập khẩu ngô tăng dần, các nước
xuất khẩu ngô giảm dần từ nay đến những năm đầu thế kỷ XXI. Xuất khẩu
ngô đã đem lại nguồn lợi lớn cho các nước lớn sản xuất ngô như Mỹ, Trung

Quốc, Brazil (Ngô Hữu Tình, 2003) [27].
Bảng 1.3. Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2013

Mỹ

Diện tích
(triệu ha)
35,5

Năng suất
(tạ/ha)
99,7

Sản lượng
(nghìn tấn)
353,7

Trung Quốc

35,2

61,8

217,8

Braxin

15,3

52,5


80,5

Mexicô

7,1

31,9

22,7

Ấn Độ

9,5

24,5

23,3

Ý

0,80

81,0

6,5

Đức

0,50


88,2

4,38

Hy Lạp

0,19

115,0

2,2

Ixaren

0,033

256

0,11

Nước

Nguồn: FAOSTAT, 2015[42]
Hàng năm Mỹ là nước dẫn đầu xuất khẩu ngô chiếm khoảng 60 - 73%
tổng lượng ngô thương mại thế giới (USDA, 2008) [47]. Brazil xuất khẩu
được 5 triệu tấn/năm và sẽ giữ vững ở mức này vì đảm bảo nhu cầu trong
nước. Trong khi đó nhiều nước trong khối EU, Đông Á, Đông Nam Á, vùng
Tây và Nam Phi vẫn là những nước nhập khẩu ngô chính.
Trung Quốc được xem là cường quốc đứng thứ hai trên thế giới, sau Mỹ,

và đứng thứ nhất trong khu vực châu Á trong lĩnh vực sản xuất ngô lai với tốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




10

độ tăng trưởng ngày càng tăng.Hiện nay, Mỹ và Trung Quốc là hai quốc gia
có diện tích trồng ngô lớn nhất và cao gấp nhiều lần so với các quốc gia khác
trên thế giới. Các nước khác như Ý, Đức, Hy Lạp, Ix-ra-en,.... mặc dù năng
suất ngô cao nhưng sản lượng vẫn còn thấp do diện tích trồng ngô chưa được
mở rộng.
Những quốc gia dẫn đầu về năng suất ngô như: Israel 256 tạ/ha, Kuwait
211,1,0 tạ/ha, Netherlands 123,4 tạ/ha, Qatar 130 tạ/ha, Tajikistan 121,9
tạ/ha... Những nước có diện tích trồng ngô lớn là: Mỹ 35,48 triệu ha, Trung
Quốc 35,26 triệu ha, Brazil 15,32 triệu ha… (FAOSTAT, 2014) [42]. Các
nước này đã đóng góp rất lớn đối với sản lượng ngô của thế giới, trong đó Mỹ
là nước có đóng góp lớn nhất và luôn là nước dẫn đầu về sản xuất ngô. Theo
số liệu của trường Đại học Tổng hợp Nebraska (2005), năng suất ngô ở Mỹ
tăng lên trong 50 năm qua là 50% do cải tạo nền di truyền của các giống lai,
50% do cải thiện chế độ canh tác. Ngoài ra một trong những lý do năng suất
ngô ở Mỹ tăng cao là nhờ việc áp dụng ngô chuyển gen vào sản xuất.
Trên thị trường quốc tế ngô đứng đầu trong danh sách những mặt hàng có
giá trị khối lượng hàng hóa giao dịch ngày càng tăng, tỷ trọng lưu thông lớn,
thị trường tiêu thụ rộng và nhu cầu ngày càng cao. Sở dĩ nhu cầu ngô tăng
mạnh là do dân số thế giới tăng nên nhu cầu về thịt, cá, trứng, sữa tăng mạnh
dẫn đến đòi hỏi lượng ngô dùng trong chăn nuôi tăng. Hơn nữa trong những
năm gần đây khi nguồn dầu mỏ đang cạn kiệt thì ngô được coi là nguồn

nguyên liệu chính để chế biến ethanol, một loại nhiên liệu sạch dùng để thay
thế một phần nguyên liệu xăng dầu. Trong những năm gần đây, khi nguồn dầu
mỏ đang cạn kiệt thì ngô được coi là nguồn nguyên liệu chính để sản xuất
ethanol, một loại nhiên liệu sạch dùng để thay thế một phần nguyên liệu
xăng dầu. Trong bối cảnh giá xăng dầu đang liên tiếp lập những kỷ lục
mới, nhiên liệu sinh học đang trở nên hấp dẫn hơn bao giờ hết. Tại Mỹ, nước
sản xuất ethanol lớn nhất thế giới,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




11

1/4 sản lượng ngô được dùng để sản xuất ethanol, như vậy chỉ riêng lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




12

ngô dùng cho chương trình ethanol của Mỹ đã tương đương hơn một nửa nhu
cầu ngũ cốc của thế giới.
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Cây ngô được đưa vào Việt Nam khoảng 300 năm và đã trở thành một
trong những cây trồng quan trọng trong hệ thống cây lương thực quốc gia

(Ngô Hữu Tình và cs, 1997)[25]. Cây ngô đã khẳng định vị trí trong sản xuất
nông nghiệp và trở thành cây lương thực quan trọng đứng thứ hai sau cây lúa
đồng thời là cây màu số một.
Với điều kiện tự nhiên phong phú, cây ngô sinh trưởng phát triển và
phổ biến khắp các vùng trên cả nước. Cùng với sự tiến bộ của toàn thế giới
trong phát triển sản xuất ngô trong thế kỷ 20 thì vài thập kỷ cuối sản xuất ngô
ở Việt Nam đã thu được những kết quả quan trọng. Đạt được thành tựu lớn
trong sản xuất ngô ở nước ta trong những năm gần đây là nhờ có những chính
sách khuyến khích của Đảng và Nhà nước trong việc áp dụng thành công
những tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, kỹ thuật canh tác vào sản xuất nên
cây ngô đã có những bước tiến mạnh về diện tích, năng suất và sản lượng.
Tình hình sản xuất ngô ở nước ta qua các giai đoạn lịch sử phát triển có
nhiều biến động, năng suất ngô Việt Nam những năm 1960 chỉ đạt trên 10
tạ/ha, với diện tích hơn 200 nghìn ha. Đến đầu những năm 1980, năng suất
cũng chỉ đạt 11 tạ/ha và sản lượng hơn 400 nghìn tấn, nguyên nhân là do
trồng các giống ngô địa phương với kỹ thuật canh tác lạc hậu. Từ giữa những
năm 1980 nhờ hợp tác với Trung tâm cải tạo Ngô và Lúa mỳ Quốc tế
(CIMMYT), nhiều giống ngô cải tiến đã được đưa vào trồng ở nước ta góp
phần tăng năng suất lên gần 1,5 tấn/ha vào đầu những năm 1990. Tuy nhiên
ngành sản xuất ngô nước ta thực sự có những bước tiến nhảy vọt là từ đầu
những năm 1990 đến nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




13

Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2006- 2013

Năm

Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(nghìn tần)

2006

1.033,1

37,3

3.854,5

2007

1.096,1

39,3

4.303,2

2008

1.140,2


40,2

4.573,1

2009

1.086,8

40,8

4.431,8

2010

1.126,9

40,9

4.606,3

2011

1.081,0

46,8

4.684,3

2012


1.118,2

42,9

4.803,2

2013

1.172,5

44,3

5.193,5

Nguồn: FAOSTAT, 2015 [42]
Năng suất ngô nước ta tăng nhanh liên tục với tốc độ cao hơn trung
bình thế giới. Năm 1980, năng suất ngô nước ta chỉ bằng 34% so với trung
bình thế giới, năm 1990 bằng 42%, năm 2000 bằng 59,8%, năm 2005 bằng
74,4% và năm 2013 đạt 80,3%. Năm 1990, sản lượng ngô vượt ngưỡng 1
triệu tấn, năm 2000 vượt ngưỡng 2 triệu tấn, và đến năm 2013 Việt Nam sản
lượng ngô vượt 5 triệu tấn (5.193,5 triệu tấn).
Số liệu bảng 1.4 cho thấy sản xuất ngô của nước ta tăng nhanh về diện
tích, năng suất và sản lượng. Năm 2006, diện tích đạt 1.033,1 nghìn ha, năng
suất đạt 37,3 tạ/ha và sản lượng là 3.854,5 nghìn tấn. Năm 2013, cả nước
trồng được 1.172,5 nghìn ha, năng suất 44,3 tạ/ha và sản lượng 5.193,5 nghìn
tấn. Việc tăng cường sử dụng giống ngô lai cho năng suất cao kết hợp với các
biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, áp dụng những thành tựu khoa học đã
khiến cho năng suất ngô liên tục tăng trong giai đoạn 2006 - 2013 (từ 37,3
tạ/ha lên 44,3 tạ/ha) tăng 118,8%. Tuy diện tích, năng suất và sản lượng ngô

của chúng ta đều tăng nhanh nhưng so với bình quân chung của thế giới và
khu vực nhưng năng suất ngô của nước ta còn rất thấp chỉ bằng 80,3% năng
suất bình quân của thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




×