Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Phân tích bài thơ việt bắc của tác giả tố hữu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (30.91 KB, 8 trang )

Phân tích bài thơ Việt Bắc của tác giả Tố Hữu
1. Hoàn cảnh sáng tác

Việt Bắc là quê hương Cách mạng, là căn cứ địa vững chắc của cuộc kháng chiến,
nơi đã che chở, đùm bọc cho Đảng, Chính Phủ, bộ đội suốt những năm tháng
kháng chiến chống Pháp gian khổ.

Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (tháng 5-1954), cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp của nhân dân ta thắng lợi. Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết,
hòa bình trở lại, miền Bắc được giải phóng, mở ra trang sử mới của đất nước và
giai đoạn mới của cách mạng Việt Nam.

Tháng 10 – 1954 các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu
Việt Bắc về thủ đô Hà Nội. Nhân sự kiện này Tố Hữu viết bài thơ “Việt Bắc”.

2. Xuất xứ bài thơ:

Bài thơ được in trong tập thơ “Việt Bắc”, là đỉnh cao của thơ Tố Hữu, là tác phẩm
xuất sắc của văn học thời kì kháng chiến chống Pháp. Đoạn trích trong SGK là
phần đầu của bài thơ, tía hiện kỉ niệm về cách mạng và kháng chiến.

3. Đoạn trích Việt Bắc:

Xuất xứ: Đoạn trích nằm ở phần I của bài thơ “Việt Bắc”, tái hiện những kỉ niệm
giữa nhân dân Việt Bắc với cán bộ và chiến sĩ kháng chiến.


Chủ đề: Khúc hát ân tình thủy chung của con người kháng chiến với quê hương và
nhân dân Việt Bắc.

Nội dung đoạn trích trong bài thơ: Đoạn trích được viết dưới dạng một cuộc đối


thoại hỏi đáp tâm tình giữa hai nhân vật trữ tình giữa người ở lại và người ra đi,
được xưng hô ngọt ngào bằng hai đại từ “mình, ta” để cùng hồi tưởng về những kỉ
niệm trong cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ nhưng lạc quan, hào hùng, đồng
thời ca ngợi những tình cảm lớn, thiêng liêng cao đẹp của thời đại:

+ Tình cảm thiết tha mặn nồng giữa cán bộ và nhân dân Việt Bắc suốt 15 năm.
(đoạn 1, 2)
+ Tình cảm với quê hương Việt Bắc, nơi gian khổ mà nghĩa tình, (đoạn 3, 4, 5)
+ Tình cảm gắn bó với thiên nhiên núi rừng Việt Bắc. (đoạn 6)
+ Tình cảm tự hào trước hình ảnh hùng tráng và khí thế bừng bừng cùa quân dân
Việt Bắc khi ra trận, (đoạn 7, 8)
+ Tình cảm với Cách mạng và Bác Hồ.(đoạn 9, 10)

=> Đoạn trích là một bản hùng ca và là một khúc tình ca về Cách mạng, về vùng
đất và về con người kháng chiến.

3. Nội dung:

* Khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người (8 câu đầu):


Lời Việt Bắc (câu 1 đến câu 4): Lời ướm hỏi, khơi ngợi kỉ niệm về một giai đoạn
đã qua, về không gian, cội nguồn, nghĩa tình, qua đó thể hiện tâm trạng của người
ở lại.

Sử dụng lối đối đáp quen thuộc, gần gũi trong ca dao, dân ca _ xưng hô mình – ta
vừa tình cảm, vừa thân mật, với biết bao yêu thương, gắn bó. Gợi những kỉ niệm
mặn nồng, thiết tha trong “mười lăm năm ấy”.

Hình thức nghệ thuật liệt kê “cây”, “núi”, “sông”, “nguồn” kết hợp với điệp từ

“nhớ” như muốn nhấn mạnh cách mạng va Việt Bắc không thể tách rời “như cây
với núi, như sông với nguồn”….

Lời người về xuôi (bốn câu thơ tiếp)

Đáp lời Việt Bắc, người về xuôi bày tỏ tâm trạng: lưu luyến, bịn rịn trong buổi
phân li. Dùng lối nói phiếm chỉ “tiếng ai”. Hình ảnh “áo chàm” là hình ảnh hoán
dụ – tiêu biểu người dân tộc Việt Bắc gần gũi, thân thương, nghĩa tình.

Hình ảnh “Cầm tay nhau biết nói gì…” diễn tả thật đúng tâm trạng kẻ ở người đi
đầy lưu luyến, xúc động đến nghẹn ngào không nói nên lời.

* Những kỉ niệm đẹp về Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm (82 câu sau)

Lời Việt Bắc (câu 9 đến câu 20)


Hỏi để đánh thức những kỉ niệm ở Việt Bắc trong kí ức người về xuôi. Kỉ niệm về
những ngày tháng gian khổ với “Mưa nguồn suối lũ”, “mây cùng mù”, “miếng
cơm chấm muối, mối thù nặng vai”. Những tình cảm ấm áp, ân tình, thủy chung
“Hắt hỉu lau xám, đậm đà lòng son”. Những cao trào cách mạng, những địa danh
thiêng liêng của lịch sử đất nước “Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh”, “Tân
Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa”.

Hỏi để bày tỏ tâm trạng: Những nhớ thương, trống vắng, trong lòng kẻ ở: “rừng núi
nhớ ai”, “Trám bùi để rụng, măng mai để già”, những điệp ngữ “mình đi… có
nhớ”, “mình về… có nhớ”, “mình về… nhớ ai”, “ có… còn”,… vang lên một cách
dồn dập liên tiếp đã nói lên điều đó. Những băn khoăn, day dứt, âu lo liệu còn giữ
những kỉ niệm xa, hay là sẽ chối bỏ: “mình đi, mình có nhớ mình?”.


Lời người về xuôi (câu 21 đến câu 90)

Khẳng định nghĩa tình thủy chung, son sắc (Câu 21-câu 24).

Bày tỏ nỗi nhớ Việt Bắc (Câu 25 –câu 90).

Các điệp ngữ ở đầu câu: “nhớ gì”, “nhớ từng”, “nhớ người”, “nhớ sao”,… và phép
điệp cấu trúc _ khẳng định người ra đi không quên bất cứ một hình ảnh nào của
Việt Bắc. Nỗi nhớ bao trùm cả không gian, thời gian, nỗi nhớ cồn cào da diết “nhớ
gì như nhớ người yêu”.

Nhớ thiên nhiên và con người Việt Bắc:

Thiên nhiên:


+ Một thiên nhiên mênh mông, hùng vì, đầy sức sống.

+ Một thiên nhiên vừa hiện thực vừa thơ mộng, thú vị và mang đậm nét đặc trưng
của Việt Bắc khác hẳn những vùng quê khác: trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng
nương…

+ Một thiên nhiên đa dạng, phong phú, sinh động thay đổi từng mùa với những
khoảng không gian, thời gian khác nhau (sương sớm – nắng chiều – trăng khuya,
nhất là vẻ đẹp bốn mùa – bức tranh tứ bình: xuân, hạ, thu đông…).

+ Thiên nhiên luôn hòa quyện thắm thiết với con người (người đi làm nương rẫy,
người đan nón, người hái măng …) nên hài hòa, tươi tắn, đầy sức sống (bức tranh
tứ bình).


Con người:

+ Con người Việt Bắc luôn gắn bó với thiên nhiên, làm cho thiên nhiên bớt hoang
sơ, lạnh lẽo.

+ Bình dị, thủy chung nghĩa tình, cùng gánh vác mọi nhiệm vụ nặng nề, chia ngọt,
sẻ bùi với cách mạng:

+ Tần tảo, lam lũ, chịu thương, chịu khó.


+ Tài hoa, cần mẫn.

+ Lạc quan, yêu đời, thủy chung gắn bó với kháng chiến, với cách mạng.

Nhớ cuộc sống, sinh hoạt ở chiến khu Việt Bắc:

+ Cuộc sống kháng chiến nhiều khó khăn gian khổ, thiếu thốn nhưng vẫn lạc quan
yêu đời:

– Những sinh hoạt đời thường khi liên hoan, học tập:

– Không gian thanh bình, êm ả.

Nhớ Việt Bắc kháng chiến:

+ Một tinh thần đoàn kết – một sự anh dũng, kiên cường trong chiến đấu: Rừng núi
mênh mông hùng vĩ trở thành bạn của ta, chờ che cho bộ đội ta, cùng quân và dân
ta đánh giặc.


+ Một Việt Bắc với khí thế chiến đấu hào hùng, sôi động, của cuộc kháng chiến
toàn dân:

Nhớ Việt Bắc – cơ quan đầu não của cách mạng:


+ Là nơi các chủ trương của Đảng và Chính phủ tỏa khắp nước, chỉ đạo sự nghiệp
cách mạng:

+ Là niềm tin, hi vọng, niềm mong đợi của cả dân tộc, của những con người Việt
Nam yêu nước đặc biệt ở những nơi còn u ám quân thù.

+ Là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, nơi khai sinh những địa
danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc: “Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào”.

* Nghệ thuật đặc sắc trong bài thơ:

+ Đậm đà tính dân tộc.

+ Thể thơ lục bát được phát huy ở nhiều thế mạnh, sử dụng một cách nhuần
nhuyễn, biến hóa, sáng tạo; vừa dân dã, cổ điển vừa hiện đại.

+ Cấu tứ: đối đáp như trong ca dao,

+ Sử dụng hình thức tiểu đối của ca dao: vừa nhấn mạnh ý vừa tạo ra nhịp thơ cân
xứng, uyển chuyển, làm cho lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, thấm sâu vào tâm tư.

+ Về ngôn ngữ: Vận dụng hiểu quả lời ăn tiếng nói mộc mạc, giản dị của nhân dân
trong đời sống và trong ca dao. Ngôn ngữ giàu hình ảnh cụ thể, vừa tự nhiên vừa
sáng tạo. Ngôn ngữ giàu nhạc điệu.



+ Đặc biệt sử dụng cặp đại từ “mình – ta” vừa quen thuộc vừa sáng tạo.

+ Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian.

Tất cả tạo nên giọng điệu trữ tình tah thiết, ngọt ngào, như đưa ta vào thế giới của
kỷ niệm và tình nghĩa thủy chung son sắt.

Ý nghĩa: Bài thơ Việt Bắc là bản hùng ca về kháng chiến đồng thời cũng là bản
tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến. Việt Bắc là bản anh hùng ca về
cuộc sống kháng chiến, nhân dân anh hùng, có tính chất sử thi hào hùng. Bài thơ là
đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là tác phẩm xuất sắc của văn học thời kháng
chiến chống Pháp.



×