Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Tổng hợp câu hỏi và đáp án môn luật dân sự 1 năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.02 KB, 44 trang )

CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN MÔN LUẬT DÂN S Ự 1

Câu 1.Trình bày khái niệm Luật dân sự.
* Luật dân sự là một khái niệm được xây dựng trong luật học của các nước theo
trường phái pháp luậtlục địa (Continental law), dùng để chỉ tập hợp các quy tắc pháp lý
chi phối các quan hệ giữa người và người mà không có sự can thiệp mang tính chất dẫn
dắt, mệnh lệnh của các cơ quan nhà nước.
* Luật dân sự là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản và
quan hệ nhân thân phi tài sản.
Câu 2.Trình bày về đối tượng điều chỉnh của luật dân sự.
* Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự:


– Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.
– Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.
– Căn cứ xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự.
– Chế tài đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
Câu 3.So sánh phương pháp điều chỉnh luật dân sự với các ngành luật công.
– Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự: là phương pháp thỏa thuận, bình đẳng,
thương lượng, tự định đoạt.
– Phương pháp điều chỉnh của các ngành luật công: phương pháp mệnh lệnh, có tính
bắt buộc.
Câu 4.Vị trí của Luật dân sự trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
* Theo chức năng: Luật dân sự là luật gốc của luật tư.
– Được gọi là luật chung, Luật dân sự thiết lập các nguyên tắc cơ bản chi phối toàn
bộ hệ thống luật tư.Các nguyên tắc ấy phải được tôn trọng trong quá trình xây dựng các
luật chuyên ngành, nhằm đảm bảo tính thống nhất về quan điểm lập pháp của hệ thống
pháp luật.
Điều 4 Bộ luật dân sự (BLDS) 2015 quy định: “1. Bộ luật này là luật chung đều
chỉnh các quan hệ dân sự; 2.Luật khác liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh
vực cụ thể không được trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều


3 của Bộ luật này; 3.Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định
nhưng vi phạm khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được áp dụng”.
* Theo tôn ti trật tự quy phạm:


– Về nguyên tắc, Luật dân sự được xếp ngang hàng với các luật khác, kể cả các luật
điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực chuyên biệt, và có vị trí cao hơn các văn bản dưới
luật.Điều đó có nghĩa là trong trường hợp cần giải quyết các xung đột giữa quy phạm của
BLDS với các quy phạm pháp luật khác, thì phải áp dụng các quy tắc xử lý mang tính
nguyên tắc: luật ra đời sau thủ tiêu luật ra đời trước, ngoại lệ phủ định nguyên tắc, luật
riêng thay luật chung để chi phối lĩnh vực chuyên biệt thuộc phạm vi điều chỉnh…
Câu 5.Trình bày về cấu trúc, bố cục BLDS 2015.
* Cấu trúc, bố cục BLDS 2015: BLDS 2015 gồm sáu phần với 689 điều chia làm 27
chương:
– Phần thứ nhất:Quy định chung (10 chương).
– Phần thứ hai: Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản (4 chương).
– Phần thứ ba: Nghĩa vụ và hợp đồng (6 chương).
– Phần thứ tư: Thừa kế (4 chương).
– Phần thứ năm: Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài (3
chương).
– Phần thứ sáu: Điều khoản thi hành.
Câu 6.Lịch sử hình thành và phát triển BLDS Việt Nam.
Trong giai đoạn nhà nước phong kiến, luật dân sự Việt Nam không được tách ra
thành một bộ luật riêng mà được tìm thấy trong các điều khoản của các bộ luật phong
kiến như Lê triều hình luật (Luật Hồng Đức), Nguyễn triều hình luật (Hoàng Việt luật lệ).
Đến khi người Pháp chiếm đóng Việt Nam thì các bộ luật dân sự được áp dụng riêng rẽ ở
ba kỳ lần lượt xuất hiện. Ví dụ ở Nam Kỳ thì bộ luật dân sự Nam Kỳ giản yếu ra đời
năm 1883, bộ dân luật Bắc Kỳ ra đời năm 1931 và tại Trung Kỳ là bộ dân luật Trung Kỳ
(Hoàng Việt Trung Kỳ hộ luật) ra đời năm 1936.[1] Sau ngày 2 tháng 9 năm[1]1945, do
hoàn cảnh chiến tranh với người Pháp nên chính phủ của chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn áp



dụng các bộ luật dân sự này. Ngày 22 tháng 5 năm 1950, chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc
lệnh số 97/SL để “sửa đổi một số quy lệ và chế định trong dân luật” nhằm sửa đổi một số
điều trong các bộ dân luật cũ này. Tại miền bắc Việt Nam, ngày 10 tháng 7 năm 1959 tòa
án tối cao ra chỉ thị số 772/TATC để “đình chỉ việc áp dụng luật pháp cũ của phong kiến
đế quốc”.[1] Từ thời điểm đó trở đi, tại miền bắc Việt Nam thiếu hẳn bộ luật dân sự thực
thụ. Một số mảng của luật dân sự được tách ra thành các bộ luật khác như Luật hôn nhân
và gia đình hay các văn bản pháp quy dưới luật như thông tư, chỉ thị, nghị định, pháp
lệnh. Tuy nhiên, nhiều lĩnh vực dân sự như thừa kế, quyền sở hữu trí tuệ v.v. không được
điều chỉnh trực tiếp. Các quy định về nghĩa vụ dân sự được quy định chủ yếu là các vấn
đề về nhà ở, vàng bạc, kim khí quý và đá quý v.v. và nói chung mang nặng tính chất hành
chính. Có thể liệt kê một số văn bản pháp luật trong lĩnh vực dân sự như: Luật hôn nhân
gia đình (1986), Luật Quốc tịch (1988), Pháp lệnh chuyển giao công nghệ nước ngoài vào
Việt Nam (1988), Pháp lệnh về sở hữu công nghiệp (1989), Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
(1989), Pháp lệnh về thừa kế (1990), Pháp lệnh về Hợp đồng dân sự (1991), Pháp lệnh về
nhà ở (1991) v.v. Tuy các pháp lệnh có nhiều nhưng đôi khi chồng chéo và mâu thuẫn với
nhau nên đã gây ra nhiều khó khăn cho việc áp dụng pháp luật.
Năm 1995, quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Bộ luật
Dân sự (có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 1996).
Sau 10 năm thi hành, Bộ luật Dân sự đã có nhiều hạn chế, bất cập như: một số quy
định không phù hợp với sự chuyển đổi nhanh của nền kinh tế thị trường, không rõ ràng
hay không đầy đủ hoặc còn mang tính hành chính. Nhiều bộ luật mới ra đời có các nội
dung liên quan đến Bộ luật Dân sự Việt Nam 1995 nhưng bộ luật này lại không điều
chỉnh, sửa đổi dẫn đến mâu thuẫn giữa chúng cũng như chưa có sự tương thích với các
Điều ước quốc tế và thông lệ quốc tế. Ngày 14 tháng 6 năm 2005, Quốc hội Việt Nam đã
thông qua Bộ luật Dân sự sửa đổi.Bộ Luật Dân sự Việt Nam 2005 có hiệu lực kể từ
ngày 1 tháng 1 năm 2006.



Tháng 11 năm 2015, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Bộ luật Dân sự sửa đổi lần
2.Bộ Luật Dân sự Việt Nam 2015 có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2017.
[1]

Lê Tiến Dũng. “Án lệ trong pháp luật Việt Nam”

Câu 7.Mối quan hệ giữa Luật dân sự và các luật chuyên ngành như Luật
thương mại, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Lao động.
Câu 8.Khái niệm nguồn của Luật dân sự.
* Nguồn của Luật dân sự là nơi mà các quy phạm pháp luật được tìm thấy.Ta phân
biệt hai loại nguồn:
+ Nguồn trực tiếp: là nơi xuất xứ của quy phạm, nơi mà các quy phạm pháp luật
được tạo ra ở dạng sơ cấp.
+ Nguồn diễn dịch và giải thích: là nơi mà các quy phạm pháp luật được phát hiện từ
các kết quả phân tích luật viết.
Câu 9.Các loại nguồn của luật dân sự dưới góc độ so sánh BLDS 2005 và BLDS
2015.
* Các loại nguồn được sử dụng trong cả hai Bộ luật:
+ Thỏa thuận
+ Văn bản quy phạm pháp luật
+ Tập quán
+ Áp dụng tương tự pháp luật
* Loại nguồn chỉ sử dụng trong BLDS 2015:


+ Án lệ.
+ Lẽ công bằng.
Câu 10. Khái niệm án lệ.
* Án lệ là quyết định, lập luận, nguyên tắc hoặc sự giải thích pháp luật do tòa án đưa
ra khi giải quyết một vụ việc cụ thể được nhà nước thừa nhận làm mẫu hoặc làm cơ sở để

tòa án dựa vào đó đưa ra quyết định hoặc lập luận để giải quyết vụ việc khác xảy ra về
sau có nội dung hoặc tình tiết tương tự.
Câu 11.Khái niệm tập quán.
* Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá
nhân, pháp nhântrong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần
trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, một
miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hay một lĩnh vực dân sự.
Câu 12.Thứ tự áp dụng nguồn của Luật dân sự.
* Thỏa thuận được áp dụng trước tiên, nếu các bên không có thỏa thuận thì áp dụng
các quy định của pháp luật. Pháp luật không có quy định thì áp dụng tập quán.Các bên
không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì
áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự (áp dụng tương tự pháp luật).
* Nếu không thể áp dụng tương tự pháp luật thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng (khoản 2 Điều 6 BLDS 2015).
Câu 13.Trình bày về áp dụng tương tự pháp luật.
* Áp dụng tương tự pháp luật là trường hợp cần phải giải quyết một vụ việc thực tế,
cụ thể nào đó “mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có
tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự đó”.


(Khoản 1 Điều 6 BLDS 2015).Đồng thời, ở những mức độ nhất định, cần dựa vào các
chuẩn mực và quan niệm đạo đức xã hội, lẽ phải, sự công bằng, tính hợp lí…để giải
quyết, đưa ra các áp dụng pháp luật cần thiết, hợp lí.
Câu 14.Nêu các nguyên tắc của Luật dân sự.
* Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự:
– Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân
biệt đối xử, được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và quyền tài
sản (nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật).
– Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình
trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận.Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm

điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải
được chủ thể khác tôn trọng (nguyên tắc tự do, tự nguyện).
– Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của
mình một cách thiện chí, trung thực (nguyên tắc thiện chí, trung thực).
– Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm
đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác (nguyên tắc cấm lạm dụng quyền).
– Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ dân sự (nguyên tắc tự chịu trách nhiệm).
(Điều 3 BLDS 2015)
Câu 15.Trình bày ý nghĩa và chức năng của nguyên tắc thiện chí, trung thực.


* Ý nghĩa: đảm bảo các giao dịch dân sự được thực hiện một cách trung thực, không
vì lợi ích cá nhân mà làm ảnh hưởng đến lợi ích của người khác.
Câu 16.Khái niệm quyền dân sự.
* Quyền dân sự là khả năng được phép xử sự theo một cách nhất định của chủ thể
trong quan hệ dân sự để thực hiện, bảo vệ lợi ích của mình.
Câu 17.Phân loại quyền dân sự.
* Quyền dân sự gồm 2 loại: quyền tài sản và quyền không có tính tài sản (quyền thân
nhân).
+ Quyền tài sản: Gọi là quyền có tính chất tài sản những quyền định giá được bằng
tiền, là quan hệ giữa các chủ thể mà có đối tượng là một vật có giá trị tài sản.
+ Quyền nhân thân: Là quyền gắn với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người
khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan có quy định khác.
Câu 18.Phân tích giới hạn của quyền dân sự.
* Cá nhân, pháp nhân không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho
người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật.
Câu 19.Trình bày mối quan hệ giữa nguyên tắc thiện trí, trung thực và nguyên
tắc cấm lạm dụng quyền.

Câu 20.Các phương thức bảo vệ quyền dân sự.
* Các phương thức bảo vệ quyền:
– Tự bảo vệ quyền: Việc tự bảo vệ quyền dân sự phải phù hợp với tính chất, mức độ
xâm phạm đến quyền đó và không được trái các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.


– Yêu cầu các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
– Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình;
– Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
– Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
– Buộc thực hiện nghĩa vụ;
– Buộc bồi thường thiệt hại;
– Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền;
– Yêu cầu khác theo quy định của luật.
Câu 21.Khái niệm và đặc điểm của quyền tài sản.
* Khái niệm: Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản
đối với đối tượng quyền sở hữa trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
* Đặc điểm:
– Quyền tài sản do Luật dân sự điều chỉnh rất đa dạng và phức tạp;
– Quyền tài sản do Luật dân sự điều chỉnh luôn mang tính ý chí, phản ánh ý thức của
các chủ thể tham gia; luôn thể hiện động cơ, mục đích của chủ thể tham gia;
– Là quyền có tính chất hàng hóa;
– Thể hiện rõ bản chất đền bù tương đương trong trao đổi.


Câu 22.Khái niệm và đặc điểm của quyền nhân thân.
* Khái niệm: Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể
chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
* Đặc điểm:
– Gắn liền với mỗi cá nhân, không có nội dung kinh tế không gắn với quyền lợi tài

sản của chủ thể;
– Không thể chuyển giao cho người khác dưới bất kỳ hình thức nào, không thể là đối
tượng của hợp đồng trao đổi, mua bán…
Câu 23.So sánh quyền nhân thân và quyền tài sản.
* Khái niệm:
– Quyền nhân thân: là quyền gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho
người khác.
– Quyền tài sản: là quyền được định giá bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền khác.
Câu 24.Phân loại quyền tài sản.
* Quyền tài sản bao gồm: quyền sở hữu và các quyền tài sản khác.
– Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, và quyền định đoạt tài
sản của chủ sở hữu theo quy định của luật. (Điều 158 BLDS 2015)
– Quyền khác đối với tài sản là quyền chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản
thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.Quyền khác đối với tài sản bao gồm: quyền đối với
bất động sản liền kề;quyền hưởng dụng;quyền bề mặt.


Câu 25.Phân loại quyền nhân thân.
* Phân loại quyền nhân thân:
– Dựa vào căn cứ xác lập quyền nhân thân:
– Quyền nhân thân gắn với tài sản
– Quyền nhân thân không gắn với tài sản
– Dựa vào chủ thể có quyền nhân thân:
– Quyền nhân thân của cá nhân
– Quyền nhân thân của chủ thể khác
– Dựa vào đối tượng của quyền nhân thân:
– Quyền cá biệt hóa chủ thể.
– Quyền liên quan đến thân thể của cá nhân.
– Quyền liên quan đến giá trị tinh thần của chủ thể.

– Quyền liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đình.
– Quyền đối với các đối tượng của quyền sở hữa trí tuệ.
Câu 26.Nêu khái niệm chủ thể pháp luật dân sự.
* Chủ thể pháp luật dân sự bao gồm các cá nhân, tổ chức có khả năng có quyền và
nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật dân sự.


Câu 27.Nêu các đặc tính nhận dạng cá nhân.
* Các đặc tính nhận dạng cá nhân:
– Họ tên;
– Hộ tịch;
– Nơi cư trú.
Câu 28.Khái niệm và đặc điểm pháp lý của năng lực pháp luật dân sự cá nhân.
* Khái niệm: Năng lực pháp luật cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và
nghĩa vụ dân sự. (Khoản 1 Điều 16 BLDS 2015)
* Đặc điểm pháp lý:
– Có từ khi sinh ra và chấm dứt khi người đó chết đi.
– Không bị hạn chế, trừ trường hợp luật định.
Câu 29.Ý nghĩa của chế định năng lực pháp luật dân sự.
Câu 30.Thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự là thời điểm cá nhân
được sinh ra, vậy cụ thể đó là thời điểm nào?
* Có 3 quan điểm về thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự.
– Quan điểm thứ nhất: Thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự là thời điểm cá
nhân được sinh ra, cụ thể là khi cá nhân đã có một phần cơ thể nằm ngoài cơ thể của
người mẹ.
– Quan điểm thứ hai: Thời điểm phát sinh năng lực dân sự là thời điểm cá nhân được
sinh ra, cụ thể là khi cá nhân hoàn toàn nằm ngoài cơ thể của người mẹ.


– Quan điểm thứ ba: Thời điểm phát sinh năng lực dân sự là thời điểm cá nhân được

sinh ra, cụ thể là khi cá nhân cất tiếng khóc đầu tiên.
* Pháp luật dân sự Việt Nam lấy quan điểm thứ ba là căn cứ xác định thời điểm cá
nhân phát sinh năng lực dân sự.
Câu 31. Thai nhi có năng lực pháp luật dân sự không? Vì sao?
* Thai nhi không có năng lực pháp luật dân sự.
– Vì: năng lực pháp luật dân sự chính thức phát sinh khi cá nhân được sinh ra, tức là
thời điểm cá nhân hoàn toàn nằm ngoài cơ thể người mẹ và cất tiếng khóc đầu tiên.Ở đây
thai nhi vẫn nằm trong cơ thể người mẹ, không đáp ứng được điều kiện cần để phát sinh
năng lực pháp luật dân sự.
* Tuy nhiên, trong một số trường hợp thai nhi được pháp luật trao cho một số quyền
có liên quan đến vấn đề thừa kế “đã hình thành thai trước khi người thừa kế di sản chết”
(Điều 613 DLDS 2015).
Câu 32. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của năng lực hành vi dân sự của cá
nhân.
* Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của
mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
* Đặc điểm pháp lý:
– Người từ đủ 18 tuổi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật định.


Câu 33. Ý nghĩa của chế định năng lực hành vi dân sự.
* Ý nghĩa: nhằm bảo vệ chủ thể trong các giao dịch dân sự; đặc biệt trong các trường
hợp chủ thể là người năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ; người khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Câu 34. Phân tích mối quan hệ giữa năng lực ý chí và năng lực hành vi dân sự.
Câu 35. Trình bày về các mức năng lực hành vi dân sự của người chưa thành
niên và đưa ra nhận xét quy định của BLDS 2015.
* Các mức năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên (người chưa đủ 18
tuổi):
– Người chưa đủ 6 tuổi thì giao dịch dân sự do người đại diện theo pháp luật của

người đó xác lập, thực hiện.
– Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phái
được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh
hoạt hằng ngày phù hợp với lứa tuổi.
– Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch
dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Câu 36. Nhận xét Điều 23 BLDS 2015 trong mối tương quan với ý nghĩa chế
định hành vi dân sự.
* Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng cá nhân bằng hành vi của mình
xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Theo quy định tại điều 23 BLDS 2015, chủ
thể được nhắc đến ở đây là người “có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”, tức là
người đó không thể tự mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.


Câu 37.Bình luận về Điều 24 BLDS 2015 trong mối tương quan với nguyên tắc
tôn trọng tính tự định đoạt của cá nhân.
* Ở một số nước trên thế giới, phạm vi chủ thể bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự
đã loại bỏ những người nghiện ma túy, nghiện chất kích thích được pháp luật bảo vệ.Bởi
họ cho rằng những hành vi của những người nghiện rượu, nghiện ma túy khiến phá tán
tài sản không liên quan đến năng lực hành vi dân sự, trừ lúc họ sử dụng chất kích
thích.Và họ cũng đặt ra câu hỏi là liệu hạn chế năng lực hành vi của những người nghiện
ma túy, người nghiện chất kích thích có vi phạm nguyên tắc tự định đoạt hay không?
* Theo như cách lý giải trên thì tài sản của người nghiện ma túy, nghiện chất kích
thích là tài sản thuộc quyền sở hữu của họ thì họ có quyền định đoạt, không nhất thiết cần
phải được sự đồng ý của người đại diện hoặc người giám hộ, không nhất thiết phải là chủ
thể được pháp luật bảo vệ.
Câu 38. Bình luận về chế định năng lực hành vi dân sự trong BLDS 2015 dưới
góc độ cân bằng lợi ích của chủ thể và đảm bảo an toàn trong giao dịch.
* BLDS 2015 chưa có quy định cụ thể giao dịch như thế nào được gọi là “giao dịch

phù hợp nhu cầu sinh hoạt”.Bởi vậy, trong nhiều trường hợp không xác định được đâu là
giao dịch mà người chưa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;người khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi;người bị hạn chế hành vi dân sự được phép thực hiện không thông
qua đại diện hoặc người giám hộ.
* Trong trường hợp người bị hạn chế năng lực hành vi dùng thủ đoạn nhằm làm cho
giao dịch dân sự vô hiệu để hưởng lợi cho bản thân thì Tòa án có thể ra quyết định tuyên
bố giao dịch dân sự vô hiệu hay không? Và làm thế nào để bảo vệ người thứ ba ngay tình
trong các giao dịch dân sự này?


Câu 39.Khái niệm nơi cư trú của cá nhân.
* Nơi cư trú là nơi người đó thường xuyên sinh sống (khoản 1 Điều 40 BLDS 2015),
hoặc là nơi người đó đang sinh sống (khoản 2 Điều 40 BLDS 2015).
Câu 40.Chỉ ra những điểm không tương thích giữa Luật cư trú và BLDS liên
quan đến việc xác định nơi cư trú của cá nhân.
* Những điểm không tương đồng giữa Luật cư trú và BLDS liên quan đến việc xác
định nơi cư trú của cá nhân:
– Theo Luật cư trú thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đã đăng ký thường trú
hoặc tạm trú.
– Theo BLDS 2015 thì nơi cứ trú của công dân là nơi người đó thường xuyên sinh
sống (khoản 1 Điều 40).
– Trong nhiều trường hợp nơi công dân đăng ký thường trú, tạm trú không phải là
nơi người đó đang sinh sống, từ đó dẫn đến việc khó khăn trong việc xác định nơi cư trú
của cá nhân.
Câu 41.Khái niệm và phân loại giám hộ.
* Giám hộ: là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân xã
cử, được Tòa án chỉ định hoặc quy định tạo khoản 2 Điều 48 của Bô luật này để thực hiện
chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự, người có khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
* Phân loại:

– Giám hộ cho người chưa thành niên;
– Giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự;


– Giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Câu 42.Khái niệm người được giám hộ và người giám hộ.
* Người được giám hộ:
– Người được giám hộ bao gồm:
– Người chưa thành niên không còn cha, me hoặc không xác định được cha, mẹ.
– Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự;
cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự; cha, mẹ dều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ
đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ.
– Người mất năng lực hành vi dân sự;
– Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
* Người giám hộ:
– Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp
xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 BLDS 2015 để thực
hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Câu 43.Điều kiện để chủ thể pháp luật dân sự làm người giám hộ.
* Điều kiện của chủ thể làm người giám hộ:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của
người giám hộ;


+ Không phải người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết
án nhưng chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

+ Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành
niên.
Câu 44.Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ.
* Quyền của người giám hộ:
– Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có
những quyền sau đây:
– Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chỉ dùng cho những nhu cầu
thiết yếu của người được giám hộ.
– Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lí tài sản của người được giám
hộ.
– Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện gian dịch dân sự và
thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người được giám hộ.
* Nghĩa vụ của người giám hộ được chia làm ba trường hợp theo đối tượng giám hộ.
– Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi:
– Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ;
– Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp
luật quy định người chưa đủ 15 tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.


– Quản lý tài sản của người được giám hộ;
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
– Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ 15 tuổi đến dưới 18
tuổi:
– Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hp pháp
luật quy định người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể tự mình thự hiện, xác lập giao
dịch dân sự.
– Quản lí tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
– Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lục hành vi dân

sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:
– Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau:
+ Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
+ Đại diện cho người được giám hộ tham gia các giao dịch dân sự;
+ Quản lí tài sản của người được giám hộ
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
– Người giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi của mình
có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều
57 BLDS 2015.


Câu 45.Quản lí tài sản của người được giám hộ.
* Quản lí tài sản đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự:
– Quản lí như tài sản của chính mình, được thực hiện giao dịch dân sự có liên quan
đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người giám hộ.
– Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, giao dịch dân sự
khác đối với tài sản lớn phải có sự
đồng ý của người giám sát giám hộ.
– Không được tặng cho người khác.
– Giao dịch dân sự giữa người giám hộ và người được giám hộ có liên quan đến tài
sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp luật định.
* Quản lí tài sản đối với người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo
quuyết định của Tòa án.
Câu 46.Điều chỉnh vấn đề vì lợi ích của người được giám hộ và giải pháp tránh
xung đột lợi ích giữa người giám hộ và người được giám hộ.
Câu 47.Chấm dứt giám hộ và hậu quả pháp lý.
* Chấm dứt giám hộ:
– Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Người được giám hộ chết;
– Cha, me của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để

thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;


– Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.
* Hậu quả pháp lý:
– Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: trong vòng 15 ngày, kể
từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám
hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được
giám hộ cho người được giám hộ.
– Người được giám hộ chết: trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt việc giám
hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế hoặc giao cho người quản lí tài
sản của người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự
vì lợi ích của người được giám hộ cho người thừa kế của người được giám hộ;nếu trong
thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế của người được giám hộ thì người
giám hộ tiếp tục quản lí tài sản cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của
pháp luật về thừa kế và thông báo cho Ủy ban nhân dan cấp xx nơi cư trú của người được
giám hộ.
– Người giám hộ có cha, mẹ đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của con hoặc
người được giám hộ được nhận làm con nuôi:trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm
dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát
sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho cha, mẹ của người được
giám hộ.
Câu 48. Nhận xét về hậu quả pháp lý của chấm dứt giám hộ theo quy định của
BLDS 2015 về hiệu lực giao dịch dân sự với người thứ ba.
* Theo quy định của BLDS 2015 thì người giám hộ có nghĩa vụ đại diện cho người
được giám hộ trong các giao dịch dân sự, nhưng việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền đều thuộc về người đại diện.Vì vậy, khi chấm dứt việc giám hộ thì các giao dịch


dân sự trước đó do người giám hộ thực hiện để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của

người được đại diện đối với bên thức ba vẫn có hiệu lực.
Câu 49. So sánh giám hộ và đại diện theo pháp luật.
– Giám hộ là một trường hợp của chế định đại diện.
– Giống nhau:
+ Đại diện cho cá nhân tham gia các giao dịch dân sự khi cá nhân không thể hoặc
không được phép tự mình xác lập các giao dịch dân sự.
– Khác nhau:
+ Giám hộ:
+ Chỉ áp dụng cho cá nhân
+ Có cơ chế giám sát chặt chẽ
+ Đại diện:
+ Áp dụng cho cả cá nhân và pháp nhân
+Không bị giám sát
Câu 50.Điều kiện để tuyên bố một người vắng mặt tại nơi cư trú.
* Điều kiện để tuyên bố một người vắng mặt tại nơi cư trú: Khi một người biệt tích
sáu tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa
án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật tố tụng
dân sự.


– Điều kiện cần: người được xác định là vắng mặt phải ngưng xuất hiện ở nơi cư trú
liên tục trong thời gian ít nhất 6 tháng.
– Điều kiện đủ: phải có người nộp đơn yêu cầu Tòa án, sau đó Tòa án phải ra thông
báo tìm kiếm.
Câu 51.Hậu quả pháp lý trong trường hợp một người bị tuyên bố vắng mặt tại
nơi cư trú.
* Hậu quả pháp lý:
– Người bị tuyên bố vắng mặt tại nơi cư trú không thể trực tiếp đảm nhận tư cách chủ
thể trong giao dịch dân sự.
– Các quan hệ nhân thân gắn liền với người bị tuyên bố vắng mặt không thể được

thiết lập.
– Vẫn là chủ sở hữa những tài sản thuộc về mình và vẫn là người chịu trách nhiêm
thực hiện những nghĩa vụ do mình xác lập.
– Tài sản của người bị tuyên bố vắng mặt tại nơi cư trú được quản lý theo quy định
tại Điều 65 BLDS 2015.
Câu 52.Điều kiện để một người bị tuyên bố mất tích.
* Điều kiện để một người bị tuyên bố mất tích: khi một người vắng mặt 02 năm liền
trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của
pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống
hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích có liên quan, Tòa án có thể tuyên
bố người đó mất tích.
– Điều kiện cần:


– Đã có thông báo tìm kiếm trước đó
– Thời gian biệt tích phải kéo dài liên tục ít nhất 02 năm.
– Điều kiện đủ:
– Có người yêu cầu Tòa án ra quyết định mất tích.
Câu 53.Điều kiện để một người bi tuyên bố chết.
* Điều kiện:Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định
một người đã chết trong các trường hợp sau:
– Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp
luật mà vẫn không thấy có tin tức xác thực là còn sống.
– Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn
không có tin tức xác thực là còn sống.
– Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm kể từ ngày tai nạn hoặc thiên tai,
thảm họa đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.
– Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống, thời hạn
được quy định tại Điều 68 BLDS 2015.
Câu 54.So sánh hậu quả pháp lý trường hợp cá nhân bị tuyên bố mất tích và bị

tuyên bố chết.
* Giống nhau:
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích hoặc bị tuyên bố
chết xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo pháp luật về hôn nhân và gia đình.
* Khác nhau:


– Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích: trường hợp Tòa án giải quyết cho
vợ hoặc chồng người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người bị tuyên bố mất
tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý, nếu không có
những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích, nếu không có người
thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản
– Quản lý tài sản của người bị tuyên bố đã chết: được giải quyết như đối với người
chết, tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Câu 55. Một người bị tuyên bố đã chết có mất năng lực hành vi dân sự không?
Tại sao?
* Một người bị tuyên bố đã chết không mất hoàn toàn năng lực hành vi dân sự.
– Vì: Người bị tuyên bố đã chết không hẳn là đã chết thật.Tuy nhiên với tuyên bố đã
chết, người này chính thức bị suy đoán đã chết.Nên người bị tuyên bố đã chết sẽ mất
năng lực hành vi dân sự tại nơi mà Tòa án ra quyết định người đó đã chết.Nhưng trong
trường hợp người bị tuyên bố đã chết vấn còn sống thì người đó vẫn có năng lực hành vi
dân sự.Khi người bị tuyên bố là đã chết trở về, trên nguyên tắc, tư cách chủ thể của người
đó vẫn được duy trì liên tục.
Câu 56.Nêu những điểm bất hợp lý của quy định liên quan đến hậu quả pháp lý
trong trường hợp người bị tuyên bố đã chết quay về.
* Trong trường hợp người thứ ba không phải người được hưởng thừa kế biết người bị
tuyên bố đã chết còn sống nhưng cố tình giấu giếm nhằm hưởng lợi từ tài sản thừa kế của
người bị tuyên bố đã chết thông qua người thừa kế thì người bị tuyên bố đã chết không
thể yêu cầu người thừa kế hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; phải bồi
thường nếu gây thiệt hại.



×