Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

luận văn CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.91 KB, 113 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ TRUNG THÀNH
CỦA KHÁCH HÀNG TRONG HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG BÁN LẺ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

NGUYỄN THỊ HOA

Hà Nội, 2017
1


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ TRUNG THÀNH
CỦA KHÁCH HÀNG TRONG HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG BÁN LẺ VIỆT NAM

Ngành: Quản trị kinh doanh


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 1506020028

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Hoa
Người hướng dẫn: PGS.TS. LÊ THÁI PHONG

Hà Nội, 2017
2


3

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trong khoa Quản trị kinh
doanh trường Đại học Ngoại Thương đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu
trong thời gian vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lê Thái Phong, người hướng dẫn khoa
học của luận văn, đã giúp tôi tiếp cận thực tiễn, phát hiện đề tài và tận tình hướng
dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn tới những người bạn, đồng nghiệp và những người
thân đã tận tình giúp đỡ, góp ý tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoa


4

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng tới sự trung thành của
khách hàng trong hệ thống ngân hàng bán lẻ Việt Nam” là công trình nghiên cứu
của bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn thời gian
vừa qua, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Thái Phong. Số liệu trong luận văn
được tôi thu thập và là một phần của đề tài cấp cơ sở có mã số NT2016-29 do
PGS.TS. Lê Thái Phong làm chủ nhiệm. Kết quả nghiên cứu trong luận văn này
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoa


5

MỤC LỤC


6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Agribank
: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
2. ATM
: Máy rút tiền tự động
3. BIDV
: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
4. FSQ : Mô hình chất lượng dịch vụ thực hiện
5.

HDBank
: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí

Minh
6. KPI : Chỉ số đánh giá thực hiện công việc
7.
MHB
: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển nhà Đồng bằng
sông Cửu Long
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.

NH : Ngân hàng
NHBL
: Ngân hàng bán lẻ
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHTMCP
: Ngân hàng thương mại Cổ phần

SERVQUAL
: Mô hình chất lượng dịch vụ
SERVPERF
: Mô hình chất lượng dịch vụ thực hiện
SHB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn-Hà Nội
SPSS
: Phần mềm phân tích chuyên dụng
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TP Bank
: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong
TSQ : Mô hình chất lượng kỹ thuật
Vietcombank
: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
VPbank
: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng


7

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ


ix

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Đề tài luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng tới sự trung thành của khách
hàng trong hệ thống Ngân hàng bán lẻ Việt Nam” được thực hiện với mục đích

đo lường yếu tố sự trung thành của khách hàng trong mối quan hệ tác động của các
yếu tố: sự tin cậy, sự đáp ứng, năng lực phục vụ, sự đồng cảm, tính hữu hình và chi
phí chuyển đổi tại thị trường ngân hàng bán lẻ Việt Nam. Nghiên cứu được thực
hiện với cỡ mẫu là 292 khách hàng hiện có sử dụng dịch vụ ngân hàng tại địa bàn.
Nghiên cứu được thiết kế với hai bước là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức, sử dụng thang đo Likert 7. Dữ liệu được thu thập từ các nguồn: bản in phiếu
khảo sát gửi qua email tới người tham gia khảo sát và phiếu khảo sát trực tiếp tới
người tham gian khảo sát. Sau đó dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.
Các thang đo được điều chỉnh với phương pháp nghiên cứu thử và thảo luận, sau đó
được đánh giá bằng kiểm định hệ số tin cậy Cronbach Alpha. Mô hình nghiên cứu
và các giả thuyết được kiểm định bằng phân tích hồi quy tuyến tính bội. Kết quả
cho thấy, nhân tố chi phí chuyển đổi và sự đáp ứng là hai yếu tố có sự tác động
nhiều nhất tới sự trung thành của khách hàng trong hệ thống ngân hàng bán lẻ Việt
Nam. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, một số giải pháp đã được tác giả đưa ra cho
các nhà quản trị ngân hàng nhằm duy trì và nâng cao sự trung thành của khách hàng
đối với ngân hàng.


9

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ và sự mở cửa thị trường, xu
hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra rất mạnh mẽ, trong lĩnh
vực ngân hàng Việt Nam đã diễn ra sự canh tranh khốc liệt giữa các Ngân hàng Nhà
nước, Ngân hàng Thương mại Cổ phần và Ngân hàng Nước ngoài.
Trong sự cạnh tranh khốc liệt đó, khách hàng là nhân tố chủ chốt quyết định
tới sự tồn tại sống còn của Ngân hàng. Ngân hàng nào chiếm được sự trung thành
của khách hàng thì Ngân hàng đó sẽ phát triển. Các ngân hàng trên thế giới từ lâu
đã rất quan tâm đến việc duy trì và phát triển lòng trung thành của khách hàng đối

với sản phẩm và dịch vụ của mình. Ở Việt Nam hiện nay, các ngân hàng đang có xu
hướng dịch chuyển chiến lược quản trị quan hệ khách hàng lấy khách hàng làm
trung tâm và luôn coi trọng giữ gìn mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
Chiến lược kinh doanh hướng đến khách hàng đã đang và sẽ trở thành chiến lược
kinh doanh quan trọng bậc nhất trong số các chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.
Và câu hỏi “Làm thế nào để giữ được sự trung thành của khách hàng đối với ngân
hàng?” là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo. Củng cố lượng khách hàng
hiện tại với lượng chi phí bỏ ra nhỏ nhưng mang lại hiệu quả to lớn cũng như thu
hút thêm lượng khách hàng mới là nhiệm vụ cấp thiết của các Ngân hàng luôn phải
cố gắng thực hiện với tất cả khả năng của mình. Trong những năm trước đây, hệ
thống ngân hàng đã phát triển về chiều rộng rất nhanh, thể hiện qua việc tăng số
lượng ngân hàng và mở ra hàng loạt các chi nhánh, phòng giao dịch trên cả nước,
dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, không chỉ là ngân hàng trong
nước mà còn phải cạnh tranh với ngân hàng nước ngoài. Bởi vậy Ngân hàng Nhà
Nước có chủ trương sẽ tái cấu trúc lại ngành ngân hàng giai đoạn 2016-2020, sẽ xử
lý dứt điểm tất cả những ngân hàng yếu kém, không có triển vọng phục hồi, kể cả
khi phải áp dụng các biện pháp giải thể, phá sản hoặc các biện pháp can thiệp bắt
buộc khác. Những năm vừa qua, ngành ngân hàng Việt Nam đã chứng kiến rất
nhiều cuộc sát nhập NH, SHB sát nhập Habubank, HDBank sát nhập DaiABank,
MHB sát nhập với BIDV,… Theo ông Sandeep Mahajan - Chuyên gia kinh tế


10

trưởng của Ngân hàng Thế giới cho biết Việt Nam có quá nhiều ngân hàng nhỏ nên
việc giảm số lượng ngân hàng là cần thiết, ông cho rằng: "Việc giảm số lượng ngân
hàng không nên vội vàng, quan trọng là phương thức, quy trình sáp nhập, hợp nhất
phù hợp. Con số không quan trọng bằng cải cách của Ngân hàng Nhà nước". Với
số lượng hơn 30 ngân hàng lớn nhỏ hiện nay thì việc kế hoạch giảm xuống dưới 20
NH của Ngân hàng Nhà nước sẽ khiến cho các NH cần phải tự nâng cao chất lượng

của mình, giữ khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới để cạnh tranh với NH khác
để tiếp tục tồn tại.
Tuy nhiên, việc xây dựng lòng tin, sự trung thành nơi khách hàng chưa chắc
đảm bảo khách hàng đó sẽ sử dụng dịch vụ của Ngân hàng lâu dài. Bên cạnh đó, sự
trung thành của khách hàng cũng đã có những thay đổi, họ ngày càng hiểu biết hơn
về Ngân hàng, nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của họ cũng ngày càng tăng lên
và họ kỳ vọng nhiều hơn về ngân hàng. Do vậy, nghiên cứu sự trung thành của
khách hàng đối với Ngân hàng là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của
Ngân hàng, phải thực hiện thường xuyên, liên tục để có thể đáp ứng kịp thời với
những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng để họ luôn cảm thấy thỏa mãn mỗi
khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng tới sự trung
thành của khách hàng trong hệ thống Ngân hàng bán lẻ Việt Nam” được thực
hiện không ngoài mục đích trên và tác giả hy vọng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng
góp để vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Luận văn này xác định các yếu tố
tác động đến mức độ hài lòng của khách hàng một cách đầy đủ và chính xác hơn.
Từ đó Ngân hàng sẽ có những cải thịện thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của Ngân hàng và giúp cho khách hàng luôn cảm thấy hài lòng mỗi khi tìm
đến Ngân hàng. Kết quả nghiên cứu là cơ sở phục vụ cho việc triển khai các sản
phẩm, và dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2

.Tổng quan nghiên cứu
Xuất phát từ nhu cầu tìm hiểu, đề xuất các nhân tố tác động đến sự trung thành
của khách hàng trong ngân hàng và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường sự trung
thành của khách hàng, tác giả đã tiến hành tìm hiểm các nghiên cứu về các nhân tố
bên trong và bên ngoài ngân hàng ảnh hưởng đến sự trung thành của khách hàng.


11


Không chỉ phổ biến nhiều tại nước ngoài, các nghiên cứu về đánh giá sự trung thành
của khách hàng và các nhân tố tác động đến sự trung thành của khách hàng được
nhiều học giả Việt Nam quan tâm tới. Tác giả đã tiếp cận một số công trình nghiên
cứu trên thế giới và tại Việt Nam, cụ thể như sau:
Một trong những nghiên cứu nổi bật được rất nhiều học giả tham khảo và lấy
làm cơ sở cho các nghiên cứu về phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự trung thành
của khách hàng là nghiên cứu của Goulrou Abdollahi (2008). Nghiên cứu đã đưa ra
khẳng định các yếu tố có ảnh hưởng tới sự trung thành của khách hàng là: chất
lượng dịch vụ cảm nhận, sự thỏa mãn, rào cản chuyển đổi, sự lựa chọn và thói quen.
Các tác giả Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu về sự trung thành của
khách hàng như Nguyễn Thị Mai Trang (2006) đã đưa ra kết quả nghiên cứu là chất
lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng làm thỏa mãn khách hàng cũng như làm tăng
lòng trung thành của họ, còn nghiên cứu của tác giả Đỗ Tiến Hòa (2007) đã xác
định được sự thỏa mãn của khách hàng chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố: tính cạnh
tranh về giá, sự thuận tiện, phong cách phục vụ, sự tín nhiệm, hình ảnh doanh
nghiệp. Nghiên cứu của hai tác giả đã trở thành tiền đề cho một loạt các nghiên cứu
sau này về sự trung thành của khách hàng trong ngân hàng. Ở mỗi nghiên cứu, các
tác giả đều xây dựng các mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến sự trung
thành của khách hàng, tiến hành thu thập số liệu điều tra sử dụng thang đo Likert và
phân tích dữ liệu thu được bằng phần mềm SPSS. Các nghiên cứu đều đã đưa ra
được kết luận về các nhân tố có ảnh hưởng đến sự trung thành của khách hàng và
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố từ đó đưa ra được những giải pháp nhằm nâng
cao sự trung thành của khách hàng trong ngân hàng.
3
-

. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới sự trung thành của khách hàng đối với
dịch vụ ngân hàng của hệ thống ngân hàng bán lẻ Việt Nam.


- Mục tiêu cụ thể:
 Xác định một số yếu tố tác động đến sự trung thành của khách hàng đối với hệ

thống ngân hàng bán lẻ


12

 Phân tích mức độ tác động của các yếu tố tới lòng trung thành của khách hàng đối

với dịch vụ ngân hàng bán lẻ Việt Nam
 Kiến nghị một số giải pháp cho nhà quản trị ngân hàng nhằm duy trì và nâng cao sự

trung thành của khách hàng đối với ngân hàng bán lẻ Việt Nam
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến sự trung thành của khách

hàng trong hệ thống ngân hàng bán lẻ Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi về nội dung: Có thể có rất nhiều các yếu tố tác động đến sự trung thành của

khách hàng nhưng trong luận văn này tập trung vào các yếu tố: Sự tin cậy, sự đáp
ứng, năng lực phục vụ, sự đồng cảm, tính hữu hình, sự hài lòng, chi phí chuyển đổi
 Phạm vi về không gian: các NHTM Nhà nước và NHTMCP Việt Nam
 Phạm vi về thời gian: từ tháng 12/2016 đến tháng 4/2017
4. Thiết kế nghiên cứu và quy trình thực hiện
Thiết kế nghiên cứu được thể hiện trong bảng 1 dưới đây:

Bảng 1.1: Thiết kế nghiên cứu
Bước
1
2

Nghiên cứu
Sơ bộ
Chính thức

Phương pháp
Định tính
Định tính
Định lượng

Thời gian
12/2016
02/2017

Nghiên cứu được thực hiện với hai bước là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức, nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính, nghiên
cứu chính thức được thực hiện bằng cả phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp
với phương pháp nghiên cứu định lượng.
-

Nghiên cứu định tính sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, thảo luận chuyên
gia và thảo luận nhóm để xậy dựng, khám phá và bổ sung những câu hỏi trắc
nghiệm nhằm xây dựng hoàn chỉnh một mô hình đánh giá sự trung thành của khách
hàng, tìm hiểu các tiêu chí đánh giá đặc điểm của các nhân tố ảnh hưởng tới chất
lượng dịch vụ, sự hài lòng, rào cản chuyển đổi và sự trung thành của khách hàng đối
với dịch vụ ngân hàng của hệ thống ngân hàng bán lẻ Việt Nam, điều chỉnh thang đo và



13

-

xây dựng bảng câu hỏi phục vụ cho quá trình nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết và các nhân
tố ảnh hưởng tới sự trung thành của khách hàng trong hệ thống ngân hàng bán lẻ
Việt Nam.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng tới sự trung thành của
khách hàng một cách đầy đủ và chính xác hơn để từ đó ngân hàng sẽ có những cải
tiến thích hợp nhằm nâng cao sự trung thành của khách hàng.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở phục vụ cho việc cải tiến chất lượng dịch vụ và
xây dựng các sản phẩm dịch vụ, chính sách đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Với việc phân tích các nhân tố liên quan đến sự trung thành của khách hàng
của ngân hàng, ngân hàng sẽ hiểu rõ hơn hành vi của khách hàng cũng như chất
lượng dịch vụ mà ngân hàng đang cung cấp. Đây là cách đánh giá mang tính khách
quan và khái quát cao về hoạt động của ngân hàng trong mắt khách hàng.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm: 4 chương
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH
HÀNG TRONG NGÂN HÀNG
Trình bày những vấn đề tổng quan của đề tài nghiên cứu làm nền tảng dẫn dắt
hướng nghiên cứu và giải quyết các vấn đề, mục tiêu nghiên cứu đề ra.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trình bày thiết kế nghiên cứu, phương pháp kiểm định thang đo, kiểm định
mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

TỚI SỰ TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG TRONG HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG BÁN LẺ VIỆT NAM
Nêu mẫu thông tin nghiên cứu, kết quả nghiên cứu, mô tả thực trạng về sự
trung thành của khách hàng ngân hàng cùng các yếu tố tác động tới sự trung thành.


14

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT TĂNG CƯỜNG SỰ TRUNG THÀNH
CỦA KHÁCH HÀNG TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ VIỆT NAM
Dựa trên kết quả nghiên cứu và định hướng của NHNN đưa kiến nghị những
giải pháp làm duy trì và tăng cường sự hài lòng của khách hàng đối với các ngân
hàng bán lẻ Việt Nam.


15

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH
HÀNG TRONG NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm về sự trung thành của khách hàng
1.1.1. Khái niệm về sự trung thành
Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức mà doanh nghiệp đang hướng các
nỗ lực Marketing vào. Họ là người có điều kiện ra quyết định mua sắm. Khách hàng
là đối tượng được thừa hưởng các đặc tính, chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ.
Từ đó khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng là những người trực tiếp
sử dụng dịch vụ mà các ngân hàng cung cấp. Khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng
tạo ra doanh thu và nguồn sống cho các ngân hàng bởi vậy họ xứng đáng được phục
vụ một cách chu đáo. Nếu khách hàng vì một lý do nào đó mà cảm thấy không hài
lòng với ngân hàng họ đang sử dụng, họ sẵn sàng rời bỏ và chuyển sang sử dụng
dịch vụ của ngân hàng khác.

Sự trung thành được định nghĩa như là sự cam kết sâu sắc mua lại hoặc ghé
thăm sản phẩm/dịch vụ ưa thích trong tương lai, do đó gây ra sự lặp đi lặp lại cùng
nhãn hiệu hoặc đặt hàng lại, dù những ảnh hưởng hoàn cảnh và nỗ lực marketing có
khả năng dẫn đến việc chuyển đổi hành vi (Oliver.1999, tr 34). Theo Caruana
(2002, trang 42) khách hàng trung thành có thể hiểu là khách hàng thực hiện hành vi
mua từ một nhà cung cấp lặp lại nhiều lần, có thái độ tích cực đối với nhà cung cấp
và chỉ nghĩ đến nhà cung cấp khi có phát sinh nhu cầu cho dịch vụ này. Theo định
nghĩa này, một khách hàng trung thành là một người thường xuyên sử dụng dịch vụ
của nhà cung cấp, thực sự thích nhà cung cấp và đánh giá cao về nó và không bao
giờ nghĩ đến việc sử dụng một nhà cung cấp nào khác cho dịch vụ này.
Lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng thể hiện khi khách
hàng đã lựa chọn một giao dịch với một ngân hàng, họ sẽ tiếp tục giao dịch với
ngân hàng đó, sẽ khuyến cáo người khác sử dụng dịch vụ của ngân hàng và khi có
nhu cầu sử dụng mới, họ sẽ coi ngân hàng đó là sự lựa chọn đầu tiên dù biết có thể


16

có lựa chọn tốt hơn tương đối ở một ngân hàng khác về tiện ích hay giá cả dịch vụ
(Kathleen Khirallah, 2005, trang 27). Theo Clark (2001, trang 49), giữ chân khách
hàng lâu trong thị trường cạnh tranh đòi hỏi các nhà cung cấp sẽ vượt ra ngoài sự
hài lòng cơ bản để tạo ra sự trung thành nhằm bảo vệ, chống lại sự tấn công của đối
thủ cạnh tranh. Sự trung thành chính là tài sản của các ngân hàng, khi khách hàng
trung thành họ sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của NH và họ có thể giới thiệu cho rất
nhiều khách hàng tiềm năng khác đến giao dịch với NH và họ còn truyền miệng để
củng cố niềm tin cho khách hàng hiện tại để họ trở thành khách hàng trung thành
của NH.
Nhiều nghiên cứu trong ngành NH đã cho thấy các NH ảo tưởng là luôn đi tìm
khách hàng mới, tập trung quá nhiều vào việc tranh giành miếng bánh thị phần
nhưng lại quên chăm sóc và giữ châ cho khách hàng hiện có (Nguyễn Thị Mai

Trang, 2006, trang 11). Đã đến lúc cần phải có chiến lược phát triển bền vững với
chiến lược thu hút thêm khách hàng mới song song với việc duy trì khách hàng đã có
để có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
hiện nay.
1.1.2. Vai trò của sự trung thành
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ, các
ngân hàng cạnh tranh nhau ngày càng khốc liệt, khách hàng có vai trò hết sức quan
trọng đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Nếu ngân hàng không có khách
hàng thì ngân hàng đó không thể tồn tại. Bởi vậy sự trung thành của khách hàng có
vị trí vô cùng quan trọng đối với hệ thống các ngân hàng bán lẻ Việt Nam.
Theo nghiên cứu cứ 20% khách hàng trung thành sẽ đem lại 80% lợi nhuận
cho công ty, và tỷ lệ lợi thuận cho khuynh hướng tăng lên theo lòng trung thành của
khách hàng. Khách hàng trung thành sẽ có chi phí phục vụ thấp hơn so với các
khách hàng mới vì các giao dịch đã được thực thi theo lộ trình quen thuộc và họ
cũng ít đòi hỏi ở công ty hơn .
Khách hàng trung thành có thể đề xuất ý tưởng về sản phẩm và dịch vụ cho


17

công ty, nói tốt về công ty về sản phẩm và dịch vụ của công ty, chú ý ít hơn đến
nhãn hiệu và quảng cáo của những đối thủ cạnh tranh. Sự trung thành của khách
hàng sẽ khiến cho họ ít nhạy cảm hơn về giá và có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn
những sản phẩm dịch vụ mới mà công ty giới thiệu.
Khách hàng trung thành chính là nền tảng để doanh nghiệp tiếp tục phát triển
trong tương lai. Và có một sự thật hiển nhiên khác là những người hài lòng với sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp thường có xu hướng quay trở lại mua hàng, chia sẻ
với bạn bè, đồng nghiệp của họ về thương hiệu. Thậm chí khi cần thiết, họ còn bảo
vệ thương hiệu trong trường hợp khủng hoảng truyền thông.
Trong ngành ngân hàng nói riêng, khách hàng trung thành cũng sẽ đem lại lợi

nhuận cao hơn so với khách hàng mới bởi để chiếm được khách hàng mới cần tốn
chi phí rất lớn. Chi phí đó có thể chia ra: chi phí quảng cáo để hút khách hàng mới,
phí hoa hồng, chi phí cho lực lượng bán hàng,... thêm vào đó là các chi phí phía sau
như chi phí cho đội hỗ trợ, vận hành để xử lý các quy trình. Các chi phí để giành
khách hàng mới thường lớn hơn mức các nhà quản lý mong đợi. Khách hàng ổn
định đồng nghĩa với việc doanh thu được dự đoán trước và thường xuyên, dòng lợi
nhuận sẽ an toàn hơn. Bên cạnh đó, khách hàng trung thành còn giúp ngân hàng
nâng cao hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng, bởi trong mắt khách hàng, ngân
hàng có chất lượng dịch vụ tốt thì mới giữ chân được khách hàng lâu. Từ đó sẽ tạo
hiệu ứng cho những khách hàng khác cũng sẽ sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
Ngược lại, khi một khách hàng cảm thấy không thoả mãn với dịch vụ ngân hàng,
thiếu sự trung thành với NH thì NH không chỉ mất đi khách hàng đó mà còn đánh
mất rất nhiều khách hàng tiềm năng khác bởi những lời truyền miệng từ khách hàng
hiện tại có thể làm tăng doanh thu của NH rất nhiều nhưng các phản ánh tiêu cực từ
những khách hàng này sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận và tương lai của NH. Một khách
hàng hài lòng có thể chia sẻ trải nghiệm sử dụng dịch vụ của họ với 3 người, nhưng
khách hàng không hài lòng sẽ chia sẻ với 9-12 người. Bởi vậy, các NH cần đầu tư
nghiên cứu và cung cấp các sản phẩm dịch vụ dựa trên nhu cầu của khách hàng với
mục tiêu đáp ứng tốt nhất nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
Nói tóm lại sự trung thành của khách hàng đối với các doanh nghiệp nói chung


18

và hệ thống ngân hàng nói riêng có thể coi là một trong những yếu tố đóng góp to
lớn vào lợi nhuận của ngân hàng, việc gia tăng sự trung thành sẽ giúp ngân hàng
phát triển bền vững hơn.
1.1.3. Phân loại khách hàng theo sự trung thành
Ta có thể phân loại khách hàng theo yếu tố lòng trung thành gồm các loại:
không trung thành, trung thành và cực đoan.


 Nhóm khách hàng hàng trung thành: Họ yêu thích sản phẩm của doanh nghiệp
Đây là sự hài lòng mang tính tích cực và được phản hồi thông qua các nhu cầu
sử dụng hàng ngày một tăng lên đối với nhà cung cấp dịch vụ. Nhóm khách hàng
này thường xuyên chia sẻ những điều tốt đẹp về công ty hay sản phẩm của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp tiếp tục đề nghị họ mua hàng, họ sẽ tiếp tục mua mà
không ngần ngại. Họ hy vọng nhà cung cấp dịch vụ sẽ có đủ khả năng đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của mình. Những khách hàng như vậy xứng đáng được
hưởng mọi ưu đãi và khuyến khích, chẳng hạn như thường xuyên giao tiếp kiểu như
"người một nhà" hoặc cung cấp các hình thức khuyến mãi đặc biệt. Đặc biệt ở đây
không chỉ có nghĩa là giảm giá, mà còn có nghĩa thật sự đặc biệt. Tức là những gì
chỉ có riêng họ mới có, còn các khách hàng khác thì không. Đây là nhóm khách
hàng dễ trở thành khách hàng trung thành của ngân hàng miễn là họ nhận thấy ngân
hàng cũng có nhiều cải thiện trong việc cung cấp dịch vụ cho họ. Yếu tố tích cực
còn thể hiện ở chỗ, chính từ những yêu cầu không ngừng tăng lên của khách hàng
mà nhà cung cấp dịch vụ càng nỗ lực cải tiến chất lượng dịch vụ để ngày càng trở
lên hoàn thiện. Xét cho cùng, nhóm khách hàng này tạo ra đến 90% lợi nhuận cho
doanh nghiệp.

 Nhóm khách hàng không trung thành: thỉnh thoảng họ mới mua sản phẩm của
doanh nghiệp
Nhóm khách hàng này thường xuyên tỏ ra nhạy cảm với vấn đề giá cả, hoặc
họ luôn cảm thấy sản phẩm của doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của họ.


19

Họ muốn có nhiều yếu tố hấp dẫn hơn trước khi sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của
bạn, ví dụ như: một lời đề nghị hậu hĩnh, dịch vụ khách hàng đặc biệt, bằng chứng
cho thấy sản phẩm của doanh nghiệp đó thật sự vượt xa sản phẩm tương tự của đối

thủ cạnh tranh, hoặc đơn giản chỉ là điều gì đó mới lạ và khác biệt. Đây rõ ràng là
nhóm khách hàng chiếm đa số trong tổng số khách hàng của doanh nghiệp. Từ
nhóm khách hàng này, doanh nghiệp sẽ có được những khách hàng trung thành
trong tương lai.

 Nhóm khách hàng cực đoan: họ đã từng gặp phải điều gì không hay từ sản
phẩm của doanh nghiệp, chẳng hạn như dịch vụ khách hàng kém.
Điều nhận thấy ở nhóm khách hàng này là họ chỉ mua một lần duy nhất rồi
thôi. Đã có nhiều công ty thành công trong việc chuyển biến nhóm khách hàng này
thành khách hàng trung thành. Giải pháp là doanh nghiệp nên gửi một bức thư dài
xin lỗi về thiếu sót và sơ suất, điều quan trọng là phải gửi ngay lập tức, hiệu quả
nhất trong vòng 24h kể từ khi doanh nghiệp nhận được lời than phiền.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự trung thành
1.2.1. Chất lượng dịch vụ
1.2.1.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ được định nghĩa bằng nhiều các khác nhau tùy thuộc vào
đối tượng nghiên cứu và môi trường nghiên cứu. Chất lượng dịch vụ là mức độ mà
một dịch vụ đáp ứng được nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng (Lewis &
Mitchell, 1990; Asubonteng & ctg, 1996). Theo quan điểm hướng về khách hàng
của Edvardsson, Thomsson & Ovretveit (1994) cho rằng chất lượng dịch vụ đồng
nghĩa với việc đáp ứng mong đợi của khách hàng, thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Do vậy, chất lượng được xác định bởi khách hàng, như khách hàng mong
muốn. Do nhu cầu của khách hàng thì đa dạng, cho nên chất lượng cũng sẽ có nhiều
cấp độ tuỳ theo đối tượng khách hàng.


20

Chất lượng dịch vụ là do khách hàng quyết định. Như vậy, chất lượng là phạm
trù mang tính chủ quan, tuỳ thuộc vào nhu cầu, mong đợi của khách hàng. Do vậy,

cùng một mức chất lượng dịch vụ nhưng các khách hàng khác nhau sẽ có cảm
nhận khác nhau, và ngay cả cùng một khách hàng cũng có cảm nhận khác nhau ở
các giai đoạn khác nhau.
Trong môi trường kinh tế cạnh tranh khốc liệt ngày nay, chất lượng dịch vụ là
điều cần thiết cho sự thành công của bất cứ tổ chức doanh nghiệp nào nói chung
cũng như hệ thống ngân hàng bán lẻ Việt Nam nói riêng. Các ngân hàng phải luôn
nâng cao chất lượng dịch vụ liên tục vì không có sự đảm bảo rằng các dịch vụ xuất
sắc hiện tại sẽ phù hợp trong tương lai. Như vậy, các ngân hàng phải phát triển
chiến lược mới để đáp ứng khách hàng của họ và sẽ cung cấp dịch vụ chất lượng để
đạt được lợi thế cạnh tranh hơn đối thủ cạnh tranh.
Chất lượng dịch vụ là kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ của khách hàng dựa
trên những tiêu chí thông qua kinh nghiệm và mong đợi của họ và những ảnh hưởng
từ hình ảnh doanh nghiệp. Với các đặc điểm vô hình, không đồng nhất, không thể
tách rời và không thể lưu giữ được gây khó khăn trong việc đánh giá chất lượng
dịch vụ. Do đó, việc công nhận các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ là cần
thiết để xác định, đo lường, kiểm soát và cải thiện cảm nhận khách hàng về chất
lượng dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ có thể hiểu thông qua các đặc điểm sau:
 Tính vượt trội

Đối với khách hàng, dịch vụ có chất lượng là dịch vụ thể hiện được vượt trội
ưu việt của mình so với các dịch vụ khác. Chính tính ưu việt này làm cho chất
lượng dịch vụ trở thành thế mạnh cạnh tranh của các nhà cung cấp dịch vụ. Sự đánh
giá về tính vượt trội của chất lượng dịch vụ chịu ảnh hưởng rất lớn bởi sự cảm nhận
từ phía người sử dụng dịch vụ. Quan hệ này có ý nghĩa rất lớn đối với việc đánh giá
chất lượng dịch vụ từ phía khách hàng trong các hoạt động marketing và nghiên cứu
sự trung thành của khách hàng.
 Tính đặc trưng của sản phẩm



21

Chất lượng dịch vụ là tổng thể các mặt cốt lõi nhất và tinh tuý nhất kết tinh
trong sản phẩm dịch vụ tạo nên tính đặc trưng sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, dịch vụ
hay sản phẩm có chất lượng cao sẽ hàm chứa nhiều “đặc trưng vượt trội” hơn so với
dịch vụ cấp thấp. Sự phân biệt này gắn liền với việc xác định các thuộc tính vượt
trội hữu hình hay vô hình của sản phẩm dịch vụ. Chính nhờ những đặc trưng này
mà khách hàng có thể nhận biết chất lượng dịch vụ của ngân hàng khác với đối thủ
cạnh tranh. Tuy nhiên, trong thực tế rất khó xác định các đặc trưng cốt lõi của dịch
vụ một cách đầy đủ, chính xác. Vì vậy, các đặc trưng này không có giá trị tuyệt đối
mà chỉ mang tính tương đối giúp cho việc nhận biết chất lượng dịch vụ trong trường
hợp cụ thể dễ dàng hơn.
 Tính cung ứng

Chất lượng dịch vụ gắn liền với quá trình thực hiện, chuyển giao dịch vụ đến
khách hàng. Do đó, việc triển khai dịch vụ, phong thái phục vụ và cách cung ứng
dịch vụ sẽ quyết định chất lượng dịch vụ tốt hay xấu. Đây là yếu tố bên trong phụ
thuộc vào sự biểu hiện của nhà cung cấp dịch vụ. Chính vì thế, để nâng cao chất
lượng dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ trước tiên cần phải biết cải thiện yếu tố nội tại
này để tạo thành thế mạnh lâu dài của chính mình trong hoạt động cung cấp dịch vụ
cho khách hàng.
 Tính thoả mãn nhu cầu

Dịch vụ được tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Do đó, chất lượng
dịch vụ nhất thiết phải thoả mãn nhu cầu của khách hàng và lấy yêu cầu của khách
hàng để làm căn cứ cải thiện chất lượng dịch vụ. Nếu khách hàng cảm thấy dịch vụ
không đáp ứng được nhu cầu của mình thì họ sẽ không hài lòng với chất lượng dịch
vụ mà họ nhận được. Trong môi trường kinh doanh hiện đại thì đặc điểm này càng
trở lên quan trọng hơn bao giờ hết vì các nhà cung cấp dịch vụ phải luôn hướng đến
nhu cầu của khách hàng và cố gắng hết mình để đáp ứng nhu cầu đó. Sẽ là vô ích và

không có chất lượng nếu cung cấp các dịch vụ mà khách hàng đánh giá không có
giá trị.
Xét trên phương diện phục vụ khách hàng, “tính thoả mãn nhu cầu” đã bao


22

gồm cả ý nghĩa của “tính cung ứng”. Sở dĩ như vậy là vì chất lượng dịch vụ bắt đầu
từ khi ngân hàng nắm bắt nhu cầu của khách hàng đến khi triển khai dịch vụ nhưng
chính trong quá trình thực hiện cung ứng dịch vụ mà khách hàng sẽ cảm thấy hài
lòng không và từ đó cảm nhận chất lượng dịch vụ tốt hay xấu. Nếu tính cung ứng
mang yếu tố nội tại thì tính thoả mãn nhu cầu lại bị chi phối bởi những tác động bên
ngoài nhiều hơn.
 Tính tạo ra giá trị

Chất lượng dịch vụ gắn liền với các giá trị được tạo ra nhằm phục vụ khách
hàng. Dịch vụ không sản sinh ra giá trị nào hết thì được xem là không có chất
lượng. Ví dụ, ngân hàng tạo ra giá trị và khách hàng là đối tượng tiếp nhận những
giá trị đó. Vì vậy, việc xem xét chất lượng dịch vụ hay cụ thể hơn là các giá trị đem
lại cho khách hàng phụ thuộc vào đánh giá của khách hàng chứ không phải của
ngân hàng. Thông thường, khách hàng đón nhận những giá trị dịch vụ mang lại và
so sánh chúng với những gì họ mong đợi sẽ nhận được.
Nói cách khác, tính giá trị của chất lượng dịch vụ cũng bị chi phối bởi nhiều
yếu tố bên ngoài (khách hàng) hơn là nội tại (ngân hàng). Chất lượng dịch vụ cao là
dịch vụ tạo ra những giá trị không chỉ đáp ứng những nhu cầu của khách hàng mà
còn vượt hẳn các mong muốn của khách hàng và làm cho ngân hàng trở lên nổi bật
hơn so với đối thủ cạnh tranh. Do đó, tính tạo ra giá trị là đặc điểm cơ bản và là nền
tảng cho việc xây dựng và phát triển dịch vụ ngân hàng.
1.2.1.2. Đo lường chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là nhân tố tác động nhiều nhất đến sự hài lòng của khách

hàng (Cronin và Taylor, 1992). Nếu nhà cung cấp dịch vụ đem đến cho khách hàng
những sản phẩm có chất lượng thỏa mãn nhu cầu của họ thì doanh nghiệp đã bước
đầu làm cho khách hàng hài lòng và từ đó sẽ dễ dàng hơn trong việc chiếm lấy sự
trung thành của khách hàng. Có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu vấn đề này nhưng
phổ biến nhất và được biết đến nhiều nhất là các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch
vụ của Parasuraman et al.


23

Năm 1985, Parasuraman et al đã đưa ra mười nhân tố quyết định chất lượng
dịch vụ, bao gồm:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

Khả năng tiếp cận (Access)
Chất lượng thông tin liên lạc (communication)
Năng lực chuyên môn (competence)
Phong cách phục vụ (courtesy)
Tôn trọng khách hàng (credibility)
Đáng tin cậy (reliability)
Hiệu quả phục vụ (responsiveness)

Tính an toàn (security)
Tính hữu hình (tangibles)
Am hiểu khách hàng (understanding the customer)
Và đến năm 1988, ông đã khái quát hóa thành 5 nhân tố cụ thể như sau:

1.
2.
3.
4.
5.

Sự tin cậy (reliability)
Hiệu quả phục vụ (responsiveness)
Sự hữu hình (tangibles)
Sự đảm bảo (assurance)
Sự cảm thông (empathy)
Các yếu tố đo lường chất lượng dịch vụ rất đa dạng được xác định khác nhau
tùy lĩnh vực nghiên cứu.
1.2.1.3. Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ trong ngân hàng bán lẻ
Các mô hình tiêu biểu được sử dụng khi phân tích sự trung thành của khách
hàng:
Mô hình SERVQUAL: Đây là mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ phổ
biến và được áp dụng nhiều nhất trong các nghiên cứu marketing.
Thang đo SERVQUAL là một trong những công cụ chủ yếu trong marketing
dịch vụ dùng để đánh giá chất lượng dịch vụ (Parasuraman & ctg 1994).
Parasuraman & ctg (1994) đã liên tục kiểm định thang đo và xem xét các lý thuyết
khác nhau, và cho rằng SERVQUAL là thang đo đạt độ tin cậy và giá trị. Thang đo
này có thể áp dụng trong các loại hình dịch vụ khác nhau như nhà hàng, khách sạn,
bệnh viện, trường học, các hãng hàng không, du lịch,... Thang đo SERVQUAL đo
lường chất lượng dịch vụ dựa trên sự cảm nhận bởi chính các khách hàng sử dụng



24

dịch vụ.
SERVQUAL là một mô hình dùng dể quản lý chất lượng dịch vụ, được
Zeithaml, Parasuraman & Berry phát triển vào giữa những năm 1980 để đo lường
chất lượng trong mảng dịch vụ. SERVQUAL xem xét hai khía cạnh chủ yếu của
chất lượng dịch vụ là kết quả dịch vụ (outcome) và cung cấp dịch vụ (process) được
nghiên cứu thông qua 22 thang đo của năm tiêu chí: Sự tin cậy (reliability), hiệu quả
phục vụ (responsiveness), sự hữu hình (tangibles), sự đảm bảo (assurance), và sự
cảm thông (empathy).
Độ tin cậy: Khả năng thực hiện đúng những gì đã hứa, cung ứng dịch vụ
chính xác, đúng giờ và uy tín hoặc những gì khách hàng kỳ vọng vào dịch vụ thông
qua những hoạt động động truyền thông của doanh nghiệp. Cụ thể:





Dịch vụ có được thực hiện đúng thời gian đã định trước.
Công ty có hỗ trợ nhiệt tình khi gặp sự cố?
Công ty có thực hiện dịch vụ đúng cam kết ngay lần đầu tiên?
Công ty có kiểm tra để tránh sai sót trong quá trình thực hiện dịch vụ?
Hiệu quả phục vụ: Đây là tiêu chí đo lường khả năng giải quyết vấn đề nhanh
chóng, xử lý hiệu quả các khiếu nại, sẵn sàng giúp đỡ và đáp ứng yêu cầu của khách
hàng, Cho biết công ty có khả năng phản ứng đủ nhanh và linh hoạt khi cần thiết

hay không.
• Công ty có thể ước lượng và đưa ra khoảng thời gian cụ thể thực hiện một hoạt

động bất thường nào đó, ví dụ như khắc phục sự cố, hay bảo hành định kỳ cho
khách hàng?
• Hoạt động đó có được thực hiện nhanh chóng, tiết kiệm thời gian cho khách
hàng?
• Nhân viên công ty có bao giờ quá bận rộn đến nỗi không đáp ứng được yêu cầu?
Sự hữu hình: Là hình ảnh bên ngoài của các cơ sở vật chất, thiết bị, phong
thái của đội ngũ nhân viên và các phương tiện hỗ trợ dịch vụ. Nói một cách tổng
quát tất cả những gì khách hàng nhìn thấy trực tiếp được bằng mắt và các giác quan
thì đều tác động đến yếu tố này.
• Các trang trang thiết bị công ty sử dụng có giúp gia tăng trải nghiệm dịch vụ so với
các doanh nghiệp khác không?
• Tổng quan về bài trí, màu sắc, nội thất tại địa điểm cung cấp dịch vụ có tạo cảm
giác đồng nhất và nâng cao trải nghiệm cho khách hàng?


25



Nhân viên có mặc đúng đồng phục, gọn gàng, trang nhã, lịch sự tiếp đón theo đúng



chuẩn mực được quy định.
Tờ rơi và các bài giới thiệu có thể hiện hấp dẫn, đúng theo thiết kế đã định sẵn?
Sự đảm bảo: Đây là yếu tố tạo nên sự tín nhiệm, tin tưởng cho khách hàng
được cảm nhận thông qua sự chuyên nghiệp, kiến thức chuyên môn giỏi, phong thái
lịch thiệp, khả năng giao tiếp tốt, nhờ đó mà khách hàng cảm thấy an tâm mỗi khi

sử dụng dịch vụ của ngân hàng.

• Hành vi của nhân viên công ty khiến khách hàng tin tưởng.
• Nhân viên công ty thể hiện thái đô lịch sự, niềm nở.
• Nhân viên công ty có đủ kiến thức chuyên môn để trả lời các câu hỏi.
Sự cảm thông: là sự quan tâm và dịch vụ của một công ty dành cho từng
khách hàng giúp khách hàng cảm thấy mình được quan tâm, tiếp đón nồng hậu.




Nhân viên chú ý đến từng nhu cầu của từng khách hàng
Thời gian hoạt động của công ty phù hợp với khách hàng
Địa điểm giao dịch thuận tiện với khách hàng
Theo mô hình SERVQUAL, chất lượng dịch vụ được xác định như sau:
Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng.
Điểm mạnh: thang đo đã có sẵn, chỉ cần nghiên cứu định tính thêm bớt câu
hỏi là có thể triển khai khảo sát. Và vì mô hình này là mô hình tổng quát nên áp
dụng được cho hầu hết các loại dịch vụ.
Điểm yếu: Bên cạnh việc bản câu hỏi dài theo mô hình SERVQUAL, khái
niệm sự kỳ vọng gây khó hiểu cho người trả lời. Vì thế, sử dụng thang đo
SERVQUAL có thể ảnh hưởng tới chất lượng dữ liệu thu thập, dẫn đến giảm độ tin
cậy và tính không ổn định của các biến quan sát.

 Mô hình SERVPERF: Mô hình SERVPERF của Cronin và Taylor (1992) được

phát triển dựa trên nền tảng của mô hình SERVQUAL nhưng đo lường chất lượng
dịch vụ trên cơ sở đánh giá chất lượng dịch vụ thực hiện được (performance-based)
chứ không phải là khoảng cách giữa chất lượng kỳ vọng (expectation) và chất lượng
cảm nhận (perception). Mô hình bao gồm 22 nội dung có trong mô hình
SERVQUAL nhưng nó không bao gồm yếu tố kỳ vọng nào mà chỉ đo lường cảm



×