Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

tổng kết về văn học lớp 9 tiếp theo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.65 KB, 7 trang )

tổng kết về văn học lớp 9 tiếp theo
Người đăng: Hiền Lương - Ngày: 19/01/2018

Soạn văn 9 tập 2, soạn bài tổng kết phần văn học ( tiếp theo) trang 186 sgk ngữ văn 9 tập 2, để học tốt
văn 9. Bài soạn này sẽ giúp các emtổng kết, ôn tập lại những kiến thức về nội dung nghệ thuật ý nghĩa
mỗi tác phẩm đã học trong chương trình ngữ văn 9. Những kiến thức trọng tâm, những câu hỏi trong
bài học sẽ được hướng dẫn trả lời, soạn bài đầy đủ, chi tiết

A- KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
A- NHÌN CHUNG VỀ NỀN VĂN HỌC VIỆT NAM
I- Các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam
1. Văn học dân gian
2. Văn học viết
II- Tiến trình lịch sử Việt Nam
III- Mấy nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam
HƯỚNG DẪN HỌC BÀI:
1. Ghi lại tên tác giả tác phẩm, thể loại của tác phẩm ( hoặc đoạn trích) văn học Việt Nam trung
học được học và đọc thêm trong sách giáo khoa Ngữ văn THCS, theo hai bộ phận văn học chữ
Hán và chữ Nôm
Trả lời:


Theo văn học chữ Hán:

Thứ tự

Tác phẩm (Đoạn trích)

Tác giả

T



1

Con hổ có nghĩa

Vũ Trinh

T

2

Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng

Hồ Nguyên TRừng

T

3

Sông núi nước Nam

Lí Thường Kiệt

T

4

Phò giá về kinh

Trần Quang Khải


T

5

Thiên Trường vãn vọng

Trần Nhân Tông

T

6

Côn Sơn Ca

Nguyễn Trãi

T

7

Chiếu dời đô

Lí Công Uẩn

C

8

Hịch tướng sĩ


Trần Quốc Tuấn

H

9

Nước Đại Việt ta

Nguyễn Trãi

C

10

Bàn luận về phép học

Nguyễn Thiếp

T

11

Chuyện người con gái Nam Xương

Nguyễn Dữ

T

12


Chuyện cũ trong phủ chú Trịnh

Phạm Đình Hổ

T

13

Hoàng Lê nhất thống chí

Ngô gia văn phái

T

Theo văn học chữ Nôm:

Thứ tự

Tác phẩm (Đoạn trích)

Tác giả

1

Sau phút chia li

Đoàn Thị Điểm

Thơ son


2

Bánh trôi nước

Hồ Xuân Hương

Thơ tứ t

3

Qua Đèo Ngang

Bà Huyện Thanh Quan

Thơ thấ

4

Bạn đến chơi nhà

Nguyễn Khuyến

Thơ thấ

5

Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Phan Bội Châu


Thơ thấ

6

Đập đá ở Côn Lôn

Phan Châu Trinh

Thơ thấ

7

Muốn làm thằng Cuội

Tản Đà

Thơ thấ

8

Hai chữ nước nhà

Trần Tuấn Khải

Song thấ

9

Chị em Thúy Kiều


Nguyễn Du

Truyện

10

Cảnh ngày xuân

Nguyễn Du

Truyện

11

Kiều ở lầu Ngưng Bích

Nguyễn Du

Truyện


12

Mã Giám Sinh mua Kiều

Nguyễn Du

Truyện


13

Thúy Kiều báo ân báo oán

Nguyễn Du

Truyện

14

Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga

Nguyễn Đình Chiểu

Truyện

15

Lục Vân Tiên gặp nạn

Nguyễn Đình Chiểu

Truyện

2. Nêu những điểm phân biệt văn học dân gian với văn học viết

Tiêu chí

Văn học dân gian


Văn học viết

Tác giả

Sáng tác vô danh, mang tính tập thể

Sáng tác cá nhân, có tên tác giả

Thời điểm ra đời

Khó xác định chính xác thời điểm ra đời Dễ xác định chính xác thời điểm ra
đời

Hình thức tổn tại

Lưu truyền bằng hình thức truyền
miệng, sau này được ghi chép lại

Dị bản

Thường có dị bản ở các vùng, miền khác Chỉ có một bản duy nhất, không có
nhau
dị bản

Thể loại

Thể loại đặc trưng, văn học viết không Thể loại khá phong phú : thơ,
lặp lại : thần thoại, truyền thuyết, cổ
truyện, tiểu thuyết, tùy bút…
tích, ca dao dân ca, thành ngữ, tục ngữ...


Lưu truyền bằng văn tự ( văn bản)

3. Hãy tìm những ví dụ trong truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ Hồ Xuân Hương hoặc sáng tac của
một tác giả hiện đại để thấy ảnh hưởng của văn học dân gian đến văn học viết.
Trả lời:
Ảnh hưởng của văn học dân gian đến văn học viết:
Văn học dân gian trở thành nguồn thi liệu cho văn học viết: tục ngữ, thành ngữ “Bảy nổi ba chìm”; “Kiến
bò miệng chén”; “Bướm lả ong lơi”...; Thể thơ lục bát (Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên...) ; Cốt truyện
dân gian (Truyện người con gái Nam Xương)... ; Lấy cảm hứng và hình tượng dân gian : Con cò (Chế
Lan Viên).
4. Nêu và phân tích một số dẫn chứng cho thấy tinh thần yêu nước là một nội dung nổi bật trong
văn học Việt Nam các thời kì.
Tinh thần yêu nước là một nội dung nổi bật trong ba thời kì văn học : Chủ nghĩa yêu nước, tinh thần yêu
nước luôn là đối tượng, nguồn cảm hứng cho sáng tác của nhiều tác giả . Chúng ta có thể kể đên những
tác phẩm như:


Thời kì Trung đại (thế kỉ X-XIX) : Sông núi nước Nam, Phò giá về kinh, Bình Ngô đại cáo, Hịch
tướng sĩ...



Đầu thế kỉ XX-Cách mạng tháng Tám 1945: in dấu trong các tác phẩm của Phan Bội Châu,
Phan Châu Trinh và Hồ Chí Minh...




Sau Cách mạng tháng Tám 1945 : Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Đoàn thuyền đánh cá,...


5. Nêu những biểu hiện của tinh thần nhân đạo trong tác phẩm tiêu biểu trung đại ( ví dụ: Truyện
Kiều của Nguyễn Du, chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ) và một số tác phẩm văn
học hiện đại ( ví dụ lão hạc Nam Cao, tắt đèn ( Ngô Tất Tố)
Những biểu hiện của tư tưởng nhân đạo:


Thương cảm, đau xót cho số phận đau khổ của con người.



Trân trọng, tôn vinh vẻ đẹp của con người.



Tố cáo, phê phán các thế lực chà đạp lên con người.



Thấu hiểu, nâng niu ước mơ của con người.

B- SƠ LƯỢC VỀ MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC
I- Một số thể loại văn học dân gian
II- Một số thể loại văn học trung đại
1. Các thể thơ
2. Các thể loại truyện kí
3. Truyện thơ Nôm
4. Một sô thể văn nghị luận
HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
1. Kể tên các thể loại chính của văn học dân gian được học trong chương trình ngữ văn THCS,

nêu định nghĩa gọn về từng thể loại.
Trả lời:
Các thể loại chính :


Truyền thuyết : là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời
quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh gái
của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.



Truyện cổ tích : Là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc :
nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ và có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh và nhân vật ngốc
nghếch, nhân vật là động vật. Thường có yếu tố hoang đường, thể hiện niềm tin của nhân dân
về chiến thắng của cái thiện với cái ác, cái tốt với cái xấu, sự công bằng với bất công.



Truyện cười : là loại truyện kể về những hiện tương đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng
cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.




Truyện ngụ ngôn : là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn lời về loài vật hoặc chính
con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài
học nào đó trong cuộc sống.




Ca dao, dân ca : Các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của
con người.



Tục ngữ : Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện kinh
nghiệm sống của nhân dân về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn
tiếng nói hằng ngày.

2. Tìm trong các truyện cổ tích mà em học được ( hoặc đã đọc) những nhân vật thuộc các loại
sau: nhân vật dũng sĩ, nhân vật có tài năng đặc biệt, nhân vật xấu xí, nhân vật ngốc nghếch
Trả lời.
Ví dụ về các loại nhân vật trong truyện cổ tích:


Dũng sĩ : Thạch Sanh



Tài năng đặc biệt : Em bé thông minh, Năm chàng dũng sĩ…



Ngốc nghếch : Chàng Ngốc, Con chim ánh sáng…



Hình dáng xấu xí : Sọ Dừa, Công chúa Ếch, Người lấy cóc…

3. Lấy bài thơ qua đèo Ngang của bà huyện Thanh Quan để minh họa các quy tắc về niêm luật của

thơ thất ngôn bát cú Đường luật( vần, thanh, bằng, trắc trong từng câu, đối niêm giữa các câu,..)
Trả lời:

1

2

3

4

5

6

Bước

xuống

đèo

ngang

bóng

xế



T


T

B

B

T

T

B

Cỏ

cây

chen



đá

chen

hoa

T

B


B

T

T

B

B

Lom

khom

dưới

núi

tiều

vài

chú

B

B

T


T

B

B

T

Lác

đác

bên

sông

chợ

mấy

nhà

T

T

B

B


T

T

B

Nhớ

nước

đau

lòng

con

quốc

quốc

B

T

B

B

B


T

T

Thương

nhà

mỏi

miệng

cái

gia

gia


7

8

B

B

T


T

T

B

Dừng

chân

đứng

lại

trời

non

nước

B

B

T

T

B


B

T

Một

mảnh

tình

riêng

ta

với

ta

T

T

B

B

B

T


B

4. Em đã đọc những truyện thơ nôm nào? Tóm tắt thật ngắn gọn cốt truyện của những truyện thơ
ấy và nhận xét xem có gì giống và khác nhau trong các cốt truyện đó.
Trả lời:
Hai truyện thơ Nôm: Truyện Kiều và Lục Vân Tiên
Tóm tắt:
Truyện Kiều:
Nội dung chính của truyện xoay quanh quãng đời lưu lạc sau khi bán mình chuộc cha của Thúy Kiều,
nhân vật chính trong truyện, một cô gái "sắc nước hương trời" và có tài "cầm kỳ thi họa". Kiều đem lòng
yêu Kim Trọng, nhưng Kiều hi sinh bản thân mình, bán mình cứu cha. Bị bọn Mã Giám Sinh và Tú Bà
đưa vào lầu xanh. Kiều định tự tử để thoát khỏi cảnh ô nhục nhưng không được. Sau lần mắc mưu Sở
Khanh đi trốn bị bắt lại, bị đánh đập tàn nhẫn, nàng đành chịu tiếp khách. Ít lâu sau, Kiều được Thúc Sinh
– một kẻ giàu có say mê nàng, chuộc nàng về làm vợ lẽ. Nhưng chưa được một năm Kiều lại bị Hoạn
Thư, vợ cả của Thúc Sinh, bày mưu bắt về hành hạ. Nàng bị bắt làm con ở hầu rượu gãy đàn mua vui
cho vợ chồng ả. Khổ nhục quá, Kiều bỏ trốn khỏi nhà Hoạn Thư nhưng lại lọt vào một lầu xanh khác. Ở
đây, nàng gặp Từ Hải và trở thành vợ người anh hùng này. Phất cờ khởi nghĩa, hùng cứ một phương, Từ
Hải giúp Kiều báo ân báo oán. Nhưng cũng chẳng bao lâu, Kiều bị mắc lừa Hồ Tôn Hiến, nàng khuyên
Từ Hải ra hàng phục triều đình, Từ Hải bị phản bội và chết đứng.Kiều bị ép gả cho một viên thổ quan.
Đau xót và tủi nhục, nàng đã tự tử ở sông Tiền Đường nhưng lại được sư Giác Duyên cứu sống. Kim
Trọng và gia đình Thúy Kiều đi tìm. Sau mười lăm năm trời lưu lạc, Kiều trở lại sum họp với gia đình.
Nàng từ chối không chắp nối mối duyên xưa cùng Kim Trọng mà họ trở thành bạn bè để giữ tình cảm cho
được trong sáng và đẹp đẽ.
Lục vân tiên:
Lục Vân Tiên xuất thân con nhà nghèo, khôi ngô tuấn tú "văn võ song toàn". Trên đường dự thi gặp và
đánh tan bọn cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga và nàng hầu. Kiều Nguyệt Nga mang theo hình bóng của Lục
Vân Tiên - người có ơn cứu mạng mình. Lục Vân Tiên ghé thăm nhà Võ Công - gia đình hứa trả con gái
cho chàng. Sắp vào trường thi: Lục Vân Tiên nghe tin mẹ mất. Chàng bỏ thi, khóc thương xót mẹ mù cả
hai mắt. Chàng bị bọn xấu lừa gạt lấy hết tiền, bị Trịnh Hâm đẩy xuống sông, được Giao Long và vợ
chồng Ngư ông cứu vớt. Lục Vân Tiên tìm đến nhà Võ Công thì bị hắt hủi, bỏ vào hang sâu, chàng được

Thần núi và ông Tiều cứu giúp. Chàng gặp Hớn Minh, họ sống trong một ngôi chùa. Võ Công định gả con
gái cho Vương Tử Trực (khi chàng thi đỗ về tìm Lục Vân Tiên), bị chàng mắng, Võ Công xấu hổ ốm chết.
Kiều Nguyệt Nga từ ngày được Lục Vân Tiên cứu khỏi tay bọn cướp, nàng thề nguyện chung thủy với
chàng. Khi nàng bị bắt đi cống giặc Ô Qua, Kiều Nguyệt Nga nhảy xuống sông tự vẫn nhưng được quan
thế âm cứu giúp đưa vào nhà Bùi Kiệm, hắn ép Kiều Nguyệt Nga phải lấy hắn, nàng bỏ trốn được bà lão
trong rừng đưa về nuôi. Lục Vân Tiên gặp thuốc tiên chữa khỏi mắt. Chàng thi đỗ Trạng Nguyên, sau đấy
được nhà vua cử đi dẹp giặc Ô Qua. Thắng trận trở về chàng gặp lại Kiều Nguyệt Nga. Từ đấy, hai người
nên vợ nên chồng sống cuộc đời hạnh phúc.


5. Hãy lấy một số câu ca dao và vài đoạn thơ trong truyện Kiều của Nguyễn du để minh họa cho
khả năng phong phú của thể thơ lục bát trong việc biểu hiện tâm trạng và kể chuyện, thuật học
Trả lời:
Đoạn thơ trong truyện Kiều thể hiện sự linh hoạt trong thuật việc : đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều
Đoạn thơ thể hiện tâm trạng : Nỗi thương mình, Kiều ở lầu Ngưng Bích.
Ca dao:

Mình nói với ta mình hãy còn son
Ta đi qua ngõ thấy con mình bò
Con mình những đất cùng tro
Ta đi múc nước tắm cho con mình.
5. Đọc lại một truyện ngắn hiện đại ( ví dụ: Lão Hạc Nam Cao, Bến quê Nguyễn Minh
Châu) một số truyện trung đại ( ví dụ: thầy thuốc giỏi nhất cốt ở tấm lòng của Hồ Nguyên
Trừng, chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ,) rồi nhận xét về sự khác nhau
trong cách trần thuật xây dựng nhân vật)
Trả lời:
So sánh về sự khác biệt của:
Tiêu chí

Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng


Cách trần thuật

Kiểu hành trạng: tên tuổi, các việc làm,
con cháu kế tục như thế nào

Ngôn ngữ của
nhân vật

Thuật lại, các lời đối thoại cũng là thuật
lại

Lão Hạc
Biến hóa, đa dạng : châm đóm hút
thuốc, rồi kể chuyện băn khoăn
bán chó…
Lời đối thoại : trực tiếp

Cách thức miêu tả Việc miêu tả giản lược, hầu hết chỉ kể sự Miêu tả kĩ hình dáng, cử chỉ, ngôn
việc.
ngữ, nội tâm nhân vật.
Mối quan hệ với Được tạo lập trên cơ sở giải quyết tình
các nhân vật khác huống
Điểm nhìn trần
thuật

Tác giả

Nhân vật quan hệ với các nhân vật
khác bằng hành động, thái độ, cách

biểu lộ tình cảm
Biến hóa đa dạng giữa nhân vật:
khi là ông giáo, khi là Lão Hạc



×