Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đoàn kết quốc tế trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo việt nam hiện nay (luận văn thạc sỹ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.32 KB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ CHÍNH

VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT QUỐC TẾ
TRONG ĐẤU TRANH BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO VIỆT NAM
HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI–2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ CHÍNH

VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT QUỐC TẾ
TRONG ĐẤU TRANH BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO VIỆT NAM
HIỆN NAY

Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Hồ Chí Minh học
Mã số: 60 31 02 04

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS ĐINH XUÂN LÝ


HÀ NỘI-2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan những nội dung trình bày trong luận văn này là kết
quả thu hoạch tài liệu và nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa được cơng bố
trên các cơng trình khác. Tơi cũng xin khẳng định luận văn đã được trích dẫn
đầy đủ, cụ thể chính xác kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Và tơi xin
hồn tồn chịu trách nhiệm về những thông tin, dữ liệu đã công bố trong luận
văn này./.
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Chính


LỜI CẢM ƠN
1. Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Khoa học Chính trị, Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội - nơi đã cho tôi
thêm những kiến thức khoa học để tơi có thể nâng cao trình độ của mình trong
con đường học tập và nghiên cứu khoa học.
2. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đinh Xn Lý –
Người đã hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành bản Luận văn này. Thầy đã
thường xuyên động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi, tiếp thêm cho tơi nghị lực và
niềm tin để tôi cố gắng tiếp tục học tập và nghiên cứu.
3. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Trường Đại học Hạ Long,– nơi tôi
công tác, đã luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong cơng tác để tơi có thể
tồn tâm, tồn ý tập trung vào quá trình học tập và làm Luận văn.
4. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các Thầy giáo, Cô giáo đã
quan tâm giúp đỡ tơi trên hành trình khoa học. Xin cảm ơn những người mà tôi

chưa hề gặp mặt, nhưng những tư tưởng, cơng trình nghiên cứu của họ đã có sự
tác động mạnh mẽ và sâu sắc tới tôi, tới q trình nghiên cứu của tơi, giúp tơi có
niềm tin và động lực để hồn thành cơng trình khoa học này.
5. Cuối cùng, tơi xin gửi tới gia đình, đồng nghiệp, bạn bè lời biết ơn sâu sắc
đã cổ vũ, khích lệ và ủng hộ tơi trong q trình thực hiện bản Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ –
KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VÀ GIÁ TRỊ ................................................... 11
1.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................... 11
1.2. Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế .............. 18
1.3. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế............................... 28
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ TRONG ĐẤU TRANH
BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA .......................... 34
2.1. Thực trạng về đoàn kết quốc tế trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển
đảo (2009 – 2016) ........................................................................................ 34
2.2. Những vấn đề đặt ra về đoàn kết quốc tế trong đấu tranh bảo vệ chủ
quyền biển đảo hiện nay .............................................................................. 50
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 54
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC VẬN DỤNG
TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ TRONG ĐẤU
TRANH BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO HIỆN NAY ....................... 55
3.1. Dự báo những nhân tố tác động đến đoàn kết quốc tế trong đấu tranh
bảo vệ chủ quyền biển đảo........................................................................... 55
3.2. Phương hướng đoàn kết quốc tế trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển
đảo theo tư tưởng Hồ Chí Minh................................................................... 64

3.3. Giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế trong
đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo .......................................................... 67
Tiểu kết chƣơng 3. ......................................................................................... 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hồ Chí Minh là lãnh tụ thiên tài của cách mạng Việt Nam, Người
không chỉ là biểu tượng sáng ngời của đại đoàn kết dân tộc, mà cịn là hiện
thân của tinh thần đồn kết quốc tế. Người đã để lại cho Đảng và nhân dân
Việt Nam những di sản quý báu về tư tưởng lý luận – đó là hệ thống những
quan điểm, luận điểm có ý nghĩa phương pháp luận, kim chỉ nam cho hoạt
động thực tiễn. Trong đó, tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế đã trở
thành ngun tắc chỉ đạo công tác đối ngoại của Việt Nam qua các thời kỳ
cách mạng.
Hiện nay, thế giới đang có sự thay đổi nhanh chóng, xu thế tồn cầu
hóa, hợp tác hóa gia tăng. Các quốc gia muốn phát triển phải mở rộng đoàn
kết với các nước khác. Việt Nam muốn nâng cao vị thế của mình tất yếu phải
mở rộng đoàn kết quốc tế, sẵn sàng làm bạn với các nước trên thế giới.
Năm 2009, Trung Quốc tuyên bố yêu sách đường 9 đoạn “Đường lưỡi
bò” chiếm đến hơn 80% diện tích Biển Đơng (bao gồm cả Hồng Sa và
Trường Sa của Việt Nam) và thực hiện nhiều hành động xâm phạm chủ quyền
của Việt Nam tại Biển Đông. Đặc biệt tháng 5/2014, Trung Quốc đưa giàn
khoan Hải Dương 981 (Haiyang Shiyou - 981) cùng nhiều tàu vũ trang, tàu
quân sự và máy bay hộ tống vào vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của
Việt Nam. Hành động của Trung Quốc là sự vi phạm nghiêm trọng Luật pháp
Quốc tế, Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển 1982 và cũng là sự vi phạm
Tuyên bố về ứng xử của các Bên trên Biển Đông (DOC) mà Trung Quốc là

một bên tham gia ký kết. Hành động của Trung Quốc trên Biển Đông đã ảnh
hưởng trực tiếp đến hịa bình, ổn định, an ninh, an tồn hàng hải ở Biển Đông.
Vấn đề bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam đang đặt ra một cách cấp bách.

1


Để bảo vệ chủ quyền biển, đảo, Đảng, Nhà nước Việt Nam đã và đang
thực hiện phương pháp đấu tranh vừa kiên quyết, mềm dẻo, linh hoạt, tận
dụng mọi cơ hội để giải quyết vấn đề bằng phương pháp hòa bình, tránh dùng
vũ lực, vũ trang; chủ trương đồn kết quốc tế được chú trọng để tranh thủ sự
ủng hộ của dư luận quốc tế và lên án hành động của Trung Quốc ở Biển
Đơng. Trong hồn cảnh đó, việc vận dụng tư tưởng đồn kết quốc tế của Hồ
Chí Minh để đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo trở nên hết sức cần thiết.
Về tính cấp thiết trên phương diện khoa học. Đến nay, vấn đề vận dụng
tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền
biển đảo Việt Nam, ngoài một số bài viết đăng trên tạp chí và trên các báo
điện tử, chưa có cơng trình nào nghiên cứu hệ thống, chun sâu, dưới góc độ
mã ngành Hồ Chí Minh học. Thực tế đó đặt ra yêu cầu cần phải tiếp tục
nghiên cứu làm sáng tỏ nội dung tư tưởng đồn kết hợp tác quốc tế của Hồ
Chí Minh và vận dụng hiệu quả tư tưởng của Người vào việc đấu tranh bảo vệ
chủ quyền biển đảo hiện nay.
Xuất phát từ ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính thời sự của việc nghiên
cứu, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế trong đấu tranh bảo
vệ chủ quyền biển đảo hiện nay, tôi chọn đề tài “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về đồn kết quốc tế trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt
Nam hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Những nghiên cứu liên quan đề tài
Liên quan đến đề tài luận văn đã có những nghiên cứu được cơng bố

trong thời gian qua với các nhóm nội dung sau:
Nhóm thứ nhất, những nghiên cứu về tư tưởng đoàn kết quốc tế của
Hồ Chí Minh.
- Cuốn Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Dy Niên,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008. Cuốn sách góp phần hệ thống hóa
2


những nội dung chủ yếu của tư tưởng, phương pháp, phong cách và nghệ
thuật ngoại giao Hồ Chí Minh. Theo tác giả: Độc lập tự chủ, tự lực tự cường
gắn liền với đoàn kết và hợp tác quốc tế. Nhưng độc lập tự chủ và tự lực tự
cường xa lạ với sự biệt lập và chủ nghĩa biệt phái. Để chiến thắng những kẻ
thù mạnh hơn mình gấp nhiều lần, Hồ Chí Minh ln chủ trương tăng cường
đồn kết và tranh thủ sự hợp tác quốc tế và coi đây là một vấn đề có tầm chiến
lược hàng đầu trong đường lối cách mạng Việt Nam. Mục tiêu của đoàn kết
và hợp tác quốc tế là tập hợp lực lượng bên ngồi, tranh thủ sự đồng tình, ủng
hộ và giúp đỡ quốc tế, làm tăng thêm khả năng tự lực tự cường, tạo điều kiện
làm chuyển biến so sánh lực lượng có lợi cho cách mạng. Vì vậy, độc lập tự
chủ, tự lực tự cường phải gắn với đoàn kết và hợp tác quốc tế, đồng thời kết
hợp với đấu tranh kiên quyết và khôn khéo để thực hiện mục tiêu cách mạng
và bảo vệ quyền lợi quốc gia. Đó là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ hoạt động
quốc tế và ngoại giao Việt Nam, được Đảng Cộng sản Việt Nam nâng lên
thành đường lối độc lập tự chủ và đoàn kết quốc tế.
- Cuốn Ngoại giao Việt Nam ( 1945 - 2000), Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2000. Đây là cơng trình nghiên cứu của tập thể tác giả các nhà ngoại
giao, các chuyên gia hàng đầu về quan hệ quốc tế ở nước ta. Cuốn sách làm
sống lại những sự kiên đối ngoại chủ yếu của Đảng, Nhà nước ta và ngoại
giao nhân dân trong nửa cuối của thế kỷ XX.
- Cuốn Hồ Chí Minh chiến sĩ cách mạng quốc tế, Nxb Quân đội nhân
dân, Hà Nội, 2000 của hai tác giả Phan Ngọc Liên và Trịnh Vương Hồng.

Trong cuốn sách này các tác giả đã tổng hợp tất cả những hoạt động quốc tế
của Hồ Chí minh qua các thời kỳ lịch sử, những chính sách ngoại giao hết sức
mềm dẻo của Bác Hồ.
- Cuốn Phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh do Đặng Xuân Kỳ
(chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010. Tác giả cuốn sách trình bày
một cách hệ thống kết quả nghiên cứu lý luận chung về phương pháp, phong
3


cách và từ đó phân tích khá cặn kẽ nội dung, ý nghĩa của phương pháp, phong
cách Hồ Chí Minh; luận giải các khái niệm về phương pháp, phương pháp
cách mạng và phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh; chỉ ra hệ thống phương
pháp cách mạng Hồ Chí Minh, hệ thống phong cách Hồ Chí Minh. Cuốn sách
khẳng định tầm quan trọng của việc vận dụng sáng tạo phong cách và phương
pháp Hồ Chí Minh trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, trong đó có vận dụng
phong cách và phương pháp Hồ Chí Minh trong đấu tranh ngoại giao.
- Bài viết Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết và hợp tác quốc tế của
Đinh Xuân Lý, đăng trên Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, tháng 10-2015.
Bài viết phân tích nội hàm khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết và
hợp tác quốc tế; luận giải các quan điểm Hồ Chí Minh về sự cần thiết phải
đoàn kết và hợp tác quốc tế, về mục tiêu, phương châm đoàn kết và hợp tác
quốc tế. Theo tác giả, Hồ Chí Minh là người đầu tiên nhận thức được tầm
quan trọng của mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với các trào lưu cách
mạng thế giới; mục tiêu của đoàn kết hợp tác quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí
Minh là đem lại lợi ích chính đáng cho nhân dân Việt Nam; phương châm
đoàn kết và hợp tác quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh là kết hợp hài hịa
hịa lợi ích dân tộc với lợi ích quốc gia.
- Trong bài Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam (5-10-2015), Hồ Chí
Minh với tư tưởng ngoại giao vì hồ bình hữu nghị và hợp tác giữa các dân
tộc. Tác giả Trần Minh Trưởng khẳng định: tư tưởng ngoại giao hịa bình ln

thường trực trong con người Hồ Chí Minh. Ngay cả khi phải tiến hành cuộc
đấu tranh một mất một còn với bọn đế quốc thực dân để giành độc lập dân
tộc, Người cũng ln tìm kiếm mọi cơ hội đối thoại, đàm phán nếu có thể để
né tránh một cuộc chiến bạo lực, phi nghĩa. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh phải
gắn độc lập dân tộc với đoàn kết quốc tế; lấy tinh thần thiện chí, hịa bình để
giải quyết những bất đồng, trên cơ sở gắn lợi ích dân tộc với lợi ích các nước
trong khu vực và lợi ích chung của nhân loại tiến bộ
4


Ngồi ra có thể nêu ra một số cơng trình tiêu biểu như: “Chủ tịch Hồ
Chí Minh, người chiến sĩ cộng sản kiên cường” của Đại tướng Võ Nguyên
Giáp, “Hồ Chí Minh chân dung một tâm hồn và trí tuệ Việt Nam” của tác giả
Trần Văn Giàu, “Hồ Chí Minh – Nhà tư tưởng lỗi lạc” của tác giả Song
Thành, “Hồ Chí Minh ngơi sao sáng mãi trên bầu trời Việt Nam” của tác giả
Vũ Khiêu trong đó ít nhiều có đề cập đến tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết
quốc tế.
Nhóm thứ hai, những nghiên cứu vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
về đồn kết quốc tế trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam
hiện nay.
- Bài viết Vận dụng tư tưởng đối ngoại Hồ Chí Minh trong đấu tranh
bảo vệ chủ quyền biển, đảo hiện nay của Đinh Xuân Lý, đăng trên tạp chí lý
luận chính trị, số 4-2013. Tác giả đã phân tích, luận giải mục tiêu của đối
ngoại là bảo đảm lợi ích quốc gia như độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia,
toàn vẹn lãnh thổ, thống nhất đất nước, hạnh phúc, tự do của nhân dân. Về tập
hợp lực lượng trong quan hệ quốc tế và việc vận dụng tư tưởng đối ngoại Hồ
Chí Minh, dể tranh thủ sự ủng hộ quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển, đảo
của Việt Nam.
- Bài viết Vận dụng tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh vào cuộc đấu tranh
ngoại giao bảo vệ chủ quyền biển, đảo hiện nay của Vũ Hải Thanh, Viện Khoa

học xã hội nhân văn quân sự (Bộ Quốc phịng), đăng trên Tạp chí cộng sản.
Trong bài viết này tác giả đã đề cập: Mục đích ngoại giao Hồ Chí Minh là vì hịa
bình, vì độc lập, chủ quyền cho dân tộc và tự do, hạnh phúc cho nhân dân; cơ sở
của ngoại giao là pháp lý và đạo lý, đấu tranh pháp lý đi đôi với thuyết phục cảm
hóa về đạo lý; cách thức ngoại giao là gắn kết đối nội với đối ngoại, lấy đối nội
phục vụ đối ngoại và ngược lại; lực lượng tiến hành ngoại giao là khối đại đoàn
kết toàn dân; khẳng định mục đích vì hịa bình, độc lập, chủ quyền và tồn vẹn
lãnh thổ quốc gia, quá trình đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc
5


cần dựa vững chắc trên cơ sở pháp lý và đạo lý chung của quốc tế, đấu tranh
pháp lý đi đơi với tun truyền, thuyết phục cảm hóa về đạo lý.
- Bài viết Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về “dĩ bất biến, ứng vạn
biến” trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo hiện nay, của Th.s Hà Sơn
Thái – Học viện Chính trị (Bộ Quốc phịng) đăng trên trang thơng tin điện tử
Tạp chí Cộng sản, số ra ngày 23-7-2014. Trong bài viết tác giả nêu việc vận
dụng tư tưởng “dĩ bất biến, ứng vạn biến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cần
quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng, Nhà nước ta trong việc đấu tranh bảo
vệ chủ quyền biển, đảo trên Biển Đông. Giải quyết tranh chấp chủ quyền
biển, đảo trên Biển Đông một cách linh hoạt theo đúng pháp luật Việt Nam và
luật pháp quốc tế, đồng thời kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh song phương và
đa phương, bình tĩnh, tỉnh táo, khơn khéo. Đó là sự kết hợp hài hịa giữa mềm
dẻo và kiên quyết, giữa chiến lược và sách lược, nắm bắt cơ hội để bảo vệ và
thực hiện tốt nhất lợi ích của quốc gia, dân tộc, bảo vệ vững chắc chủ quyền
biển, đảo trên Biển Đông của Tổ quốc.
- Bài viết Vận dụng phương châm “dĩ bất biến, ứng vạn biến” của Chủ
tịch Hồ Chí Minh trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền vùng biển Việt Nam hiện
nay” của Đinh Xuân Lý đăng trên tạp chí Lịch sử Đảng, số tháng 10-2014.
Trong bài viết tác giả đã phân tích, luận giải phương châm “dĩ bất biến, ứng

vạn biến” cùng một số quan điểm của Hồ Chí Minh ; sự vận dụng sáng tạo
trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền vùng biển Việt Nam hiện nay cần quán triệt
quan điểm mang tính nguyên tắc, chủ quyền vùng biển Việt Nam là chủ
quyền quốc gia Việt Nam trên biển, là lợi ích quốc gia thiêng liêng, bất khả
xâm phạm. Quán triệt quan điểm của Đảng về kiên trì các giải pháp hịa bình
và tn thủ luật pháp quốc tế; trên cơ sở phát huy nội lực, linh hoạt, khôn
khéo sử dụng các phương sách từ ngoại giao, pháp lý, đến ứng xử trên thực
địa, để bảo vệ chủ quyền vùng biển.

6


- "Phương châm dĩ bất biến ứng vạn biến của Hồ Chí Minh và sự vận
dụng trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền vùng biển Việt Nam ở Biển Đông hiện
nay", của thạc sĩ Nguyễn Văn Nguyên. Luận văn làm rõ sự vận dụng phương
châm ''dĩ bất biến ứng vạn biến'' Hồ Chí Minh của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền Việt Nam ở Biển Đông hiện nay. Chỉ ra
thực trạng đấu tranh bảo vệ chủ quyền, những nhân tố tác động và yêu cầu đặt
ra trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền Biển Đông hiện nay. Đề xuất phương
hướng, giải pháp vận dụng phương châm “dĩ bất biến ứng vạn biến” trong đấu
tranh bảo vệ chủ quyền vùng biển Việt Nam ở Biển Đông hiện nay.
Như vậy, các cơng trình trên bước đầu luận giải về tư tưởng đồn kết
quốc tế của Hồ Chí Minh; bước đầu đề cập sự vận dụng tư tưởng đồn kết
quốc tế của Hồ Chí Minh vào đấu tranh bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia
Việt Nam hiện nay.
Qua khảo cứu các ấn phẩm đã công bố cũng cho thấy cịn có những vấn
đề mà các cơng trình đi trước chưa đề cập một cách cụ thể và hệ thống ví dụ
như: Những khái niệm cốt lõi về chủ quyền quốc gia; giá trị chỉ đạo thực tiễn của
tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế đối với cách mạng Việt Nam; các
cơng trình cũng chưa thật tập trung làm rõ sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về

đồn kết quốc tế trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam hiện nay.
2.2. Những điểm mới của Luận văn
Luận văn tập trung phân tích, luận giải những khái niệm cốt lõi về chủ
quyền quốc gia, về đoàn kết quốc tế và tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết
quốc tế; luận văn làm rõ giá trị chỉ đạo thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về
đồn kết quốc tế đối với cách mạng Việt Nam. Những giá trị tư tưởng Hồ Chí
Minh được nhìn nhận trong tình hình hiện nay là những điểm mới mà các
cơng trình khác chưa đề cập.
Luận văn góp phần làm rõ hơn sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
đồn kết quốc tế trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam. Đề
7


xuất phương hướng, giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết
quốc tế trong dấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế trong đấu tranh
bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, phân tích, luận giải các khái niệm cơ bản của đề tài.
Thứ hai, làm rõ nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn
kết quốc tế.
Thứ ba, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế để
phân tích, đánh giá thực trạng, xác định những vấn đề đặt ra trong đấu tranh
bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2016.
Thứ tư, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm giải quyết
những vấn đề đặt ra trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam hiện
nay.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế và vận dụng trong đấu
tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, tôi xác định phạm vi nghiên cứu là
tập trung hệ thống hóa, khái quát hóa tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc
tế trên cơ sở các quan điểm, luận điểm về đoàn kết quốc tế được Hồ Chí Minh
phát biểu trong các bài nói, bài viết của Người cũng như sự thể hiện tư tưởng
đó trong thực tiễn Người tiến hành đoàn kết quốc tế. Đối với vấn đề vận dụng
tư tưởng Hồ Chí Minh, tơi cũng giới hạn phạm vi ở sự vận dụng của bản thân
đối với tư tưởng Hồ Chí Minh để phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất
8


một số phương hướng, giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề đang đặt ra về
đoàn kết quốc tế trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam hiện
nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
+ Cơ sở lý luận để thực hiện đề tài luận văn là quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin, Đảng Cộng sản Việt Nam về đoàn kết quốc tế.
Cơ sở thực tiễn của luận văn là thực trạng quá trình đấu tranh bảo vệ
chủ quyền biển đảo ở Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; đặc biệt chú trọng phương pháp
lôgic, kết hợp phương pháp lôgic với phương pháp lịch sử, kết hợp phương
pháp phân tích, tổng hợp với các phương pháp thống kê, so sánh, tổng kết
thực tiễn, v.v..
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Luận văn góp phần cung cấp những nhận thức, kiến giải mới về tư
tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế; góp phần phân tích, đánh giá đúng
thực trạng và đề xuất được một số giải pháp thiết thực theo tư tưởng Hồ Chí
Minh nhằm giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong đấu tranh bảo vệ chủ
quyền biển đảo ở Việt Nam hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
phục vụ cho việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh
về đồn kết quốc tế và thực tiễn đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo ở Việt
Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
9


- Chương 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế - khái niệm,
nội dung và giá trị.
- Chương 2: Thực trạng đoàn kết quốc tế trong đấu tranh bảo vệ chủ
quyền biển đảo Việt Nam và vấn đề đặt ra.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp tiếp tục vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về đồn kết quốc tế trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay.

10


Chƣơng 1
TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT
QUỐC TẾ – KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VÀ GIÁ TRỊ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Chủ quyền biển đảo và chủ quyền biển đảo Việt Nam

Quy chế pháp lý của các vùng biển và thềm lục địa đã được Luật Biển quy
định một cách cụ thể, chặt chẽ và rõ ràng, với những nội dung rất khác nhau. Để
hiểu được một cách cơ bản các quyền của quốc gia ven biển thực hiện trên các
vùng biển và thềm lục đia của mình, trước hết cần tìm hiểu về chủ quyền quốc gia.
Chủ quyền quốc gia gồm 2 nội dung: quyền tối cao của quốc gia trong
phạm vi lãnh thổ của mình và quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế.
Trong phạm vi lãnh thổ của mình, quốc gia có quyền tối cao về lập
pháp, hành pháp và tư pháp. Mọi vấn đề chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội của
quốc gia phải do quốc gia đó quyết định, các quốc gia khác, cũng như các tổ
chức quốc tế khơng có quyền can thiệp, mọi tổ chức, cá nhân cư trú trên lãnh
thổ của quốc gia đó phải tuân thủ pháp luật của quốc gia nếu điều ước quốc tế
mà quốc gia đã ký kết khơng có quy định khác.
Trong quan hệ quốc tế, quyền độc lập của quốc gia thể hiện:
Tự quyết định mọi vấn đề đối nội và đối ngoại của mình, các quốc gia
khác khơng có quyền can thiệp hoặc áp đặt; khơng có một thế lực nào, cơ
quan nào đứng trên quốc gia, có quyền đặt ra pháp luật và bắt buộc quốc gia
phải thực hiện.
Quốc gia chỉ có nghĩa vụ tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của luật quốc
tế hiện đại, các quy định của điều ước quốc tế mà quốc gia đã ký kết hoặc
tham gia, đồng thời tôn trọng các tập quán quốc tế cũng như các điều ước
quốc tế do các quốc gia khác ký kết phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của
luật quốc tế hiện đại.
11


Chủ quyền quốc gia trên biển cũng bao hàm những nội dung cơ bản
nói trên.
Quốc gia ven biển thực hiện chủ quyền của mình một các tuyệt đối, đầy
đủ, tồn vẹn ở trong vùng Nội thuỷ và thực hiện chủ quyền một cách đầy đủ,
toàn vẹn ở trong Lãnh hải. Bởi vì, Nội thuỷ được coi là bộ phận đất liền như

ao hồ, sông suối, các vùng nước nằm trong đất liền. Lãnh hải cũng được coi là
lãnh thổ biển của quốc gia ven biển. Ranh giới ngoài của Lãnh hải là biên giới
quốc gia ven biển. Chủ quyền này được mở rộng đến vùng trời trên lãnh hải,
cũng như đến đáy và lòng đất dưới đáy của lãnh hải.
Tham gia Công ước Luật Biển 1982, Việt Nam là quốc gia ven biển
được thừa nhận có vùng lãnh hải rộng 12 hải lý, vùng đặc quyền kinh tế rộng
200 hải lý, thềm lục địa rộng ít nhất 200 hải lý và có thể mở rộng tới 350 hải
lý tính từ đường cơ sở. Diện tích các vùng biển và thềm lục địa mà Việt Nam
được hưởng theo quy định của Công ước, khoảng gần một triệu km2, rộng
gấp ba lần diện tích lãnh thổ đất liền. Tính đến nay đã có 161 quốc gia và tổ
chức quốc tế tham gia Cơng ước Luật Biển năm 1982, trong đó có 7 quốc gia
ven biển Đông là Việt Nam, Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, Philippines,
Singapore và Brunei.
Áp dụng Công ước Luật Biển năm 1982 của Liên hợp quốc vào điều
kiện cụ thể của biển Đông cho thấy các điểm cơ bản. Các quốc gia ven
biển Đơng có chủ quyền đối với nội thủy và lãnh hải 12 hải lý kể từ
đường cơ sở của mình. Đáng lưu ý là theo Luật Biển quốc tế những năm
40 - 50 của thế kỷ trước, vùng lãnh hải của các quốc gia ven biển Đơng
chỉ có 3 hải lý và tồn bộ phía ngồi 3 hải lý đó là vùng biển quốc tế. Như
vậy, Cơng ước đã mở rộng phạm vi vùng lãnh hải của các quốc gia ven
biển Đông thêm 9 hải lý.
Mỗi quốc gia ven Biển Đơng có quyền chủ quyền đối với vùng đặc
quyền kinh tế 200 hải lý và thềm lục địa tối thiểu 200 hải lý của mình. Chiều
12


rộng của hai vùng biển này đều được đo từ đường cơ sở dùng để tính lãnh hải.
Trong trường hợp thềm lục địa thực tế lớn hơn 200 hải lý thì quốc gia ven
biển Đơng có thể mở rộng thềm lục địa của mình đến 350 hải lý với điều kiện
tuân thủ đúng các quy định và thủ tục nêu trong Cơng ước.

Mỗi quốc gia ven Biển Đơng có tồn quyền thăm dò, khai thác các tài
nguyên trong các vùng biển của mình, đặc biệt là trong vùng đặc quyền kinh
tế và thềm lục địa để phục vụ đời sống nhân dân và phát triển đất nước. Mỗi
quốc gia ven biển Đơng có tồn quyền quyết định cho phép hay không cho
phép các quốc gia khác khai thác tài nguyên trong các vùng biển của mình.
Mỗi quốc gia ven biển Đơng có nghĩa vụ tơn trọng các quyền chủ quyền đó
của các quốc gia láng giềng khác ven biển Đơng
Điều 12, Luật Biển Việt Nam quy định: ''Nhà nước thực hiện chủ quyền
đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải và vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới
đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển
năm 1982'' [33;tr.01]
Luật biên giới quốc gia được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 3 thơng qua ngày 17/06/2003 ghi rõ: Quốc gia
trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ, là ranh
giới phía ngồi lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần dảo
của Việt Nam được xác định theo cơng ước giữa cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
Các đường ranh giới phía ngồi vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa xác định chủ quyền quyền tài phán của nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo công ước của Liên Hợp Quốc về
luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
Quyền tài phán là thẩm quyền riêng biệt của quốc gia ven biển trong việc
đưa ra các quyết định, quy phạm và giám sát việc thực hiện chúng, như: cấp
13


phép, giải quyết và xử lý đối với một số loại hình hoạt động, các đảo nhân tạo,
thiết bị và cơng trình trên biển, trong đó có việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân
tạo các thiết bị và cơng trình nghiên cứu khoa học về biển; bảo vệ và gìn giữ mơi

trường biển trong vùng đặc quyền kinh tế hay thềm lục địa của quốc gia đó.
Quyền chủ quyền có nguồn gốc từ chủ quyền lãnh thổ trong khi quyền
tài phán là hệ quả của quyền chủ quyền, có tác dụng hỗ trợ, tạo ra mơi trường
để thực hiện quyền chủ quyền được tốt hơn. Bên cạnh đó, trong khi chủ quyền
và quyền chủ quyền chỉ được thực hiện trên vùng lãnh thổ mà quốc gia có
quyền thì quyền tài phán có khơng gian mở rộng hơn, tới những nơi mà quốc
gia đó khơng có chủ quyền (ví dụ quyền tài phán áp dụng trên tàu thuyền có
treo cờ của một quốc gia nhất định đang hoạt động trong vùng biển thuộc chủ
quyền của một quốc gia khác).
Như vậy, Chủ quyền, quyền chủ quyền biển đảo nói chung, Biển đảo
Việt Nam nói riêng là hai khái niệm pháp lý được quy định trong pháp luật về
biển của các quốc gia ven biển trên cơ sở Công ước Liên hợp quốc (LHQ) về
Luật Biển năm 1982 (gọi tắt là Công ước 1982, tên tiếng Anh là United
Nations Convention on the Law of the Sea, hay thường được gọi tắt là
UNCLOS 1982), được 107 quốc gia, trong đó có Việt Nam, ký tại Montego
Bay, Jamaica (tính đến nay, số quốc gia ký là 157). Luật Biển của Việt Nam
được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ ba Quốc hội khóa XIII, ngày
21/6/2012, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013 (gọi là Luật Biển năm
2013) đã quy định về chủ quyền, quyền chủ quyền biển Việt Nam.
1.1.2. Đoàn kết quốc tế và tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế
Đoàn kết quốc tế
Đoàn kết quốc tế là tập hợp, thống nhất các lực lượng ngoài nước, tranh
thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh của thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp quốc gia.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế
14


Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế là một hệ thống những
quan điểm, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp nhằm tập hợp đoàn kết với

các nước, phát huy đến mức cao nhất sự đổng tình ủng hộ, giúp đỡ của quốc
tế đối với sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc của nhân dân Việt Nam.
Hồ Chí Minh khơng chỉ là biểu tượng sáng ngời của đại đồn kết dân
tộc, mà cịn là hiện thân của tinh thần đồn kết quốc tế.
Hồ Chí Minh đã từng đến nhiều nước trên thế giới, đến đâu Người cũng
ln thể hiện sâu sắc tình đồn kết quốc tế. Với lịng u nước, thương dân và
sự cảm thơng với những người cùng khổ, Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa
Mác-Lênin, Người đã sớm nhận thức được muốn giải phóng dân tộc, giải
phóng con người, thì giai cấp cần lao toàn thế giới phải đoàn kết đấu tranh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế được hình thành và phát
triển trên nền tảng truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết dân tộc; trên cơ
sở thấm nhuần chủ nghĩa Mác - Lênin và từ thực tiễn hoạt động cách mạng
của Người.
Trong quá trình hoạt động cách mạng, nhờ chú ý tổng kết thực tiễn, Hồ
Chí Minh đã từng bước phát hiện ra sức mạnh vĩ đại tiềm ẩn trong các trào
lưu cách mạng thế giới mà Việt Nam cần tranh thủ. Các trào lưu đó nếu được
liên kết, tập hợp trong khối đoàn kết quốc tế sẽ tạo nên sức mạnh to lớn.
Khi tìm thấy con đường cứu nước Hồ Chí Minh đã sớm xác định cách
mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, cách mạng Việt
Nam có thể thành cơng và thành cơng đến nơi khi thực hiện đoàn kết chặt
chẽ với phong trào cách mạng thế giới. Cùng với quá trình phát triển thắng
lợi của cách mạng Việt Nam trong quan hệ với quốc tế, tư tưởng đoàn kết
với phong trào cách mạng thế giới đã được Hồ Chí Minh phát triển ngày
càng hồn thiện.
Theo Hồ Chí Minh, thực hiện đại đồn kết dân tộc gắn liền với đoàn
kết quốc tế; đại đoàn kết dân tộc phải là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết
15


quốc tế. Đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế là để kết hợp sức

mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng
Việt Nam chiến thắng kẻ thù. Nếu đại đoàn kết dân tộc là một trong những
nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam, thì đồn kết quốc tế
cũng là một nhân tố thường xuyên và hết sức quan trọng giúp cho cách mạng
Việt Nam đi đến thắng lợi hồn tồn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc,
thống nhất đất nước .
Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực
hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại.
Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, chủ nghĩa yêu nước chân chính phải được gắn
liền với chủ nghĩa quốc tế vơ sản; thực hiện đồn kết quốc tế kkơng phải chỉ
vì thắng lợi của cách mạng mỗi nước, mà cịn vì sự nghiệp chung của nhân
loại tiến bộ.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Hồ Chí Minh đã hoạt động
khơng mệt mỏi để phá thế đơn độc của cách mạng Việt Nam, gắn cách mạng
Việt Nam với cách mạng thế giới. Trong suốt q trình đó Người khơng chỉ
phát huy triệt để sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc
trong đấu tranh giành độc lập, tự do cho dân tộc mình, mà cịn kiên trì đấu
tranh khơng mệt mỏi để củng cố và tăng cường đoàn kết giữa các lực lượng
cách mạng thế giới đấu tranh cho mục tiêu hịa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và chủ nghĩa xã hội.
Ngay từ khi thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã phát huy tinh thần
đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế. Đoàn kết quốc tế đã trở thành một
phương châm hành động và nó cũng là một trong những nhân tố cơ bản, có
tính quyết định bảo đảm sự thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Tập hợp lực
lượng cho bất kỳ một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc nào cũng có hai
bình diện: quốc gia và quốc tế. Nếu tranh thủ được sự ủng hộ, liên hiệp hành
động của các lực lượng quốc tế, thì sức mạnh của dân tộc sẽ được tăng lên
16



gấp bội. Do vậy, song song với chủ trương tập hợp sức mạnh dân tộc, Đảng
và chủ tịch Hồ Chí Minh đã hết sức quan tâm tranh thủ mở rộng đoàn kết và
ủng hộ quốc tế cho sự nghiệp đấu tranh của nhân dân Việt Nam. Từ rất sớm
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm xây dựng mối quan hệ giữa cách mạng
Việt Nam và cách mạng thế giới.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế được hình thành trên cơ sở
những quan điểm như:
Thứ nhất, Chiến lược đồn kết quốc tế khơng đơn giản là phương pháp
tập hợp, tổ chức lực lượng cách mạng mà cao hơn đó chính là một bộ phận
hữu cơ, một tư tưởng xuyên suốt trong đường lối chiến lược cách mạng.
Thứ hai, chiến lược đoàn kết quốc tế theo tư tưởng Hồ Chí Minh khơng
phải là một chủ trương, một chiến lược xuất phát từ ý muốn chủ quan của lực
lượng lãnh đạo cách mạng mà đó là nhu cầu khách quan của sự nghiệp cách
mạng và nhiệm vụ của Tổ quốc qua các thời kỳ.
1.1.3. Quan điểm của Đảng về đoàn kết quốc tế
Tập hợp lực lượng cho bất kỳ một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc
nào cũng có hai nội dung quốc gia và quốc tế. Nếu tranh thủ được sự đồng
tình ủng hộ , liên hiệp hành động của các lực lượng quốc tế, thì sức mạnh của
dân tộc sẽ được tăng lên gấp bội. Do vây song song với chủ trương tập hợp
sức mạnh dân tộc sẽ, Đảng và Hồ Chí Minh hết sức quan tâm mặt trận quốc tế
của việc tập hợp lực lượng, ủng hộ quốc tế trong sự nghiệp đấu tranh của
nhân dân.
Đảng ta đề ra chủ trương, phát huy tinh thần tự lực tự cường, đồng thời
tranh thủ sự đoàn kết ủng hộ của các dân tộc dân tộc bị áp bức và giai cấp vô
sản thế giới.
Đảng xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế
giới, đồn kết quốc tế chính là sự kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với
chủ nghĩa quốc tế vô sản, lợi ích dân tộc và lợi ích tồn nhân loại tiến bộ đang
17



đấu tranh để giải phóng khỏi ách áp bức, bất cơng trên thế giới.Vấn đề đồn
kết quốc tế cũng đồng thời là một động lực quan trọng của cách mạng Việt
Nam.
1.2. Nội dung cơ bản tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế
1.2.1. Mục tiêu đoàn kết quốc tế
Mục tiêu cơ bản của đoàn kết quốc tế theo tư tưởng Hồ Chí Minh là để
phục vụ cho lợi ích quốc gia, dân tộc.
Mục tiêu đoàn kết quốc tế theo tư tưởng Hồ Chí Minh được Người xác
định rõ ràng và nhất qn đó là lợi ích của Quốc gia, dân tộc, bao gồm các
quyển cơ bản: Độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, thống
nhất đất nước, tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Theo quan điểm Hồ Chí Minh:
''Muốn làm gì cũng cần vì lợi ích của dân tộc mà làm'' [61, tr.112]. Quan
điểm vì lợi ích dân tộc được qn triệt sâu sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về
đồn kết quốc tế.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh đồn kết quốc tế có ý nghĩa quyết
định thành cơng của cuộc cách mạng. Để đánh bại các đế quốc thực dân giải
phóng dân tộc và giải phóng con người nếu chỉ có tinh thần yêu nước là chưa
đủ, cách mạng muốn thành cơng thì đồn kết quốc tế là một vấn đề cấp thiết.
Đoàn kết quốc tế là một trong những nhân tố cơ bản tạo nên thắng lợi của
cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
Đồn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
tạo nên sức mạnh tổng hợp cho cách mạng Việt Nam.
Theo Hồ Chí minh muốn thực hiện thắng lợi mục tiêu của cách mạng
phải khơng ngừng tăng cường đồn kết quốc tế.
Hồ Chí minh chủ trương đồn kết với nhân dân Pháp trong cuộc kháng
chiến chống Pháp xâm lược; đoàn kết với nhân dân Mỹ trong cuộc kháng chiến
Chống Mỹ xâm lược. Sự đồng tình ủng hộ của nhân dân Pháp, nhân dân Mỹ và

18



nhân dân các dân tộc trên thế giới xuất phát từ tính chính nghĩa của cuộc cách
mạng Việt Nam và đường lối đoàn kết quốc tế đúng đắn của Hồ Chí Minh.
Tư tưởng và sự nghiệp của Hồ Chí Minh là một tấm gương cao đẹp về
đoàn kết quốc tế.
Đoàn kết quốc tế để duy trì hịa bình và an ninh quốc tế nhằm ngăn
chặn và loại trừ những mối de dọa hịa bình và thủ tiêu hành động xâm lược
của các nước đế quốc, giải quyết các tranh chấp và xung đột quốc tế bằng
phương pháp hịa bình.
Hồ Chí Minh đã thường xuyên nêu cao nguyện vọng của dân tộc Việt
Nam là muốn có một nền hịa bình hợp cơng lý. Ngay từ những năm 1946,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: ''Chúng tôi trịnh trọng tuyên bố rằng
nhân dân chúng tơi thành thật mong muốn hịa bình. Nhưng nhân dân chúng
tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng
nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho tổ quốc và độc lập cho đất nước'' [44, tr.469].
Trong quan hệ với các quốc gia trên thế giới Hồ Chí Minh ln thực hiện
chính sách đối ngoại phù hợp nhằm xây dựng tinh thần đoàn kết quốc tế đấu
tranh bảo vệ hịa bình. Theo Hồ Chí Minh cuộc đấu tranh cho độc lập, tự do
của các quốc gia cũng có nghĩa là đấu tranh để bảo vệ nền hịa bình của chính
dân tộc mình. Trong mối quan hệ với các quốc gia trên thế giới, Hồ Chí Minh
cho rằng: cùng đồn kết giữ gìn nền hịa bình thế giới tức là giữ gìn hịa bình
cho chính lợi ích của chính nước mình. Vì lợi ích của nhân dân lao động khắp
thế giới là nhất trí, tinh thần u nước và tinh thần quốc tế ln có mối quan
hệ khăng khít với nhau.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế, quan điểm hịa bình
gắn liền với độc lập của dân tộc, tự do của Tổ quốc đem lại cuộc sống tự do,
hạnh phúc cho nhân dân là hạt nhân quan trọng nhằm tập hợp lực lượng và
tranh thủ sự ủng hộ của các quốc gia trên thế giới với Việt Nam.


19


Hợp tác tương trợ và sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau về các lĩnh vực, xã
hội, văn hóa; tơn trọng quyền con người, khơng phân biệt chủng tộc giới tính
và tơn giáo.
Nhìn tổng thể, đồn kết quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh là vì độc
lập dân tộc, tự do cho nhân dân, vì một nền hịa bình và quan hệ hữu nghị,
hợp tác bình đẳng cùng có lợi giữa Việt Nam và các nước trên thế giới. Đoàn
kết quốc tế để đấu tranh bảo vê chính nghĩa, phù hợp với lương tâm và lương
tri của thời đại. Đây chính là điểm chung lớn nhất để tập hợp lực lượng quốc
tế, để quy tụ sự đoàn kết ủng hộ quốc tế đối với Việt Nam. Điều đó thể hiện
tính nhân văn sâu sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế.
1.2.2. Về tập hợp sắp xếp lực lượng trong đồn kết quốc tế
Hồ Chí Minh là người Việt Nam đầu tiên nhận thức được tầm quan trọng
và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế
giới. Ngay từ năm 1927, trong tác phẩm Đường kách mệnh, Nguyễn Ái Quốc đã
xác định: ''cách mệnh An Nam cũng là một bộ phận trong cách mệnh thế giới. Ai
làm cách mệnh trong thế giới đều là đồng chí của nhân dân An Nam cả'' [42,
tr.301]. Trong thời gian hoạt động ở nước ngoài đặc biệt thời kỳ hoạt động ở
Pháp Nguyễn Ái Quốc đã thức tỉnh tinh thần yêu nước, tinh thần đấu tranh của
nhân bị áp bức và tranh thủ sự ủng hộ, sự quan tâm của quốc tế đối với cách
mạng Việt Nam. Những hoạt động thực tiễn ấy đã đóng góp to lớn trong nhận
thức và thực tiễn về ý nghĩa đồn kết quốc tế. Hồ Chí Minh ln chủ trương tranh
thủ mọi lực lượng và hình thức để đoàn kết quốc tế thực hiện mục tiêu chung.
Theo Hồ Chí Minh muốn đồn kết quốc tế có hiệu quả cần nêu cao nội
lực, cần phải có thực lực. Người đã đúc kết bài học kinh nghiệm của Trung
Quốc: ''Trung Quốc cũng cho chúng ta một bài học quý báu rằng nếu tự mình
khơng có thực lực làm cơ sở thì khơng thể nói đến ngoại giao'' [43, tr.488].
Hồ Chí Minh đã chủ trương kết hợp lực lượng trong nước và lực lượng quốc

tế. Muốn đoàn kết quốc tế được trước hết ngoại giao phải tốt: Theo Hồ Chí
20


×