Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

ứng dụng lý thuyết cầu trong việc nghiên cứu trường hợp biến đổi giá nước mía

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.81 KB, 12 trang )

ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT CẦU TRONG VIỆC NGHIÊN
CỨU TRƯỜNG HỢP BIẾN ĐỔI GIÁ NƯỚC MÍA


1. Đặt vấn đề
Để làm rõ vấn đề cầu trong trường hợp biến động giá nước mía, tác
động hệ số co giãn, yếu tố quyết định cầu. Vào tháng 4/2016 nhóm 8 đã
bắt tay vào khảo sát thị trường thực tế đối với mặt hàng nước mía. Tuy chỉ
là mặt hàng không quá cần thiết, nhưng sự biến động của giá nước mía
cũng có những tác động không nhỏ đến cầu của thị trường nước mía. Sau
một thời gian khảo sát nhóm 8 đã thu thập đủ số liệu và tiến hành phân
tích để đưa ra kết quả sau:
(1) Xây dựng đường cầu đối với mặt hàng nước mía.
(2) Đo lường mức độ co giãn của cầu theo giá đối với mặt hàng nước mía
(3) Đánh giá tác động của việc tăng, giảm giá đối với doanh thu của mặt
hàng
nước
mía

lợi
ích
của
người
tiêu
dùng
(4) Phân tích các yếu tố tác động đến sự thay đổi cầu cá nhân.
Bài khảo sát này vận dụng lý thuyết cầu trong kinh tế học để giải quyết
các vấn đề trên.
2. Phương pháp nghiên cứu.
2.1 Phương pháp thu nhập số liệu.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, cần có những số liệu thật chính


xác. Vì thế chúng tôi tiến hành khảo sát trực tiếp nhiều sinh viên khác
nhau (mỗi người khảo sát 25 sinh viên) để có được bảng khảo sát gồm 175
ý kiến. Sau khi nhập vào hệ thống, tiến hành các bước lọc và làm sạch dữ
liệu nhóm 8 đã có bảng dữ liệu hoàn chỉnh và tương đối chính xác.
2.2 Phương pháp phân tích.
Với mục tiêu nghiên cứu trên, chỉ cần sử dụng phương pháp thống
kê, kết hợp với những phép tính toán đơn giản dựa trên các công thức đo
lường hệ số co giãn.

Ngoài ra, để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cầu, phương pháp
kiểm định Chi-square cũng được sử dụng, nhằm kiểm định các yếu tố như:
thu nhập của người sử dụng có ảnh hưởng đến quyết định cầu (bỏ uống


nước mía khi tăng giá) hay không. Ngoài ra việc kiểm định cũng xem xét
yếu tố sản phẩm thay thế (mặt hàng chè).
2.3 Một số giới hạn và giả định cho nghiên cứu
Việc khảo sát trên tổng thể các bạn sinh viên để có được dữ liệu
chính xác nhất là một điều vô cùng khó khăn. Việc chọn mẫu sao cho
mang tính đại diện cũng không đơn giản và sẽ tốn nhiều thời gian nếu thực
hiện. Dù không đảm bảo tính đại diện, nhưng kết quả này cũng là một cơ
sở tham khảo tốt cho vấn đề thực tiễn. Với số mẫu tương đối khá (175 mẫu
khảo sát) , một số kết quả trong khảo sát này cũng có thể làm một cơ sở
tham khảo có giá trị cho những người kinh doanh nước mía trong việc
nắm bắt được phản ứng của người tiêu dùng trước chính sách tăng giá.
Các phân tích kết luận sẽ dựa trên các mẫu khảo sát trong file excel.
Bài khảo sát này chỉ phù hợp với trường hợp là nước mía không bao
gồm các loại nước giải khát khác.



3. Kết quả nghiên cứu
3.1 Phân tích cầu cá nhân và cầu thị trường đối với mặt hàng
nước mía.
a) Cầu cá nhân
Trong nghiên cứu này, sự tăng giá từ 5000VNĐ-6000VNĐ và sự
giảm giá từ 5000VNĐ xuống 4000VNĐ được xem xét là sự biến động giá
cầu, với ba mức giá 4000VNĐ- 5000VNĐ- 6000VNĐ. Về lượng, khi tăng
giá thì lượng nước mía giảm từ 2305 ly xuống 1765 ly, lượng trung
bình/tháng giảm từ 13 ly xuống 10 ly , khi giảm giá lượng nước mía tăng
từ 2305 ly lên 2781 ly, lượng trung bình /tháng tăng từ 13ly lên 16ly.
b) Cầu thị trường
Cầu thị trường, theo lý thuyết là tổng của tất cả các cầu trong thị
trường đó. Như phần trên đã đề cập, việc khảo sát tất cả các sinh viên
trong trường là không thể, do vậy nghiên cứu này chỉ phân tích cầu thị
trường với giả định thị trường chỉ gồm 175 sinh viên được khảo sát.
Việc phân tích với giả định trên dù không phản ánh được tổng cầu thị
trường, nhưng việc sử dụng kết quả này để ước lượng các tỷ lệ phần tram
thay đổi lượng theo tỷ lệ thay đổi giá có thể được suy rộng, trong trường
hợp mẫu mang tính đại diện.
Kết quả khảo sát cho thấy sự giảm, tăng giá từ 4000VNĐ-5000VNĐ6000VNĐ làm cho lượng trung bình/tháng của mặt hàng nước mía giảm từ
10ly-13ly-16ly. Điều này phản ánh đúng luật cầu ''giá tăng, lượng giảm,
hay lượng và giá có mối quan hệ nghịch biến''. Điều này có thể được thể
hiện rõ qua biểu cầu, đường cầu và hàm cầu như trong hình
Sự thay đổi của cầu khi giá nước mía giảm (QD=-0.00261*P+26.15931)


Q
0
26.15931


P
10022.72
0

Sự thay đổi của cầu khi giá nước mía tăng ( QD=-0.00305*P+28.16495)
Q
0
28.16495

3.2 Hệ số co giãn cầu theo giá và các
yếu tố tác động

P
9234.41
0


a) Đo lường hệ số co giãn
Trong nghiên cứu này, công thức hệ số co giãn khoảng được sử dụng
để xác định hệ số co dãn. Công thức và kết quả vận dụng để tính hệ số co
giãn được thể hiện dưới đây.
Ed= x
Như vậy, hệ số co giãn của mặt hàng nước mía khi giá tăng là Ed= 5,0748
hệ số co giãn của mặt hàng nước mía khi giá giảm là Ed= 0,8032
b) Một số yếu tố tác động mức độ co giãn
Như vậy:
-

Hệ số co giãn cầu khi giá của mặt hàng nước mía tăng lên 6000 đối với
175 sinh viên được khảo sát là 5,0748 Dựa vào giá trị này, có thể đánh giá

cầu co giãn nhiều, với |Ed|=5.0748 >1. Kết quả này sẽ dẫn đến một điều tất
yếu là doanh thu của mặt hàng nước mía sẽ giảm do tăng giá. Mức độ
giảm của doanh thu sẽ ứng với mức độ tăng giá của mặt hàng nước mía sẽ
được phân tích ở phần sau. Tình trạng co giãn nhiều của mặt hàng nước
mía có thể hiểu được với những lý do được lý luận từ thực tiễn như sau:
Thứ nhất, mặt hàng nước mía là mặt hàng thông thường, không quá
thiết yếu đối với một số sinh viên. Do vậy, khi tăng giá, một số sinh viên
từ bỏ uống nước mía.
Thứ hai, mặt hàng nước mía không phải là mặt hàng nước giải khát
duy nhất mà sinh viên có thể lựa chọn. Vì vậy khi giá nước mía tăng thì
sinh viên có thể lựa chọn chè (sản phẩm thay thế) cho nên việc từ bỏ mặt
hàng nước mía khi tăng giá cũng là điều dễ hiểu.
Thứ ba, nước mía cũng rất dễ tìm mua(hầu như khu vực quanh
trường chỗ nào cũng có) và giá cả hợp lý cũng là một nguyên nhân khiến
nhiều sinh viên từ bỏ nước mía khi tăng giá.
Thứ tư, mức giá 5000VNĐ-6000VNĐ đối với một số sinh viên là
không đáng kể với thu nhập của họ, nhưng đối với một số ít sinh viên khác
thì mức giá như vậy vẫn khiến họ phải đắn đo, suy nghĩ so với mức thu


nhập của họ. Vì vậy, tỉ trọng mức giá sử dụng nước mía trong cơ cấu chi
tiêu cũng có thể là một lý do khác ảnh hưởng tới mức độ co giãn.
-

Hệ số co giãn cầu khi giá của mặt hàng nước mía giảm xuống 4000 đối với
175 sinh viên được khảo sát là 0,8032 Dựa vào giá trị này, có thể đánh giá
cầu co giãn nhiều, với |Ed|=0,8032 <1. Kết quả này sẽ dẫn đến một điều tất
yếu là doanh thu của mặt hàng nước mía sẽ giảm do giảm giá. Mức độ
giảm của doanh thu sẽ ứng với mức độ giảm giá của mặt hàng nước mía sẽ
được phân tích ở phần sau. Tình trạng co giãn ít của mặt hàng nước mía có

thể hiểu được với những lý do được lý luận từ thực tiễn như sau:
• Thứ nhất có thể do thị hiếu người tiêu dùng đã thay đổi
• Thứ hai do tác động của thị trường có nhiều sản phẩm thay thế chất
lượng cao hơn
3.3 Tác động của chính sách tăng, giảm giá đối với doanh thu của
doanh nghiệp và thặng dư tiêu dùng.
a) Tác động đến doanh thu của doanh nghiệp
Khi giá tăng từ 5000VNĐ-6000VNĐ, doanh thu của mặt hàng nước
mía giảm 8,1%. Đây là một tỉ lệ giảm không quá lớn cũng không quá nhỏ.
Kết quả phân tích này là một minh chứng cho lý thuyết về hệ số co
giãn. Theo đó, doanh thu chắc chắn sẽ giảm khi cầu co giãn nhiều, lượng
giảm khoảng 8,1% khi giá tăng 30% đối với mặt hàng nước mía.
Khi giá giảm từ 5000VNĐ-4000VNĐ, doanh thu của mặt hàng nước
mía giảm 3,5%. Đây là một tỉ lệ giảm không quá lớn.
Kết quả phân tích này là một minh chứng cho lý thuyết về hệ số co
giãn. Lượng giảm khoảng 3,5% khi giá giảm 30% đối với mặt hàng nước
mía.


b) Tác động đến thặng dư tiêu dùng
Với giả định mẫu khảo sát có tính đại diện, có thể kết luận rằng
chính sách tăng giá chẳng những gây thiệt hại cho người tiêu dùng mà còn
làm giảm doanh thu đối với mặt hàng nước mía.


3.4. Các yếu tố quyết định cầu
Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu gồm:
-Giá sản phẩm
- Sự thay đổi về thu nhập
-Sự thay đổi về giá hàng hóa liên quan

-Thị hiếu hay sở thích người tiêu dùng
- Qui mô thị trường
- Kỳ vọng, tiên đoán của người tiêu dùng về các sự thay đổi liên
quan đến giá mặt hàng nước mía.
Trong khuôn khổ nghiên cứu này, việc phân tích đúng các yếu tố trên
là không khả thi, vì các thay đổi khác không diễn ra đồng thời với sự thay
đổi giá. Dù vậy, việc phân tích mối tương quan giữa quyết định từ bỏ hay
tiếp tục sử dụng nước mía của từng cá nhân với các yếu tố trên phần nào
cũng cho thấy được các yếu tố ảnh hưởng đến cầu.
a) Thu nhập của sinh viên dùng mặt hàng nước mía
Đối với mỗi cá nhân, thu nhập có thể ảnh hưởng đến quyết định của
họ khi giá sản phẩm tăng. Giả thuyết về mối quan hệ này có thể được đặt
ra là ''người có thu nhập thấp có xu hướng từ bỏ mặt hàng nước mía này
nhiều hơn những người có thu nhập cao'' (dựa vào số liệu bảng khảo sát).
b) Tính sẵn có của mặt hàng thay thế ( mặt hàng nước mía)
Mặt hàng nước mía này rất dễ tìm mua ở khu vực quanh trường học
cũng có thể ảnh hưởng đến quyết định của họ khi giá sản phẩm tăng.


c) Sở thích/thị hiếu của người sử dụng.
Sở thích/thị hiếu là khái niệm khá trừu tượng và khó có thể đo lường.
Đối với mặt hàng nước mía, sở thích đối với mỗi sinh viên cũng là khác
nhau. Đối với những sinh viên thích uống nước mía thì dù giá tăng từ
5000VNĐ-6000VNĐ thì họ cũng không bao giờ từ bỏ. Điều này phản ánh
sự trung thành của người tiêu dùng.


4. Kết luận và kiến nghị
Tóm lại, từ số liệu khảo sát mặt hàng nước mía, nghiên cứu này đã
xây dựng đường cầu, đo lường hệ số co dãn cầu và từ đó minh họa được

cho lý thuyết cầu về tác động của độ co dãn cầu đối với doanh thu của
người bán nước mía, lý thuyết cho rằng, ''khi cầu co giãn nhiều, doanh thu
của doanh nghiệp giảm khi tăng giá''. Cụ thể khi tăng giá của nước mía từ
5000VNĐ-6000VNĐ (8.1%), doanh thu từ 175 sinh viên được khảo sát
giảm 3.5%. Suy ra tổng thể, bằng phương pháp phân tích độ nhạy 2 chiều,
nghiên cứa này ước lượng được doanh thu của mặt hàng nước mía có thể
giảm nhiều từ quyết định tăng giá.
Ngoài tác động trên, nghiên cứu cũng chỉ tác động tiêu cực của việc
tăng giá đến thặng dư của người tiêu dùng. Tổng hợp 2 tác động, kết quả
nghiên cứa cho thấy không có ai được lợi từ việc tăng giá này nếu chỉ xem
xét mức giá 6000VNĐ theo tháng này. Thực tế, những người bán nước
mía cũng có thể có những mối lợi khác từ việc tăng giá mà nghiên cứu
không đề cập, chẳng hạn tăng chất lượng của mặt hàng nước mía để củng
cố uy tín,....
Phân tích các yếu tố quyết định đến cầu, nghiên cứu này cho thấy
yếu tố thu nhập và giá của mặt hàng thay thế là nhân tố chính ảnh hưởng
đến quyết định từ bỏ hay tiết tục sử dụng mặt hàng nước mía khi tăng giá.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra những sự khác biệt trong quyết định cầu
giữa các nhóm đối tượng khác nhau.
Với những kết quả phân tích được, nghiên cứu này có thể được xem
là một cơ sở tham khảo có giá trị cho người dạy và học kinh tế vi mô,
minh họa cho lý thuyết bằng một ví dụ thực tiễn. Ngoài ra, vài kết quả
trong nghiên cứu này cũng có ý nghĩa tham khảo cho những người bán
những mặt hàng nước giải khát khác khi đứng trước quyết định điều chỉnh
giá bán sản phẩm. Người bán cần xem xét tính chất co dãn của hàng hóa,
trước khi đưa ra quyết định về giá. Bên cạnh đó, người bán cũng cần xem
xét đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng để đưa ra quyết định sao cho
hợp lý nhất. Điều này quan trọng bởi lẽ mỗi khách hàng với những đặc
điểm cá nhân khác nhau có phản ứng khác nhau với sự điều chỉnh giá, như
được phân tích ở trên.



Tuy nhiên, do những hạn chế như đã được đề cập ở phần 2, kết quả nghiên
cứu này còn hạn chế khi suy rộng cho tổng thể. Những kết quả và kết luận
trong nghiên cứu có thể đúng trong trường hợp 175 sinh viên được khảo
sát, chưa đủ độ tin cậy để suy rộng cho tổng thể. Vì lẽ đó, những nghiên
cứu quy mô lớn hơn, những phân tích sâu hơn cần được quan tâm nghiên
cứu kĩ càng hơn.



×