Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại HAVICO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.25 KB, 55 trang )

Trường ĐH KT&QTKD

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC

PHẦN 1 MỞ ĐẦU.......................................................................................................5
1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................5
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu........................................................6
3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................6
4. Kết cấu của khóa luận.............................................................................................7
CHƯƠNG 1.................................................................................................................. 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VỀ HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.........................................................8
1.1 Đặt vấn đề................................................................................................................ 8

1.1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh trong doanh
nghiệp....................................................................................................................8
1.2 Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp................................9
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh................................................11
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp14
1.2.5 Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh......................................................18
CHƯƠNG 2................................................................................................................ 21
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HAVICO......................................................................21
2.1 Giới thiệu công ty..................................................................................................21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty...................................................21

2.1.2 Lĩnh vực hoạt động.....................................................................................21
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Havico....22
2.1.4. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...............................28
2.2 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty....29


2.2.1 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty......................................29
2.2.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty.......................................................37
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.........42
SVTH:

1

Lớp K-QTKDTH B


Trường ĐH KT&QTKD

Khóa luận tốt nghiệp

2.3.1 Các nhân tố bên trong.........................................................................................42

2.3.2 Các nhân tố bên ngoài................................................................................44
2.4 Đánh giá, nhận xét chung tình hình của doanh nghiệp...........................................45
2.4.1 Những thành tựu đạt được..................................................................................45
2.4.2 Hạn chế...............................................................................................................46
2.4.3 Nguyên nhân.......................................................................................................48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HAVICO............49
3.1 Định hướng chiến lược, kế hoạch của công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại
Havico......................................................................................................................... 49
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.......................50
3.2.1 Giải pháp về quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức........................................50
3.2.2 Tăng cường hoạt động lập kế hoạch....................................................................51
3.2.3 Các giải pháp về quản trị marketing....................................................................51
3.2.4 Các giải pháp về quản trị nguồn nhân lực...........................................................52

3.2.5 Các giải pháp về quản trị tài chính......................................................................53
PHẦN 3 KẾT LUẬN.................................................................................................55
3.1

Kết luận.............................................................................................................55

3.2

Kiến nghị...........................................................................................................56

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................56
PHỤ LỤC................................................................................................................... 57

SVTH:

2

Lớp K-QTKDTH B


Trường ĐH KT&QTKD

Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT

CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ


1

KD

Kinh doanh

2

LNST

Lợi nhuận sau thuế

3

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

4

TTNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

5

GDCT

Giám đốc công ty


6

TVGS

Tư vấn giám sát

7

TVKT

Tư vấn kỹ thuật

8

BCHCT

Ban chỉ huy công trường

9

CHCT

Chỉ huy công trường

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh


11

TSNH

Tài sản ngắn hạn

12

DTBQ

Doanh thu bình quân

13

DV

Dịch vụ

14

TSBQ

Tài sản bình quân

15

CHT

Chỉ huy trưởng


16

TTTNDN

Trước thế thu nhập doanh nghiệp

17

STTNDN

Sau thế thu nhập doanh nghiệp

18

BQ

Bình quân

19

CSH

Chủ sở hữu
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

STT
Tên
1
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty

2
Bảng 2.1: Tình hình và cơ cấu lao động theo giới tính, tính chất lao

Trang
22
29

3

động, trình độ của công ty qua các năm 2014, năm 2015
Bảng 2.2: Tình hình cơ cấu doanh thu theo sản phẩm của công ty qua

31

4

các năm 2014, 2015
Bảng 2.3: Giá trị tiêu thụ sản phẩm dịch vụ theo thị trường của công

32

SVTH:

3

Lớp K-QTKDTH B


Trường ĐH KT&QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

5

ty
Bảng 2.4 Giá trị doanh thu tiêu thụ sản phẩm (dịch vụ) theo khách

33

6

hàng của công ty năm 2014, năm 2015
Bảng 2.5 Tình hình cơ cấu chi phí của công qua các năm 2013, 2014,

34

7

2015
Bảng 2.6 Tình hình cơ cấu lợi nhuận của công ty qua các năm 2013,

35

8

2014, 2015
Bảng 2.7 Tình hình và cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm

36


9
10
11
12
13

2013, 2014,2015
Bảng 2.8 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh
Bảng 2.10 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Bảng 2.11 Kinh phí cho hoạt động xúc tiến hỗn hợp của công ty
Bảng 2.12 Một số chỉ tiêu kế hoạch của công ty cổ phần xây dựng và

37
39
40
43
49

Thương mại HAVICO giai đoạn 2015- 2020

PHẦN 1 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài và tính cấp thiết của đề tài.
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty có ý nghĩa vô cùng quan trọng,
đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Để đạt được mục tiêu về hiệu quả kinh
doanh vấn đề đặt ra đối với mỗi công ty là làm sao để đứng vững trên thị trường, đủ sức
cạnh tranh với những doanh nghiệp khác vừa có điều kiện tích lũy mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Trong quá trình tham gia thực tập tại công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại
HAVICO em nhận thấy, gần đây công ty đã đạt được những thành quả nhất định như

chiếm được thị phần khá lớn và có chỗ đứng trên thị trường xây dựng ở Thái Nguyên.
Chất lượng công trình thi công đảm bảo, tạo được uy tin đối với các khách hàng. Tuy
nhiên công ty vẫn chưa có chính sách phù hợp cho hoạt động quản trị marketing cũng
như bán hàng, chưa sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nguồn nhân lực, cơ cấu tổ chức chưa
SVTH:

4

Lớp K-QTKDTH B


Trường ĐH KT&QTKD

Khóa luận tốt nghiệp

hợp lý. Công tác quản trị tài chính còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là khả năng quay
vòng vốn, hiệu quả sử dụng các nguồn lực còn hạn chế. Vì vậy yếu tố hàng đầu hiện nay
là không những nâng cao hiệu quả hoạt động chiếm được thị phần ưu thế không chỉ trên
thị trường Thái Nguyên mà còn mở rộng ra khu vực và toàn quốc cùng với nâng cao sử
dụng lao động hiệu quả, tăng lợi nhuận, chất lượng công trình nâng cao. Đây là vấn đề
cốt yếu của công ty hiện nay, cần có biện pháp cụ thể và chính sách phù hợp để thực hiện.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu, phân tích marketing và quản
trị nhân lực ở doanh nghiệp, em chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại HAVICO” làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp.
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Xây dựng và
Thương mại HAVICO trong những năm gần đây.
- Đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của hiệu quả
kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng và thương mại HAVICO

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần
Xây dựng và Thương mại HAVICO trong thời gian tới.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Havico.
 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Havico.
- Thời gian: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Xây dựng và
Thương mại HAVICO trong 2 năm 2014, 2015 và định hướng trong tương lai.
3. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập thông tin
- Khóa luận sử dụng số liệu thứ cấp các năm 2014, 2015 về hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại HAVICO. Số liệu này được thu thập thông
qua các các báo cáo tài chính, tài liệu của công ty và tham khảo các ý kiến.
-

Tham khảo ý kiến chuyên gia bằng việc trao đổi với cán bộ nhân viên các bộ phận

của công ty để tìm hiểu rõ nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
công ty.

 Phương pháp phân tích:
SVTH:

5

Lớp K-QTKDTH B


Trường ĐH KT&QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

Phân tích SWOT là một công cụ hữu dụng được sử dụng nhằm hiểu rõ Điểm mạnh
(Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Nguy cơ (Threats) trong
một công ty. Thông qua phân tích SWOT, doanh nghiệp sẽ nhìn rõ mục tiêu của mình
cũng như các yếu tố trong và ngoài tổ chức có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới
mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Trong quá trình xây dựng kế hoạch chiến lược, phân
tích SWOT đóng vai trò là một công cụ căn bản nhất, hiệu quả cao giúp doanh nghiệp có
cái nhìn tổng thể không chỉ về chính doanh nghiệp mà còn những yếu tố luôn ảnh hưởng
và quyết định tới sự thành công của doanh nghiệp.

 Phương pháp so sánh:
Là phương pháp xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức độ biến động tương đối
cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
Tiêu chuẩn để so sánh thường là: Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, tình hình
thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua, chỉ tiêu các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
Điều kiện để so sánh là: Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời
gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán.
Phương pháp so sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh tương đối. So
sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu
cơ sở. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể
hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên
tốc độ tăng trưởng.

 Phương pháp loại trừ
Xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hiệu quả kinh doanh
bằng các loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hưởng nhân tố khác.
Muốn vậy có thể dựa trực tiếp và mức độ biến động của từng nhân tố hoặc dựa vào phép

thay thế lần lượt từng nhân tố. Phương pháp loại trừ có hai cách là số chênh lệch và thay
thế liên hoàn. Phương pháp thay thế liên hoàn dùng để xác định ảnh hưởng từng nhân tố
qua việc thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định chỉ số của các chỉ tiêu khi
nhân tố đó thay đổi.
4. Kết cấu của khóa luận

SVTH:

6

Lớp K-QTKDTH B


Trường ĐH KT&QTKD

Khóa luận tốt nghiệp

Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo khóa luận được kết cấu thành 3
chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và các công trình nghiên cứu liên quan về hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty CP Xây dựng và Thương
mại Havico
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty CP
Xây dựng và Thương mại Havico

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VỀ HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Đặt vấn đề

1.1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần
tư vấn đầu tư và xây dựng Kiên Giang” của Trương Thị Bích Hào – Đại học Cần Thơ
(2010)  Danh mục tài liệu tham khảo 6. Đề tài đã làm rõ được thực trạng của công ty cổ
phần tư vấn đầu tư và xây dựng Kiên Giang tại thời điểm phân tích. Bên cạnh đó, đề ra
một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty như: Nâng cao chất lượng
một số công trình xây dựng, tập trung duy trì và phát triển mạnh lĩnh vực hoạt động
truyền thống, nâng cao tinh thần tự chủ, năng động sáng tạo nhân viên viên của công ty,
đẩy nhanh tiến độ các dự án và nâng cao hiệu quả hoạt động marketing.

SVTH:

7

Lớp K-QTKDTH B


Trường ĐH KT&QTKD

Khóa luận tốt nghiệp

Luận văn “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
cổ phần VINCOM” của Nguyễn Huy Công (2013)  Danh mục tài liệu tham khảo 4 Tác
giả đã phân tích được thực trạng và các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần VINCOM và đề ra các gải pháp về nhân lực, chiến lược marketing huy
động vốn và định giá sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Khóa luận tốt nghiệp“Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng
công trình giao thông 545” của Đặng Quang Hoài Linh - Đại học kinh tế Đà Nẵng
(2014)  Danh mục tài liệu tham khảo 2 Ở đề tài này tác giả sau khi đưa ra cơ sở lý luận

và thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông
545đã đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty: Hoàn thiện quy
trình phân tích tài chính, tăng doanh thu và kiểm soát chi phí, đẩy nhanh tốc độ luân
chuển vốn lưu động.
Đề tài nghiên cứu khoa học“Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty cổ
phần lâm nghiệp và xây dựng Việt Úc” của Lê Thị Ngọc Diệu (2013)  Danh mục tài liệu
tham khảo 3 Với đề tài này tác giả đã làm rõ được thực trạng công ty cổ phần lâm
nghiệp và xây dựng Việt Úc, chỉ ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Vậy ta thấy những luận văn nêu trên các tác giả đã phân tích được thực trạng công
ty mình và đề ra biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, tuy
nhiên tại công ty Cổ phần xây dựng và thương mại HAVICO chưa có đề tài nghiên cứu
nào về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.1.2 Các đóng góp mới của đề tài
Nghiên cứu đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận về hoạt động kinh doanh và
thực trạng về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần xây dựng và thương
mại Havico. Từ đó chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ
sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp công ty
tiết kiệm chi phí, mở rộng thị trường tạo uy tín và tăng lợi nhuận.
1.2 Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh doanh
1.2.1.1 Khái niệm
SVTH:

8

Lớp K-QTKDTH B


Trường ĐH KT&QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được
mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được
và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng
lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của
doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của
thị trường.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh

=
Chi phí đầu vào

1.2.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao
động xã hội được xác định trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng
thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng
so sánh: So sánh giữa đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả
kinh doanh thu được. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một
cách toàn diện cả về không gian và thời qian, cả về mặt định tính và định lượng. Về mặt
thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không
được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
Điều đó đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi
ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều này dễ xảy ra khi con người khai thác sử dụng
nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và cả nguồn lao động. Không thể coi tăng thu
giảm chi là có hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi

trường, đảm bảo môi trường sinh thái, đầu tư cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực....
Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt động của
tất cả các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung (về mặt định
hướng là tăng thu giảm chi). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí kinh doanh
và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt được kết quả lớn nhất.
1.2.2. Vai trò và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nhất để các nhà
quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình và là điều kiện hết sức quan trọng trong
SVTH:

9

Lớp K-QTKDTH B


Trường ĐH KT&QTKD

Khóa luận tốt nghiệp

việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua việc tính toán hiệu quả
sản xuất kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu
quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả
hay không và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích
tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi
phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh
không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các
nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm tra
đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như

ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực
tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể
thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu
nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như là
các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói đến các hoạt
động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Do vậy mà hiệu
quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh
đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.2.3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp khi tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa hoá giá
trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm các biện pháp
nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những nguồn lực bên trong và ngoài doanh
nghiệp. Chính vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải được doanh nghiệp đặt
lên hàng đầu, bởi vốn có vai trò mang tính quyết định đối với quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai

SVTH:

10

Lớp K-QTKDTH B


Trường ĐH KT&QTKD

Khóa luận tốt nghiệp


thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất.
Tính hiệu quả của việc sử dụng vốn là tạo ra nhiều sản phẩm tăng lợi nhuận nhưng
không tăng thêm vốn hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng
vốn.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
-

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh: Là tỷ số của doanh thu trong kỳ và tổng số vốn

phục vụ sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Sức sinh lợi vốn kinh doanh: Đo lường mức sinh lợi của đồng vốn, chỉ tiêu này
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh =

-

cho biết một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
LNST
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Sức sinh lợi vốn kinh doanh =

Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền của các loại tài sản cố định ở công ty, thể
hiện quy mô của công ty.
-


Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần
Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu

Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
đồng doanh thu.
-

Sức sinh lời của vốn cố định
LNST
Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu

Sức sinh lời của vốn cố định =
đồng lợi nhuận

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

SVTH:

11

Lớp K-QTKDTH B


Trường ĐH KT&QTKD

Khóa luận tốt nghiệp


Để đảm bảo cho mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường và
có hiệu quả thì yêu cầu đặt ra với mỗi doanh nghiệp là phải xác định một lượng vốn lưu
động cần thiết để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tạm ứng … đây chính là hình
thái biểu hiện của vốn lưu động tại công ty. Để đánh giá hiệu suất sử dụng vôn lưu động
của công ty có thể dùng các chỉ tiêu:
-

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động

bình quân trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
DTT
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Sức sinh lời của vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =

-

quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
LNST
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Sức sinh lời của vốn lưu động =

-

Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu


bình quân bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
DTT
Vốn chủ sở hữu bình quân
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu =

-

tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
LNST
Vốn chủ sở hữu bình quân
Các chỉ tiêu này thường được so sánh với nhau giữa các thời kỳ.
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu =

1.2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động và
vật chất mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong thời kỳ nhất định.
DTT
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ thu được bao nhiêu
Hiệu suất sử dụng chi phí =

đồng doanh thu. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng các yếu tố đầu vào thông qua kết
quả càng cao càng tốt.
SVTH:

12

Lớp K-QTKDTH B



Trường ĐH KT&QTKD
-

Khóa luận tốt nghiệp

Tỷ suất lợi nhuận chi phí
LNST
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thị trong kỳ tạo ra được bao
Tỷ suất lợi nhuận chi phí =

nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.3.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Số lượng và chất lượng lao động là một trong những nhân tố cơ bản quyết định quy
mô kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng tốt nguồn lao động biểu hiện
trên các mặt số lượng và thời gian lao động tận dụng hết khả năng lao động kỹ thuật của
người lao động là yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm giảm chi phí
sản xuất hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh. Bởi vậy việc phân tích này
nhằm xác định mức tiết kiệm hay lãng phí trong việc sử dụng lao động.
-

Năng suất lao động chung
DTT
Tổng số công nhân làm việc trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một công nhân viên trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng
Năng suất lao động =

doanh thu.
-


Năng suất lao động của công nhân trực tiếp
NSLĐ của công nhân trực tiếp =

Giá trị sản xuất

Tổng số lao động trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một công nhân trực tiếp trong kỳ tạo ra được ba nhiêu đồng
giá trị sản xuất
-

Hiệu suất sử dụng tiền lương
LNST
Tổng quỹ tiền lương
Chỉ tiêu này cho biết chi phí trả một đồng lương cho người lao động tạo ra bao
Hiệu suất sử dụng tiền lương =

nhiêu đồng lợi nhuận.
-

Sức sinh lợi của lao động

LNST
Số lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
Sức sinh lợi của lao động =

SVTH:

13


Lớp K-QTKDTH B


Trường ĐH KT&QTKD

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2.4.1 Các nhân tố bên trong
a, Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, phân chia quyền hạn và trách nhiệm
cụ thể các chức vụ trong công ty. Công tác tổ chức quản trị hợp lý, thế mạnh của từng bộ
phận và của từng cá nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất. Ngược
lại nếu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bất hợp lý, có sự chồng chéo về chức năng,
nhiệm vụ không rõ ràng, các bộ phận hoạt động kém hiệu quả, không khí làm việc căng
thẳng cạnh tranh không lành mạnh, tinh thần trách nhiệm và ý thức xây dựng tổ chức bị
hạn chế thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ không cao.
b, Nhân tố hoạt động lập kế hoạch
Lập kế hoạch là khâu đầu tiên, là chức năng quan trọng của quá trình quản lý và là
cơ sở để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, đạt được mục tiêu đề
ra. Lập kế hoạch cho biết phương hướng hoạt động trong tương lai, làm giảm sự tác động
của những thay đổi từ môi trường, tránh được sự lãng phí và dư thừa nguồn lực, thiết lập
nên những tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra. Hiện nay, trong cơ chế thị trường
có thể thấy lập kế hoạch có các vai trò to lớn đối với doanh nghiệp. Kế hoạch là một
trong những công cụ có vai trò quan trọng trong việc phối hợp hoạt động của các thành
viên trong một doanh nghiệp. Lập kế hoạch cho biết mục tiêu, và cách thức đạt được mục
tiêu của doanh nghiệp, dự đoán được những thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng như

môi trường bên ngoài và cân nhắc các ảnh hưởng của chúng để đưa ra những giải pháp
ứng phó thích hợp.
c, Nhân tố lao động
Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp các yếu
tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là vấn đề lao động. Lực lượng
lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử
dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu nên tác động trực
tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
SVTH:

14

Lớp K-QTKDTH B


Trường ĐH KT&QTKD

Khóa luận tốt nghiệp

d, Nhân tố quản trị marketing
Trong điều kiện cạnh trạnh trên thị trường gay gắt thì chỉ có doanh nghiệp nào biết
hướng đến thị trường thì mới có khả năng tồn tại và phát triển. Marketing có vai trò là
cầu nối trung gian giữa hoạt động của công ty và thị trường, đảm bảo cho hoạt động của
doanh nghiệp hướng đến thị trường, lấy thị trường làm mục tiêu kinh doanh. Nói cách
khác, Marketing có nhiệm vụ tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp vì vậy đây là yếu tố
quan trọng đối với công ty trong bối cảnh thị trường hiện nay.
e, Nhân tố quản trị tài chính
Khả năng tài chính là vấn đề quan trọng hàng đầu giúp cho doanh nghiệp tồn tại.
Nếu hoạt động quản trị tài chính tốt thì không những đảm bảo cho hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty diễn ra liên tục ổn định mà còn giúp cho công ty có khả năng đầu
tư trang thiết bị nâng cao năng suất chất lượng công trình, giảm chi phí. Tài chính của
công ty còn ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, khả năng chủ động trong hoạt động sản xuất
cung cấp dịch vụ, khả năng tiêu thụ và cạnh tranh.
1.2.4.2 Các nhân tố bên ngoài
a, Nhân tố đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những tổ chức cá nhân có khả năng thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng về các mặt hàng giống với công ty hay các mặt hàng có thể thay thế được.
Nếu đối thủ cạnh tranh yếu thì doanh nghiệp có cơ hội tăng giá và kiếm nhiều lợi nhuận
hơn. Ngược lại khi đối thủ cạnh tranh hiện tại mạnh thì sự cạnh tranh về giá là đáng kể,
và tốt nhất là duy trì sự ổn định tránh xảy ra chiến tranh về giá cả. Vì vậy để dành được
ưu thế thị phần, để cạnh tranh tốt thì công ty cần nâng cao chất lượng công trình, tiết
kiệm chi phí… nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
b, Nhân tố khách hàng
Khách hàng là một phần không thể tách rời công ty, sự tín nhiệm của khách hàng là
tài sản có giá trị nhất. Khách hàng có những nhu cầu thay đổi và đòi hỏi chất lượng công
trình cao trong khi giá bán lại giảm,…đây là nhân tố quan trọng đồng thời là nhân tố áp
lực đối với công ty. Áp lực của khách hàng thường thể hiện trong các trường hợp sau:
Nhà cung ứng có quy mô vừa và nhỏ trong ngành cung cấp. Trong khi đó người
mua lại là số ít và có quy mô lớn, hoàn cảnh này cho phép người mua chi phối công ty
cung cấp.
SVTH:

15

Lớp K-QTKDTH B


Trường ĐH KT&QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

Khách hàng mua một khối lượng lớn. Trong hoàn cảnh này người mua có thể sử
dụng ưu thế mua của họ như một ưu thế để mặc cả cho sự giảm giá không hợp lý.
Ngành cung cấp phụ thuộc vào khách hàng với tỷ lệ phần trăm lớn trong tổng số
đơn đặt hàng.
Khách hàng có thể vận dụng chiến lược liên kết dọc, tức là họ có xu hướng khép kín
sản xuất, tự sản xuất, gia công các bộ phận chi tiết, bán sản phẩm cho mình
Sự tồn tại của các sản phẩm thay thế: Nếu có các sản phẩm thay thế được cho sản
phẩm của ngành ở mức độ cao thì người mua có khả năng mặc cả lớn hơn.
Sự nhạy cảm về giá của khách hàng hay là độ co giãn của cầu theo giá. Khách hàng
có xu hướng ít nhạy cảm với giá khi sản phẩm của ngành tạo nên một phần trong tổng
lượng mua, khác biệt của sản phẩm ảnh hửng tới chất lượng sản phẩm dịch vụ khách
hàng, tỷ lệ lợi nhuận khách hàng cao, động cơ của người ra quyết định
c, Nhân tố nhà cung cấp
Nhà cung cấp bao gồm các đối tượng như người bán thiết bị vật tư nguyên vật liệu
cho công ty, tổ chức tài chính,… khi nhà cung cấp chiếm ưu thế bằng các hành động như
tăng giá bán, giảm chất lượng sản phẩm, thay đổi phương thức thanh toán sẽ gây áp lực
cho công ty làm cho chi phí của công ty tăng lên và giảm lợi nhuận. Trong khi đó số
lượng doanh nghiệp cung cấp là ít mà không có sản phẩm thay thế hoặc chi phí của việc
chuyển sang người cung ứng khác cao thì bất lợi thuộc về doanh nghiệp. Tuy nhiên các
yếu tố đầu vào sẵn có thì sức mạnh của nhà cung ứng giảm, là yếu tố thuận lợi cho doanh
nghiệp.
d, Nhân tố khác
Các nhân tố như môi trường kinh tế, môi trường văn hóa xã hội, chính trị pháp luật
có ảnh hưởng lớn đối với công ty để tăng hiệu quả kinh doanh.
Môi trường kinh tế có tác động trực tiếp và năng dộng đến các công ty đồng thời
ảnh hưởng trực tiếp đến sức hút của các chiến lược khác nhau. Môi trường kinh tế bao
gồm những yếu tố như lãi suất lạm phát, phân phối thu nhập, thuế… các yếu tố đó kìm
hãm hoặc thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Các chính sách kinh tế vĩ mô như

chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách phát triển.. sẽ tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát
triển từng ngành từng lĩnh vực nhất định. Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh,
các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế làm tốt công tác dự báo để điều tiết đúng đắn
SVTH:

16

Lớp K-QTKDTH B


Trường ĐH KT&QTKD

Khóa luận tốt nghiệp

hoạt động đầu tư, tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng sẽ tác động mạnh mẽ đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc môi trường văn hóa tác động chậm chạp đến tới môi trường kinh
doanh nhưng để lại dấu ấn đậm nét. Các chuẩn mực, phong tực tập quán, địa vị quan
niệm về lối sống, thẩm mỹ, trình độ học vấn… tác động gián tiếp đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua khách hàng và cơ cấu tiêu dùng. Trong điều kiện
hội nhập và phát triển và sự ảnh hưởng của yếu tố du nhâp văn hóa có ảnh hưởng không
nhỏ đến xu hướng phát triến sản phẩm tăng hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.
Các chính sách pháp luật tạo cho các công ty môi trường cạnh tranh, hợp tác và phát
triển nhưng chính môi trường pháp lý cũng là những ràng buộc buộc các công ty phải
tuân thủ. Các công ty cần phải chấp hành đúng quy đinh pháp luật và thực hiện nghĩ vụ
của mình đối với nhà nước, người lao động và xã hội. Do vậy pháp luật có tác động kìm
hãm hoặc khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp và tác động đến hiệu quả kinh
doanh.
1.2.5 Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh


 Giải pháp về quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý là một trong những tố quyết định sự thành bại của của tổ chức trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xây dựng một cơ cấu tổ chức quản lý khoa
học có ý nghĩa rất lớn tới hiệu lực quản lý của công ty. Vì qua đó quá trình thông tin được
thực hiện, đảm bảo cho triển khai, kiểm soát việc thự hiện kế hoạch đạt hiệu quả, phối
hợp được sức mạnh tập thể nâng cao được hiệu quả kinh tế cho công ty. Vì vậy các doanh
nghiệp cần từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý phù hợp với quá trình phát triển của
công ty.

 Giải pháp về hoạt động lập kế hoạch
Hoạt động lập kế hoạch là bước đầu tiêu và là bước quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp. Vì vậy các công ty cần nhận thức được vai trò và thực hiện hoạt động này một
cách chuyên nghiệp. Lập kế hoạch phải dựa trên tình hình kinh tế xã hội như lạm phát, hệ
thống pháp luật, chính sách nới lỏng tín dụng, giảm lãi suất cho vay và huy động của
ngân hàng nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh, thực trạng doanh nghiệp hiện
nay.

 Giải pháp về quản trị marketing
SVTH:

17

Lớp K-QTKDTH B


Trường ĐH KT&QTKD

Khóa luận tốt nghiệp

Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ vai trò quyết

định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và nghiên cứu thị
trường là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng
cao có nghĩa là các doanh nghiệp càng mở rộng được nhiều thị trường, sản phẩm tiêu thụ
nhiều góp phần năng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải
có một phòng riêng biệt nào đứng ra đảm trách, về công tác marketing. Các hoạt động
marketing của doanh nghiệp phải phối hợp giữa các phòng cùng với ban giám đốc xúc
tiến và đảm nhiệm. Công tác nghiên cứu thị trường phải mang tính chất hệ thống. Chính
vì vậy biện pháp thành lập và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường là vấn đề cấp
thiết. Biện pháp này có ý nghĩa quan trọng để tăng cường công tác nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.

 Giải pháp về quản trị nguồn nhân lực
Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất
kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng cao chất lượng
sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm ....Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến
lược phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể thiếu con người được.
Các doanh nghiệp có nhiều những người thợ giỏi, những người quản lý giàu kinh
nghiệm và tay nghề cao. Song cùng với thời đại kỹ thuật khoa học công nghệ cao thì dần
dần các doanh nghiệp sẽ phải sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại đòi hỏi người
công nhân phải có trình độ, hiểu biết để có thể làm chủ và vận hành được các trang thiết
bị công nghệ mới.
Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để
thực hiện các mục tiêu chiến lược của Doanh nghiệp. Căn cứ vào yêu cầu từng bộ phận
cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo, tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, trang bị kiến
thức kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng qui trình máy móc, thiết bị mới đầu tư. Nhu cầu
đào tạo của doanh nghiệp bắt nguồn từ đòi hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để
thực hiện nhiệm vụ và tương lai. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp
các phòng ban chức năng tiến hành dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc Doanh nghiệp qua
khảo sát về trình độ hiểu biết năng lực và khả năng đáp ứng của CBCNV dưới hình thức

phỏng vấn trực tiếp và các phiếu điều tra cho phép các phòng ban chức năng xác định
SVTH:

18

Lớp K-QTKDTH B


Trường ĐH KT&QTKD

Khóa luận tốt nghiệp

nhu cầu giáo dục, đáo tạo. Phòng tổ chức tổng hợp các nhu cầu đó đồng thời dựa trên các
yêu cầu thực hiện mục tiêu chiến lược để xây dựng kế hoạch đào tạo.

 Giải pháp về quản trị tài chính
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn
nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác. Doanh nghiệp
có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời
tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả cao nhất trên cơ
sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý tài chính của nhà nước. Một thực tế là các
doanh nghiệp hiện nay đang gặp khó khăn về vốn. Vốn góp phần rất quan trọng vào sự
thành công hay thất bại và mang lại lợi nhuận cao hay thấp. Trong cơ chế mới rõ ràng là
các doanh nghiệp không thể chờ vào nhà nước. Hiện nay tỷ trọng vốn vay trong tổng số
vốn của các oanh nghiệp còn rất cao chiếm trên 65% điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy các doanh nghiệp cần phải tăng nhanh nguồn
vốn chủ sở hữu của mình lên bằng cách hàng năm trích một phần lợi nhuận vào vốn chủ
sở hữu, để giảm vốn vay tiết kiệm chi phí trả lãi, làm tăng lợi nhuận.
Do thiếu vốn như vậy, các doanh nghiệp phải huy động vốn từ mọi nguồn có thể
được và có biện pháp để sử dụng có hiệu quả. Nguồn vốn mà các doanh nghiệp có thể

huy động bằng nguồn vốn vay trả chậm, các tổ chức, đơn vị kinh tế khác và của các cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Để sử dụng vốn có hiệu quả, Doanh nghiệp phải
giải quyết tốt các công việc như thu hồi nợ từ các đơn vị khác. Giải phóng hàng tồn kho
không dự kiến bằng cách giảm giá bán hoặc tìm kiếm khách hàng trên các thị trường
ngoại tỉnh. Chống chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác, chú ý đầu tư chiều sâu, đầu tư vào
những hoạt động có khả năng đem lại hiệu quả và thu hồi vốn nhanh. Việc tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều
sản phẩm hơn nữa

SVTH:

19

Lớp K-QTKDTH B


Trường ĐH KT&QTKD

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HAVICO
2.1 Giới thiệu công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1 Tên địa chỉ của doanh nghiệp
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại HAVICO
Mã số thuế: 4600821005
Đại diện pháp luật của công ty: Phan Thế Hải
Địa chỉ: Tổ 12, Phường Túc Duyên, TP Thái Nguyên

Số điện thoại: 02083854622
Địa chỉ mail:
2.1.1.2 Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng
Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần lần đầu
ngày 27 tháng 04 năm 2010. Cổ đông sáng lập bao gồm 4 người, vốn điều lệ 18 tỷ đồng
tổng số cổ phần: 1.800.000 cổ phần. Người đại diện theo pháp luật là ông Phan Thế Hải.
2.1.1.3 Quy mô hiện tại của doanh nghiệp
- Vốn điều lệ: 18.000.000.000 đ (18 tỷ đồng)
- Tổng tài sản hiện có năm 2015 là: 51.283.760.819 đ
- Nguồn năng lực:

+ Cán bộ kỹ thuật công nhân chính thức: 92 người
+ Công nhân tạm thời: 80 người

SVTH:

20

Lớp K-QTKDTH B


Trường ĐH KT&QTKD

Khóa luận tốt nghiệp

- Máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình: 28 cái
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động
- Xây dựng công trình dân dụng-công nghiêp, công trình giao thông, thủy lợi.
- Phá dỡ san lấp mặt bằng, mua bán các vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô tải, vận chuyển hành khách bằng xe du lịch.

- Lắp dựng đường dây và trạm biến áp đến 110KV.
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng, máy móc thiết bị và phụ tùng
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng, đi
thuê.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Havico
a, Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Công ty sử dụng sơ đồ cấu tổ
chức
quản
trị theo
Hội
đồng
quản
tri chức năng

Giám đốc điều hành

Phó giám đốc kỹ thuật

Phó giám đốc kinh doanh

Phòng kế hoạch- kỹ thuật

Phòng kế toán-tổng hợp

Ban điều hành thi công

SVTH:

Đội thi công

số 1

21

Đội thi công
số 2

Lớp K-QTKDTH B

Đội thi công
số 3

Đội thi công
số 4


Trường ĐH KT&QTKD

Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
(Nguồn: Hồ sơ thầu-phòng kế hoạch kỹ thuật)
Cơ cấu tổ chức quản trị theo chức năng là cơ cấu tổ chức quản trị mà các nhiệm vụ
quản trị được phân chia cho các đơn vị riêng biệt theo chức năng quản trị và hình thành
nên những người lãnh đạo được chuyên môn hoá, đảm nhận một chức năng nhất định
trong công ty. Các bộ phận chức năng được phân chia theo tính chất tổ chức.
Đặc điểm cơ cấu chức năng là mối liên hệ giữa các nhân viên trong tổ chức rất phức
tạp. Người thừa hành nhiệm vụ phải nhận mệnh lệnh từ người đứng đầu tổ chức và cả từ
những chuyên gia chức năng khác nhau. Các chuyên gia lãnh đạo nhân viên theo lĩnh vực
chuyên môn mà họ phụ trách. Với quy mô nhỏ và tính chất ngành nghề xây dựng công ty

sử dụng bộ máy quản trị chức năng là hợp lý tuy nhiên để mở rộng sản xuất kinh doanh,
và nâng cao năng suất lao động tính chuyên môn hóa thì mô hình này còn gặp nhiều bất
cập.Vậy sử dụng mô hình tổ chức như trên đem lại những thuận lợi và hạn chế cho công
ty:
Thuận lợi:
-

Thúc đẩy sự chuyên môn hoá kỹ năng, tay nghề. Các nhà quản trị có cơ hội nâng

cao kỹ năng, tay nghề trong lĩnh vực chuyên môn của họ.
-

Các nhà quản trị có thể gia tăng hiệu quả hoạt động thông qua sự phối hợp với các

đồng nghiệp trong cùng bộ phận.
-

Giảm sự lãng phí các nguồn lực, chi phí cho doanh nghiệp và gia tăng sự hợp tác

trong cùng bộ phận.
Hạn chế:
SVTH:

22

Lớp K-QTKDTH B


Trường ĐH KT&QTKD
-


Khóa luận tốt nghiệp

Việc lãnh đạo chỉ chú trọng vào những công việc hàng ngày, giảm sự truyền thông,

trao đổi giữa các bộ phận. Do đó, có thể tạo ra sự xung đột về thứ tự ưu tiên giữa các bộ
phận.
-

Rất khó khăn trong việc phối hợp giữa các bộ phận. Khi không có sự thống nhất ở

các bộ phận khác nhau, sự phối hợp, hợp tác với các bộ phận khác sẽ khó khăn.
-

Người đứng đầu tổ chức mất nhiều thời gian để phối hợp hoạt động của các thành

viên thuộc những bộ phận khác nhau.
-

Người thừa hành mệnh lệnh cùng một lúc phải nhận nhiều mệnh lệnh. Thậm chí

có những mệnh lệnh trái ngược nhau.
b, Khái quát chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong doanh nghiệp
 Giám đốc công ty
 Là người có nhiều kinh nghiệm trong các công trình hạ tầng giao thông, thủy lợi,
thủy điện và đã từng điều hành nhiều dự án có quy mô và độ phức tạp tương tự như gói
thầu.
 Giám đốc công ty toàn quyền quyết định việc tổ chức, chỉ đạo điều hành sự án về
mọi mặt. Đồng thời điều hành các hoạt động gián tiếp tại trụ sở tạo điều kiện cho việc
tiến hành các dự án.

 Giúp cho việc giám đốc công ty tại trụ sở là Phó giám đốc và các phòng ban
nghiệp vụ, tại hiện trường có ban chỉ huy công trường.
 Công tác chỉ huy quản lý tại trụ sở
-

Phòng kế hoạch kỹ thuật
Bộ phận kế hoạch
Lập hồ sơ thầu dự và tham gia đấu thầu các công trình. Đề xuất các dự án lập kế

hoạch cụ thể cho dự án trình lên sở xây dựng.
Giúp GĐCT lập kế hoạch thi công, giao kế hoạch và chỉ đạo tiến độ thi công tại
công trường và các đội tham gia thi công.
Đôn đốc các phòng ban, công trường có các biện pháp cần thiết để đảm bảo tiến độ
(điều động xe máy vật tư, nhân lực).
SVTH:

23

Lớp K-QTKDTH B


Trường ĐH KT&QTKD

Khóa luận tốt nghiệp

Ký kết hợp đồng với khách hàng, nhà cung ứng, đôn đốc thực hiện các hợp đồng đã
ký.
Lập kế hoạch và cung ứng vật tư chủ yếu: xi măng, sắt thép, nhựa đường, dầu mỡ
máy… cho các đội thi công.
Đảm bảo cung ứng vật liệu nổ và các thủ tục về phá nổ

Làm việc với các cơ quan liên quan: Chủ đầu tư, TVGS, TVKT, Bảo hiểm …và các
phòng ban có liên quan chỉ đạo hướng dẫn các biện pháp về an toàn lao động phòng
chống cháy nổ.
Bộ phận kỹ thuật thi công
Giúp GĐCT chỉ đạo công trường về tổ chức quá trình thi công công trình và kỹ
thuật thi công.
Lập thiết kế tổ chức thi công và biệp pháp thi công chi tiết thông qua Chủ đầu tư,
TVGS làm căn cứ triển khai thi công và kiểm tra công việc thực hiện.
Nghiên cứu các biên pháp, công nghê thi công tối ưu nhằm nâng cao chất lượng,
tiến độ thi công và hạ giá thành công trình.
Chủ trì phối hợp và các bên liên quan để giải quyết sự cố công trình (nếu công trình
xảy ra sự cố).
Tổ chức hệ thống tự kiểm tra đảm bảo chất lượng sản phẩm thống nhất nội bộ trên
toàn công trường bao gồm vật liệu, công nghệ, thiết bị máy móc, con người.
Chủ trì, chỉ đạo công trường, đội thi công: lập hồ sơ nghiệm thu thanh toán giải
ngân phối hợp với phòng kế toán cho đến bước chuyển tiền vào tài khoản công ty.
Chỉ đạo công trường lập hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ tại công trường: nhật ký
công trình, hồ sơ chất lượng, bản vẽ hoàn công, các văn bản pháp lý có liên quan.
Thường xuyên kiểm tra: khối lượng, chất lượng công việc hoàn thành của công
trường và các Đội thi công.
Thống nhất với TVGS và CĐT về hệ thống các mẫu biên bản nghiệm thu phục vụ
cho xây dựng công trình.
SVTH:

24

Lớp K-QTKDTH B


Trường ĐH KT&QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

Lập các báo cáo theo quy định với TVGS với chủ đầu tư.
Chỉ đạo công tác nghiệm thu kỹ thuật, lập hồ sơ hoàn công công trình, nghiệm thu
công trình vào bàn giao sử dụng.
Bóc tách khối khối lượng thi công của các đội để làm quyết toán nội bộ.
-

Phòng kế toán tổng hợp
Đảm bảo vốn cho thi công công trình đúng tiến độ, theo dõi sử dụng vốn đúng mục

đích, theo dõi chặt chẽ công nợ của đội và khách hàng.
Mở sổ phân hộ theo dõi công trình, ghi chép số liệu doanh thu chi phí phân phối lợi
nhuận và các nội dung khác theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Chủ trì phối hợp với phòng kỹ thuật lập hồ sơ giải ngân và quyết toán với chủ đầu tư
khi công trình hoàn thành.
Chủ trì đôn đốc công trường và đội thi công lập hồ sơ thanh toán quyết toán nội bộ,
lập hồ sơ quyết toán công trình với Công ty
 Công tác chỉ huy quản lý tại hiện trường
-

Ban chỉ huy công trường (BCHCT)

 BCHCT giúp Giám đốc công ty chỉ đạo tại hiện trường, có chức năng nhiệm vụ
như ban điều hành dự án nhưng được tổ chức với quy mô nhỏ hơn.
 Đứng đầu BCHCT là chỉ huy công trường (CHT): thay mặt cho giám đốc công ty
điều hành toàn bộ các công việc tại hiện trường. Tổ chức thi công nghiệm thu thanh toán
và giải quyết mối quan hệ với CĐT, TVGS, địa phương…
 Giúp việc cho CHT là kỹ sư trưởng là người chịu trách nhiệm về chỉ đạo kỹ thuật

thi công công trình trước: Giám đốc công ty, CHT, chủ đầu tư. Kỹ sư trưởng trực tiếp chỉ
huy tổ kỹ thuật thi công và tổ Thí nghiệm hiện trường
 Chủ nhiệm thí nghiệm hiện trường: Giúp CHT, kỹ sư trưởng kiểm tra chất lượng
các sản phẩm xây lắp từ khi bắt đầu thi công đến khi hoàn thành đưa công trình vào bàn
giao sử dụng.
SVTH:

Các đội thi công
25

Lớp K-QTKDTH B


×