Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Báo cáo xử lý nước thải bệnh viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.45 KB, 18 trang )

BÁO CÁO
XỬ LÝ RÁC THẢI BỆNH VIỆN


Mục lục
I. Đặt vấn đề
II. Nội dung
1. Tổng quan vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện
1.1. Khái quát chung về nước thải bệnh viện
1.2. Hiện trạng vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh
viện
2. Hiện trạng xử lý nước thải bệnh viện hiện nay
3. Nguồn gốc phát sinh nước thải bệnh viện
4. Đặc điểm của nước thải nước thải bệnh viện
4.1. Thành phần
4.2. Tính chất
5. Ảnh hưởng của nước thải bệnh viện đến con người và môi trường
5.1. Đối với con người
5.2. Đối với môi trường
6. Công nghệ và quy trình xử lý nước thải bệnh viện
6.1. Cơ sở lựa chọn công nghệ xử lý nước thải bệnh viện
6.2. Một số công nghệ ứng dụng trong xử lý nước thải bệnh viện
6.3. Quy trình xử lý nước thải bệnh viện bằng biện pháp sinh học
6.4. Đánh giá ưu, nhược điểm của công nghệ xử lý
III. Kết luận
Tài liệu tham khảo


I. Đặt vấn đề

Nước thải bệnh viện là một trong những mối quan tâm, lo ngại


sâu sắc đối với các nhàquản lý môi trường và xã hội vì chúng có thể
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và nguy hiểm đến đời sống con
người.
Vì vậy việc nghiên cứu, tìm ra giải pháp công nghệthích hợp để
xử lý hiệu quả nước thải bệnh viện đảm bảo các tiêu chuẩn cho phép
khithải ra môi trường đã được các nhà làm môi trường trong và ngoài
nước quan tâm.
Do đó việc xử lý nước thải bệnh viện trước khi thải vào nguồn
tiếp nhận là một yêu cầuthiết yếu. Hiện nay, các nước trên thế giới và
nước ta đã ứng dụng nhiều giải phápcông nghệ khác nhau để xử lý hiệu
quả và an toàn nước thải bệnh viện, trong đó thường sử dụng phổ biến
là công nghệ sinh học.
II. Nội dung
1. Tổng quan về vấn đề ô nhiễm môi trường do nuớc thải bệnh viện
1.1. Khái quát chung về nước thải bệnh viện
QCVN 28:2010/BT thải NMT- QCKTQG về nước thải y tế thì:
Nước thải y tế là dung dịch thải từ các cơ sở khám, chữa bệnh. Nguồn
tiếp nhận nước thải là các nguồn: nước mặt, vùng nước biển ven bờ, hệ
thống thoát nước, nơi mà nước thả y tế thải vào.
Nước thải y tế chứa vô số loại vi trùng, virus và các mầm bệnh
sinh học khác trong máu mủ, dịch, đờm, phân của người bệnh, các loại
hóa chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí cả chất phóng
xạ. Do đó, nó được xếp vào danh mục chất thải nguy hại.
Nước thải bệnh viện ngoài các yếu tố ô nhiễm thông thường như
chất hữu cơ, dầu mỡ động thực vật, vi khuẩn, còn có những chất bẩn
khoáng và hữu cơ đặc thù như các phế phẩm thuốc, các chất khử trùng,


các dung môi hóa học, dư lượng thuốc kháng sinh, các đồng vị phóng
xạ được sử dụng trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh.

1.2. Hiện trạng vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện
Hiện nay trên cả nước có khoảng 13.500 cơ sở y tế, thải ra
150.000 m3
nước thải một ngày. Loại nước thải y tế này ô nhiễm nặng về mặt hữu
cơ và hàm lượng vi sinh cao gấp 100-1000 lần tiêu chuẩn cho phép.
Theo ông Jordan Ryan, nguyên Trưởng đại diện thường trú Quỹ
Môi
trường Toàn cầu (UNDP) tại Việt Nam, có 80% trường hợp mắc bệnh
do nguồn nước bị ô nhiễm, trong đó có một phần là từ nước thải các
bệnh viện.
Hiện nay, do việc xả nước thải y tế chưa qua xử lý hay chưa xử lý
hiệu quả ra môi trường đã làm môi trường bị ô nhiễm một cách trầm
trọng. Tại các hệ thống xả nước thải y tế và các nguồn tiếp nhận có
hiện tượng bốc mùi hôi thối và đen kịt.
2. Hiện trạng xử lý nước thải bệnh viện hiện nay
Phó giáo sư Nguyễn Huy Nga, Cục trưởng Cục Quản lý môi
trường y tế (Bộ Y tế) cho biết, theo thống kê báo cáo của các địa
phương, về xử lý nước thải y cho biết, trong số các bệnh viện có hệ
thống xử lý nước thải y tế thì bệnh viện tuyến Trung ương chiếm 73%,
tuyến tỉnh là 60% và tuyến huyện là 45%. ( nguồn: Báo khoa học công
nghệ).
Trong 172 bệnh viện khảo sát có 108 bệnh viện đa khoa cả công
và tư lập chiếm 62,8%, 64 bệnh viện chuyên khoa công, tư, ngành
chiếm 38,2% (trong đó 85,6% bệnh viện công lập); số giường bệnh (g)
trung bình/cơ sở y tế tại TP.Hồ Chí Minh cao nhất, tiếp đến là Hà Nội,
Đà Nẵng, Hải Phòng, Huế lần lượt là: 434,3; 341,9; 254,2; 221,2;
157,3 giường/cơ sở. Các bệnh viện đều hoạt động quá tải so với giường
bệnh (g.) kế hoạch. Tỷ lệ quá tải càng cao dẫn đến chất thải, đặc biệt là



nước thải càng lớn, và các công trình xử lý sẽ bị quá tải, do đó sẽ
không đạt hiệu quả trong xử lý, gây tràn và làm ô nhiễm môi trường.
Nước thải BV chứa vi khuẩn lây bệnh, nhưng không phải bệnh
viện nào cũng xử lý theo QCVN 28-2010 ngày 16/12/2010 Bộ
TN&MT hay tiêu chuẩn trước đó. Hải Phòng, có 3/17 số bệnh viện có
hệ xử lý nước thải và 3/17 số bệnh viện có hệ xử lý không hoạt động,
11/17 bệnh viện không có xử lý nước thải . Hà Nội có 36/61 bệnh viện
không có hệ xử lý nước thải , 22 bệnh viện có hệ xử lý nước thải , 3 hệ
xử lý nước thải không hoạt động. TP. Hồ Chí Minh, có 5 viện không
có hệ xử lý nước thải xử lý nước thải ; 40 hệ xử lý nước thải ; 6 hệ
không hoạt động/xử lý nước thải không đạt yêu cầu.... Tất cả 52,3%
(90/172) bệnh viện có hệ xử lý nước thải , còn lại 40,7% không có xử
lý nước thải , 7,0% bệnh viện xử lý nước thải không hoạt động, (bảng
1). Nhiều hệ xử lý nước thải đang hoạt động quá tải, chủ yếu các hệ xử
lý nước thải xây lắp bằng ngân sách nhà nước (86,7%)
Bảng 1: Kết quả điều tra hệ thống xử lý nước thải bệnh viện

Thành phố Số phiếu trả lời

HT Không hoạt
XLNT
động
Đà Nẵng
16
0
TP HCM 40
6
Hà Nội
22
3

Hải Phòng 3
3
Huế
9
0
Tổng
90 (52,3 %) 12 (7%)
phiếu
( nguồn: Báo khoa học công nghệ)

Xử lý không
đạt yêu cầu
4
5
36
61
17
20(40,7 %)

Tổng
phiếu
20
51
61
17
20
172
(100%)

Trung bình hệ thống xử lý nước thải công suất 0,45m3/g, lượng

nước sử dụng là 0,65m3/ngày, công suất thiết kế hệ thống xử lý là 0,93
m3/ngày.


Bảng 2: Nước sử dụng và lưu lượng nước thải tại hệ thống xử lý nước
thải

Thành Phố

Hà Nội

Nước
sử
dụng
Số
bệnh
viện
điều
tra
Nước thực
tế qua XL
Nước
sử
dụng và thải
bỏ
Công suất
thiết
kế
XLNT


m3/ngà
y
22

HCM

Hải
Đà Nẵng
Phòng
m3/ngày m3/ngày m3/ngày

Huế

40

5

14

2

0,448

0,604

0,322

0,459

0,443


0,644

0,661

0,332

0,625

0,489

0,925

0,698

0,513

0,872

0,722

m3/ngày

3. Nguồn gốc phát sinh nước thải bệnh viện
Nước thải bệnh viện bao gồm 02 nguồn : nước thải y tế và nước
thải sinh hoạt:
+ Nước thải y tế: phát sinh từ các phòng khám, phòng phẫu thuật,
phòng thí nghiệm, xét nghiệm và các khoa trong bệnh viện. Ví dụ: Pha
chế thuốc, tẩy khuẩn, lau chùi dụng cụ y tế, các mẫu bệnh phẩm, rửa
vết thương bệnh nhân,

nước thải từ các phòng phẫu thuật, phòng xét nghiệm, phòng thí
nghiệm, Nước thải này chứa nhiều vi khuẩn, mầm bệnh, máu, các hóa
chất, dung môi trong dược phẩm…,
+ Nước thải sinh hoạt: Sinh hoạt của bệnh nhân, người chăm sóc
bệnh nhân, cán bộ và công nhân của bệnh viện, từ các nhà vệ sinh, giặt
giũ, rửa thực phẩm, bát đĩa, từ việc làm vệ sinh phòng bệnh..


4. Đặc điểm của nước thải nước thải bệnh viện
4.1. Thành phần
Các thành phần chính của nước thải bệnh viện gây ô nhiễm môi trường
là:
- Các chất hữu cơ;
- Các chất dinh dưỡng;
- Các chất rắn lơ lửng;
- Các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh: Salmonella, tụ cầu, liên cầu,
virus đường tiêu hóa, bại liệt, các loại kí sinh trùng, amip, nấm...
- Các mầm bệnh sinh học khác trong máu, mủ, dịch, đờm, phân
của người bệnh;
- Các loại hóa chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm
chí cả chất phóng xạ.
Thành phần ô nhiễm chính trong nước thải bệnh viện

Chất ô nhiễm đặc trưng

Hàm lượng

pH

6÷8


SS (mg/l)

100 ÷ 150

BOD (mg/l)

150 ÷ 250

COD (mg/l)

300 ÷ 500

Tổng
(MNP/100ml)

coliform

105 ÷ 107

Quy định giá trị nồng độ của các thông số ô nhiễm trong
QCVN 28:2010/BTNMT


TT Thông số

Đơn vị

1


pH

2

Giá trị C
A

B

-

6,5 – 8,5

6,5
8,5

BOD5 (20oC)

mg/l

30

50

3

COD

mg/l


50

100

4

Tổng chất rắn lơ lửng
mg/l
(TSS)

50

100

5

Sunfua (tính theo H2S)

mg/l

1,0

4,0

6

Amoni (tính theo N)

mg/l


5

10

7

Nitrat (tính theo N)

mg/l

30

50

8

Phosphat (tính theo P)

mg/l

6

10

9

Dầu mỡ động thực vật

mg/l


10

20

10

Tổng hoạt độ phóng xạ α

Bq/l

0,1

0,1

11

Tổng hoạt độ phóng xạ β

Bq/l

1,0

1,0

12

Tổng coliforms

3000


5000

13

Salmonella

KPH

KPH

14

Shigella

KPH

KPH

15

Vibrio cholerae

KPH

KPH

Ghi chú:
- KPH: Không phát hiện

MPN/

100ml
Vi khuẩn/
100 ml
Vi khuẩn/
100ml
Vi khuẩn/
100ml




- Thông số Tổng hoạt độ phóng xạ α và β chỉ áp dụng đối với các
cơ sở khám, chữa bệnh có sử dụng nguồn phóng xạ.
Trong Bảng 1:
- Cột A quy định giá trị C của các thông số và các chất gây ô
nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép trong nước thải y tế
khi thải vào các nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh
hoạt.
- Cột B quy định giá trị C của các thông số và các chất gây ô
nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép trong nước thải y tế
khi thải vào các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh
hoạt.
- Nước thải y tế thải vào cống thải chung của khu dân cư áp dụng
giá trị C quy định tại cột B. Trường hợp nước thải y tế thải vào hệ
thống thu gom để dẫn đến hệ thống xử lý nước thải tập trung thì phải
được khử trùng, các thông số và các chất gây ô nhiễm khác áp dụng
theo quy định của đơn vị quản lý, vận hành hệ thống xử lý nước thải
tập trung.

4.2. Tính chất

a. Tính chất hóa lý
Ngoài việc sử dụng các chất tẩy rửa ở xưởng giặt là của bệnh
viện tạo nguy cơ làm xấu đi mức độ hoạt động của các công trình xử lý
nước thải bệnh viện. Điều này nảy sinh yêu cầu cao hơn đối với quá
trình xử lý nước thải bệnh viện thiết kế và xây dựng hệ thống làm sạch
cục bộ.
b. Đặc trưng về vi trùng và vi rút
Điểm đặc thù của nước thải bệnh viện làm cho nó khác với nước
thải sinh hoạt, khu dân cư là sự lan truyền rất mạnh các vi rút vi khuẩn
gây bệnh. Đặc biệt nguy hiểm là những bệnh viện chuyên các bệnh
truyền nhiễm và bệnh lao cũng như các bệnh viện đa khoa.


Nước thải bệnh viện còn nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn
đến dịch bệnh cho người và động vật qua nguồn nước, qua các loại rau
được tưới bằng nước thải. Các loại vi khuẩn gây bệnh thường xuất hiện
trong nước thải bệnh viện. Như vậy nước thải bệnh viện khác nước thải
sinh hoạt bởi những điểm sau:
Lượng chất ô nhiễm tính trên một giường bệnh lớn hơn 2-3 lần
lượng chất bẩn gây ô nhiễm tính trên một đầu người. Ở cùng một tiêu
chuẩn sử dụng nước thì nước thải bệnh viện đặc hơn, tức là nồng độ
chất bẩn cao hơn nhiều.
Từ những yêu cầu đó chúng ta thấy rằng cần phải xếp nước bệnh viện
vào loại nước thải riêng khác với nước thải sinh hoạt và yêu cầu xử lý
cũng phải cao hơn.

5. Ảnh hưởng của nước thải bệnh viện đến con người và môi
trường.
5.1. Đối với con người
Nước thải bệnh viện này là một trong những nhân tố cơ bản có

khả năng lan truyền vào nước thải những tác nhân truyền nhiễm qua
đường tiêu hóa.
Đặc biệt nguy hiểm khi nước thải bị nhiễm các vi khuẩn gây
bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho người và động vật qua nguồn nước,
qua các loại rau được tưới bằng nước thải.
Khi nước thải bệnh viện được xả thải ra môi trường mà không
qua xử lý hoặc xử lý không đạt yêu cầu, các chất độc hại, vi sinh vật
gây hại trong nước thải sẽ xâm nhập vào môi trường và đi theo chuỗi
thức ăn đi vào cơ thể con người gây ra các căn bệnh nguy hiểm. Ngoài
ra, khi người dân sử dụng nước bị ô nhiễm do nước thải bệnh viện cũng
có thể mắc phải các bệnh ngoài da, nếu tiếp xúc lâu sẽ có nguy cơ mắc
bệnh hiểm nghèo.


5.2. Đối với môi trường
Hiện nay, do nguồn kinh phí hạn hẹp nên hầu hết các bệnh viện
và trung tâm y tế ở nước ta không có hệ thống xử lý nước thải, hoặc hệ
thống xử lý nước thải hoạt động kém hiệu quả.
Do vậy đã thải ra môi trường nhiều chất bẩn và vi trùng vi rút gây
bệnh. Bên cạnh đó một số bệnh viện vì hệ thống mương dẫn xây dựng
đã lâu nên bị rò rỉ ra môi trường xung quanh. Các chất bẩn trong hệ
thống nương dẫn nước thải bị phân hủy dưới tác động của các vi sinh
vật sinh ra các khí độc như: H2S, CH4, NH3...gây mùi hôi thối. Đồng
thời các vi sinh vật phát triển bám vào các hạt bụi trong không khí lan
tỏa khắp nơi có thể gây dịch bệnh. Chính điều này là nguyên nhân gây
nên sự nhiễm trùng hậu phẫu bệnh nhân.
Hiện nay tình trạng ô nhiễm các nguồn nước đang ngày càng tăng
và trở nên báo động. Ở các bệnh viện chưa có hệ thống phân luồng các
nguồn nước thải , khi nước mưa chảy tràn sẽ cuốn theo nước thải bệnh
viện đi vào nguồn nước mặt như ao hồ, sông ngòi...nguồn nước mặt,

một phần ngấm xuống đất mang theo các chất ô nhiễm, vi sinh vật vào
các nguồn nước ngầm, gây ô nhiễm nước ngầm, một phần gây ô nhiễm
đất, nếu đi vào cây trồng ( cây lương thực, thực phẩm) chất độc sẽ theo
chuỗi thức ăn tích tụ trong cơ thể người gây độc hại lớn.

* Ví dụ thành phần nước thải tại bệnh viện nhân dân 115

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Thông số

1

pH

-

6,78 – 6,97

2

Cặn lơ lửng (SS)

mg/l

168 – 182


3

BOD

mg/l

114 – 124

4

COD

mg/l

158 – 178


5

Tổng Nitơ (tính theo N) mg/l

34 – 38

6

Tổng Phốt pho (tính
mg/l
theo P)


3,2 – 3,5

7

Tổng Coliform

mg/l

4,6 x 104 – 8,5 x
104

8

E.Coli

mg/l

1,2 x 104 – 3,2 x 104

6. Công nghệ và quy trình xử lý nước thải bệnh viện
6.1. Cơ sở lựa chọn công nghệ xử lý
Đối với nước thải mang tính chất đặc trưng của các bệnh viện,
nếu chỉ sử dụng quá trình xử lý bằng phương pháp sinh học đơn thuần
sẽ khó có thể giải quyết được các nguy cơ gây bệnh cũng như các chất
khó phân hủy sinh học như thuốc kháng sinh, chất hoạt động bề mặt.
Vì vậy để đảm bảo nước sau xử lý không chỉ đạt các chỉ tiêu
thông thường về vi sinh mà còn bảo đảm được các chỉ tiêu về hóa học
như các chất hữu cơ khó/không phân hủy sinh học, công nghệ tích hợp
sẽ được áp dụng vào quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp kết
hợp quá trình hóa học có mặt chất xúc tác (chất oxy hóa mạnh) và quá

trình sinh học để khử dư lượng thuốc kháng sinh cũng như chất hoạt
động bề mặt (tẩy rửa) mà không thể tự phân hủy sinh học.

6.2. Một số giải pháp công nghệ áp dụng xử lý nước thải bệnh viện
a. Xử lý nước thải bệnh viện theo công nghệ hợp khối:
Nguyên lý hợp khối cho phép thực hiện kết hợp nhiều quá trình
cơ bản xử lý nước thải đã biết trong không gian thiết bị của mỗi môđun để tăng hiệu quả và giảm chi phí vận hành xử lý nước thải. Thiết bị


xử lý hợp khối cùng một lúc thực hiện đồng thời quá trình xử lý sinh
học thiếu khí và hiếu khí. Việc kết hợp đa dạng này sẽ tạo mật độ màng
vi sinh tối đa mà không gây tắc các lớp đệm, đồng thời thực hiện oxy
hóa mạnh và triệt để các chất hữu cơ trong nước thải. Thiết bị hợp khối
còn áp dụng phương pháp lắng có lớp bản mỏng (lamen) cho phép tăng
bề mặt lắng và rút ngắn thời gian lưu.
Việc áp dụng công nghệ hợp khối này sẽ không những đảm bảo
loại trừ các chất gây ô nhiễm xuống dưới tiêu chuẩn cho phép trước khi
thải ra môi trường, mà còn tiết kiệm chi phí đầu tư. Bởi công nghệ này
có thể giảm thiểu được phần đầu tư xây dựng, dễ quản lý vận hành, tiết
kiệm diện tích đất xây dựng, kiểm soát các ô nhiễm thứ cấp như tiếng
ồn và mùi hôi.
b. Xử lý nước thải bằng bể lọc sinh học:
Xử lý nước thải bệnh viện bằng bể lọc sinh học dễ xây dựng, lắp
đặt, vận hành, bảo quản, giá thành rẻ. Nước thải sau xử lý sạch hơn tiêu
chuẩn Việt Nam, có thể thải thẳng ra môi trường không ảnh hưởng đến
môi trường và sức khỏe cộng đồng.
c. Biện pháp xử lý bằng phương pháp hóa sinh:
Biện pháp xử lý hóa sinh là biện pháp xử lý kết hợp giữa phương
pháp xử lý sinh học và phương pháp xử lý hóa học. Nước thải sau khi
áp dụng phương pháp này được làm sạch đảm bảo tiêu chuẩn TCVN

7382:2004 và được đưa vào hệ thống thoát nước chung.

6.3. Quy trình xử lý nước thải bệnh viện bằng công nghệ sinh học
* Sơ đồ:


* Thuyết minh sơ đồ:
- Hố thu gom: Có nhiệm vụ: tập trung nước thải, sau đó bơm qua bể
điều hòa.
Trước khi nước đi vào bể thu gom có đi qua song chắn rác để loại bỏ
rác
thô.
- Bể điều hòa:
Do tính chất của nước thải sinh hoạt khác so với nước thải y tế và
thay đổi phụ thuộc nhiều vào lượng người sử dụng nước, vì vậy cần
thiết xây dựng bể điều hòa. Bể điều hòa có nhiệm vụ: điều hòa lưu
lượng làm giảm kích thước và tạo chế độ làm việc liên tục ổn định cho
các công trình phía sau, tránh hiện tượng hệ thống xử lý nước thải bị
quá tải. Đặc biệt bể điều hòa còn có chức năng ổn định thành phần
nước thải nhằm hạn chế việc gây sốc tải trọng cho vi sinh vật cũng như


giữ cho hiệu quả xử lý nước thải được ổn định sinh học phía sau hoạt
động hiệu quả. Nước thải sau khi vào bể điều hòa sẽ được bơm vào
ngăn hòa trộn tại đây sẽ được cụm Oxy hóa nâng cao bằng Ozone có
mắt chất xúc tác.
- Bể ki khí UASB:
Để phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải. Bể này có tạo ra
một
lượng bùn khá lớn. Bùn sẽ được xử lý bằng cách thu gom và đưa vào

máy ép bùn.
- Bể thiếu khí ANOXIC:
Trong nước thải, có chứ hợp chất Nito và photpho, những hợp
chất này cần phải được loại bỏ ra khỏi nước thải.
Tại bể Anoxic, trong điều kiện thiếu khí hệ vi sinh vật thiếu khí
phát triển xử lý N và P thông qua quá trình Nitrat hóa và Photphoril.
- Thiết bị lọc sinh học biofor – hiếu khí:
Đây là công trình thiết kế cho xử lý nước thải bậc hai. Nó cũng
có khả năng xử lý được cả nitơ và phospho. Đây là bể lọc hiếu khí có
dòng chảy cùng chiều với khí là từ dưới lên. Các vi khuẩn hiện diện
trong nước thải tồn tại ở dạng lơ lửng do tác động của bọt khí và dạng
dính bám. Từ đó chúng sẽ tiếp nhận ôxy và chuyển hoá chất lơ lửng và
hoà tan thành thức ăn.
Quá trình này diễn ra nhanh nhất ở giai đoạn đầu và giảm dần về
phía cuối bể. Vi sinh hiếu khí phát triển sinh khối trên vật liệu có bề
mặt riêng lớn (nhờ O2 sục vào) sẽ tiêu thụ các chất hữu cơ để sinh khối
làm giảm tải lượng ô nhiễm trong nước thải xuống mức thấp nhất. Sau
khi qua thiết bị này COD, BOD giảm 70-80%.
Bể này hoạt động hiệu quả hơn bể Aerotank rất nhiều do có vật
liệu đệm cho vi sinh dính bám phát triển. Quá trình hoạt động ổn định
không gián đoạn như bể Aerotank. Quá trình này cũng ít sinh bùn hơn
Aerotank. Hiệu quả xử lý cũng cao hơn rất nhiều. Nước thải tiếp tục


chảy
- Bể lắng:

qua

bể


lắng.

Nước từ bể sinh học mang theo bùn hoạt tính chảy vào máng tràn
của bể lắng ngang, nước thải được phân phối đều trên toàn diện tích
mặt cắt ngang trong toàn bể lắng. Nguyên tắc lắng theo chiều ngang
với thời gian lưu khoảng 2-3 giờ. Bể lắng được thiết kế sao cho nước
chảy trong bể có vận tốc chậm nhất (trong trạng thái tĩnh), khi đó các
bông cặn hình thành có tỉ trọng đủ lớn thắng được vận tốc của dòng
nước thải đi qua sẽ lắng xuống đáy bể lắng. Nước thải ra khỏi bể lắng
có nồng độ COD giảm 70-75%. Phần nước trong trên mặt từ bể lắng
ngang
chảy
bể
khử
trùng.
- Bể khử trùng:
Nước thải sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học còn chứa
khoảng 103 – 106 vi khuẩn trong 1ml, hầu hết các loại vi khuẩn này
tồn tại trong nước thải không phải là vi trùng gây bệnh, nhưng không
loại trừ một số vi khuẩn có khả năng gây bệnh. Khi cho Clo vào nước,
chất tiệt trùng sẽ khuếch tán xuyên qua vỏ tế bào vi sinh vật và gây
phản ứng với men bên trong của tế bào, làm phá hoại quá trình trao đổi
chất
dẫn
đến
vi
sinh
vật
bị

tiêu
diệt.
=> Nước thải sau khi qua hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải QCVN
28: 2010/
BTNMT.
6.4. Đánh giá ưu, nhược điểm của công nghệ xử lý
* Ưu điểm
- Xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu.
- Vận hành đơn giản, Tiêu thụ hóa chất ít.
- Dễ lắp đặt, dễ bảo trì.
- Công nghệ áp dụng xử lý kị khí trước xử lý hiếu khí nên giảm
khối tích công trình và tiết kiệm diện tích mặt bằng.
- Dùng ít hóa chất


* Nhược điểm
- Tốn nhiều kinh phí trong khâu lắp đặt, xây dựng;
- Phải xử lý bùn
- Thời gian xử lý sẽ kéo dài hơn.
III. Kết luận
Nước thải y tế là dung dịch thải từ các cơ sở khám, chữa bệnh
Nước thải y tế chứa vô số loại vi trùng, virus và các mầm bệnh
sinh học, thậm chí cả chất phóng xạ. Do đó, nó được xếp vào danh
mục chất thải nguy hại.
Hiện nay, còn khoảng 40 % bệnh viện chưa có hệ thống xử lý
nước thải.
Nước thải bệnh viện sẽ gây ô nhiễm môi trường và đi theo chuỗi
thức ăn vào cơ thể con người và gây bệnh cho con người nếu xả thải
mà không xử lý.
Nước thảo bệnh viện có đặc thù riêng và chứa hàm lượng vi sinh

vật rất cao cần có công nghệ xử lý phù hợp.
Xử lý nước thải bệnh viện bằng biện pháp sinh học là là 1
phương pháp hợp lý, mang lại hiệu quả cao và ít tạo ra các chất thải
khác.
Tài liệu tham khảo
1.Phí Thị Hải Ninh, Bài giảng " Kỹ thuật xử lý chất thải" , Bộ môn
quản lý TNR và MT, khoa QLTNR và MT trường Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam.


2.Bài viết " Sơ lược nước thải bệnh viện và quá trình xử lý".
Link: />3.
/>k=4&cate=52&tuto=14
4. Bài viết " Chỉ có 54% bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải". Link:
/>5. />6. />7.
/>%C3%AAn-c%C6%B0u-kh%E1%BA%A3o-s%C3%A1t-hi%E1%BB
%87n-tr%E1%BA%A1ng-n%C6%B0%E1%BB%9Bc-th%E1%BA
%A3i-b%E1%BB%87nh-vi%E1%BB%87n,-c%C3%B4ng-ngh
%E1%BB%87-v%C3%A0-%C4%91%E1%BB%81-xu%E1%BA
%A5t-c%E1%BA%A3i-thi%E1%BB%87n.aspx



×