Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

ĐỂ CƯƠNG tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.25 KB, 17 trang )

1

Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh.
Câu 1. Phân tích khái niệm tư tưởng HCM. Đối tượng và nhiệm vụ của
môn học?
1. Khái niệm:
“Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát
triển của chủ nghĩa Mác – Lê nin và điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự
kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp và giải phóng con người”.
Như vậy hiện nay có 2 phương thức tiếp cận tư tưởng HCM:
-

Thứ nhất, tư tưởng HCM được nhận diện như một hệ thống tri thức tổng
hợp, bao gồm tư tưởng triết học, tư tưởng kinh tế, tư tưởng chính trị, tư
tưởng quân sự, tư tưởng văn hóa, đạo đức và nhân văn.

-

Thứ hai, tư tưởng HCM là hệ thống các quan điểm về cách mạng giải phóng
dân tộc, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, về đại
đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế, về dân chủ, nhà nước của dân, do dân,
vì dân, về văn hóa, đạo đức.
2. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học tư tưởng HCM
a. Đối tượng

-

Bao gồm hệ thống các quan điểm, quan miện, lý luận về cách mạng Việt


Nam trong dòng chảy của thời đại mới là cốt lõi là tư tưởng độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

-

Quá trình Đảng cộng sản VN vận dụng và phát triển sáng tạo qua các giai
đoạn cách mạng.
b. Nhiệm vụ
Đi sâu nghiên cứu, làm rõ các nội dung:

-

Cơ sở (khách quan và chủ quan) hình thành tư tưởng HCM, qua đó khẳng
định sự ra đời của tư tưởng HCM là một tất yếu khách quan và giải đáp các
vấn đề lịch sử dân tộc đặt ra;

-

Các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng HCM;

-

Nội dung, bản chất cách mạng, khoa học, đặc điểm của các quan điểm trong
hệ thống tư tưởng HCM;

-

Vai trò nền tảng tư tưởng, kim chỉ nan hành động của tư tưởng HCM đối với
cách mạng Việt Nam;


-

Quá trình nhận thức vận dụng, phát triển tư tưởng HCM qua các giai đoạn
cách mạng của đảng và nhà nước ta;
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh


2
-

Các giá trị tư tưởng, lý luận của HCM vào kho tàng lý luận CM thế giới, của
thời đại.

Câu 2. Phân tích những ảnh hưởng của tinh hoa dân tộc, tác động và
phát triển tư tưởng HCM.
Tư tưởng HCM, trước hết bắt nguồn từ truyền thống của dân tộc. trong hàng
ngàn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc VN đã tạo dựng được một nền văn hóa
riêng phong phú và bền vững với những truyền thống tốt đẹp và cao quý. Trong đó,
những truyền thống văn hóa tiêu biểu nhất tác động đến HCM gồm:
1. Chủ nghĩa yêu nước:
- Chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình cảm cao quý, thiêng liêng
nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của người Việt Nam,
cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc.
- Chính chủ nghĩa yêu nước đã thúc giục Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường
cứu nước.
- Chủ nghĩa yêu nước biến thành lực lượng vật chất khi nó ăn sâu vào tiềm
thức, ý chí và hành động của mỗi con người. Hồ Chí Minh đã đúc kết chân lý:
“dân tộc ta có một lòng nồng nàn yêu nước. đó là truyền thống quý báu của
ta…”.
- Hồ Chí Minh đã làm phong phú nội dung chủ nghĩa yêu nước.

+ Yêu nước đối với Người là gắn liền với yêu nhân dân.
+ Yêu nước dựa trên quan điểm giai cấp công nhân, yêu nước mở rộng
ra thành tình yêu vô cùng lớn đối với nhân dân lao động, những người cùng
khổ, đối với giai cấp công nhân các nước trên thế giới.
2. Truyền thống đoàn kết tương thân tương ái
- Truyền thống này hình thành một lúc với sự hình thành dân tộc, từ hoàn cảnh
và nhu cầu đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên và giặc ngoại xâm.
- Hồ Chí Minh xem đại đoàn kết có vai trò ý nghĩa vô cùng to lớn.
- Biểu hiện trọng sự nghiệp cách mạng của HCM:
- + HCM kế thừa và phát huy sức mạnh bốn chữ “đồng” (đồng tình, đồng lòng,
đồng sức, đồng minh)
- + HCM đã xây dựng quan điểm về đại đoàn kết dân tộc: “đoàn kết đoàn kết
đại đoàn kết, thành công thành công đại thành công”
3. Tinh thần lạc quan, vượt qua khó khăn thử thách:
- Là tinh thần của người VN trong đấu tranh
- Biểu hiện ở HCM:
+ Trong thơ ca, văn chương: Tập thơ nhật ký trong tù

Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh


3
+ Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng (giai
đoạn 1930 – 1945).
4. Cần cù dũng cảm thông minh sáng tạo, tiếp nhận các giá trị tiến bộ của
nhân loại
- Là giá trị tốt đẹp của dân tộc biểu hiện qua sáng tạo trong lao động, trong
cách đánh giặc,…
- HCM ảnh hưởng:
+ Trên con đường tìm đường cứu nước: ra đi với hai bàn tay trắng, làm

nhiều nghề khác nhau để kiếm sống,
+ Tự học và thông thạo nhiều thứ tiếng.
+ Sáng tạo trong tiếp thu những giá trị tốt đẹp của dân tộc và nhân loại
- Tư tưởng và văn hóa truyền thống VN, nổi bật là những truyền thống nêu trên đã
tác động sâu sắc đến tư tưởng, tình cảm của HCM, chi phối mọi suy nghĩ và hành
động của Người. Đây là nguồn gốc tư tưởng, lý luận đầu tiên, là cội rễ sâu xa, bền
chặt nhất hình thành nên tư tưởng HCM.
Câu 3. Phân tích những giá trị của văn hóa nhân loại ảnh hưởng đến sự
hình thành tư tưởng HCM?
Hồ Chí Minh luôn có ý thức tìm tòi, tiếp thu những tri thức văn hóa của cả
phương Đông và phương Tây để làm giàu thêm vốn hiểu biết của mình qua đó
phục vụ con đường cách mạng của mình. Người đã kế thừa những nguồn gốc tư
tưởng và văn hóa này theo tinh thần phê phán, kế thừa những cái hay, cái tốt cho sự
nghiệp cách mạng của nhân dân; phê phán và phân loại những cái xấu.
1. Tư tưởng văn hóa phương Đông
Về Nho giáo: mặt tích cực của nho giáo là mặt triết lý hành động, tư tưởng
về nhân thế hành đạo, lấy hành động để lập thân và có lý tưởng về một xã hội bình
trị, thế giới đại đồng. Nho giáo còn đề cao văn hóa và tạo ra truyền thống hiếu học
trong xã hội. Chính từ mặt tích cực này cộng với những kiến thức mà HCM đã trau
dồi được qua nhiều năm theo học nho giáo ngay từ thuở thiếu thời là cơ sở để
người vận dụng những tri thức đó vào con đường cách mạng của mình. Biểu hiện:
+ Trong các tác phẩm của mình, Người đã sử dụng khá nhiều luận điểm của
Nho giáo, đồng thời đưa vào đó những nội dung, ý nghĩa mới.
+ HCM đã khai thác nho giáo, lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp phục
vụ cho nhiệm vụ cách mạng như: triết lý hành động, tư tưởng nhập thể, hành đạo
giúp đời, lý tưởng về một xã hội bình trị, triết lý nhân sinh (tu tâm, dưỡng tính); đề
cao văn hóa, lễ giáo truyền thống hiếu học,…
Về Phật giáo: có tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái. Phật giáo có tư tưởng bình
đẳng, dân chủ hơn so với nho giáo. Phật giáo cũng đề cao nếp sống đạo đức, trong
sạch, chăm làm điều thiện, coi trọng lao động.

Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh


4
Tiếp thu tư tưởng vị tha ở phật giáo, HCM là hiện thân của lòng nhân ái,
khoan dung, độ lượng. những nét đặc trưng của giáo lý phật giáo.
Tư tưởng Tam dân của Tôn Trung Sơn: là dân tộc – độc lập, dân quyền – tự
do, dân sinh – hạnh phúc.
HCM rút gọn trong quốc hiệu của Việt Nam “Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc”.
2. Tư tưởng văn hóa phương Tây:
Người tiếp thu được tư tưởng dân chủ và cách mạng phương Tây, của các
nhà khai sáng Pháp trong các sinh hoạt khoa học ở các câu lạc vộ và sinh hoạt
chính trị trong đảng XH. Cũng từ đó mà người dần dần hình thành được phong
cách làm việc dân chủ trong thực tiễn cuộc sống. điều này được thể hiện rõ qua các
hoạt động của Người từ viết báo đến sinh hoạt khoa học, sinh hoạt chính trị trong
thời gian Người ở Pháp.
HCM chịu ảnh hưởng sâu rộng của nền cách mạng phương Tây như: tư
tưởng tự do, bình đẳng trong tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của đại cách
mạng Pháp năm 1791, tư tưởng dân chủ, về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu
cầu hạnh phúc trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776.
Thiên chú giáo: điểm tích cực nhất của thiên chúa giáo là lòng nhân ái. Biểu
hiện của HCM cống hiến cả cuộc đời cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng
nhân dân lao động khỏi ách áp bức, bóc lột; đã là hiện thân của lòng nhân ái và đức
hy sinh cao cả. sau này, Người luôn luôn giáo dục cán bộ, đảng viên về lòng
thương người, thương dân, thương các chiến sĩ ngoài mặt trận – đó là những tư
tưởng thấm đậm những giá trị cao cả mang tính nhân loại mà Thiên chúa giáo đã
khởi xướng và răn dạy.
Có thể nói tư tưởng và văn hóa nhân loại là nguồn gốc quan trọng góp phần
hình thành nên tư tưởng HCM.

Câu 4. Phân tích giai đoạn “vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập
trường cách mạng” (1930 – 1945).
Thử thách đặt ra với HCM:
- Cuối những năm 20, đầu những năm 30 của thế kỷ XX, Quốc tế cộng sản bị chi
phối nặng bởi khuynh hướng “tả khuynh”. Khuynh hướng này ảnh hưởng trực
tiếp đến cách mạng VN. Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành trung ương Đảng
lần thứ nhất do Quốc tế III chỉ đạo đã chỉ chích và phê phán đường lối của
Nguyễn Ái Quốc trong chính cương và sách lược vắn tắt đã phạm những sai
lầm chính trị rất “nguy hiểm”, vì “chỉ lo đến việc phản đế mà quên mất lợi ích
giai cấp đấu tranh”; ra quyết định thủ tiêu chính cương, sách lược của Đảng.
Trên cơ sở xác định chính xác con đường đi của cách mạng VN, bằng con
đường riêng của mình, Người không lên tiếng phản đối những quy chụp của Quốc
tế cộng sản, của nhiều đồng chí trong đảng để giữ vững lập trường của mình.
Thực tiễn chứng minh quan điểm của Người là đúng
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh


5
- Đến đại hội VII (7/1935), quốc tế cộng sản đã phê phán khuynh hướng “tả
khuynh” trong phong trào cộng sản quốc tế, chủ trương mở rộng mặt trận dân
tộc thống nhất vì hòa bình, chống chủ nghĩa phát xít.
Ở VN, sau quá trình thực hiện cách mạng, cọ sát với vấn đề phân hóa kẻ thù,
tranh thủ bạn đồng minh,… đồng thời dựa trên quan điểm chuyển hướng đấu tranh
của quốc tế cộng sản, năm 1936, Đảng đề ra chính sách mới, phê phán những biểu
hiện “tả khuynh”, cô độc, biệt phái trước đây; thực tế là trở lại với chính cương,
sách lược vắn tắt của Nguyễn Ái Quốc. sự chuyển hướng đó tiếp tục thể hiện trong
hai hội nghị TW VII (11/1939), VIII (5/1941) đã khẳng định chủ trương chiến lược
đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc cao hơn hết, tạm gác nhiệm vụ cách mạng ruộng
đất là hoàn toàn sáng suốt.
- Sau hơn 30 năm buôn ba tìm đường cứu nước, trước yêu cầu mới của tình hình

cách mạng, 1/1941, Nguyễn Ái Quốc trở về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng
VN. Tháng 5/1941, Người chủ trì hội nghị TW VIII lịch sử. những tư tưởng và
đường lối chiến lược đưa ra và thông qua Hội nghị này có ý nghĩa quyết định
chiều hướng phát triển của cách mạng giải phóng dân tộc ở nước ta, dẫn đến
thắng lợi trực tiếp của CM tháng 8.1945.
Ngày 2/9/1945, chủ tịch HCM đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra
nước VN Dân chủ cộng hòa. Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử có giá trị
to lớn, trong đó độc lập tự do gắn với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội là tư
tưởng chính trị cốt lõi, vốn đã được HCM phác thảo lần đầu trong cương lĩnh của
Đảng năm 1930, nay trở thành hiện thực, đồng thời trở thành chân lý của sự nghiệp
đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng xã hội mới của dân tộc ta.
Thắng lợi của cách mạng T8 là thắng lợi vĩ đại của 15 năm đấu tranh liên tục
của Đảng, là sự khảo nghiệm về thắng lợi đầu tiên tư tưởng HCM về cách mạng
VN.
Câu 5. AC hãy phân tích giai đoạn “tư tưởng HCM tiếp tục phát triển,
hoàn thiện” (1945 – 1969).
- Sau khi giành chính quyền năm 1945, tư tưởng HCM được bổ sung và phát triển
nhằm củng cố chính quyền non trẻ, đẩy lùi giặc đói, giặc dốt, khắc phục nạn tài
chính thiếu hụt.
+ giặc đói: phong trào Hũ gạo cứu đói,…
+ giặc dốt: thành lập Nha bình dân học vụ, xây dựng nền giáo dục mới.
+ Giặc ngoại xâm: hòa hoãn và nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay
sai ở miền Bắc để tập trung đánh Pháp ở Việt Nam.
Hòa hoãn với Pháp để đuổi Tưởng, ký hiệp định sơ bộ (6/3) và tạm ước
(14/9).
+ khắc phục nạn thiếu hụt về tài chính: phát động phong trào tuần lễ
vàng,..
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh



6
- Trong kháng chiến chống Pháp: đường lối vừa kháng chiến vừa kiến quốc, thực
hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh. Chú trọng vấn
đề xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đấu tranh chống tệ nạn quan liêu,
mệnh lệnh.
Xây dựng đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Phát động phong trào thi đua ái quốc
ĐH II của Đảng năm 1951: thông qua cương lĩnh và Điều lệ mới của
Đảng, đề ra chủ trương, đường lối đúng đắn, giải quyết tốt mối quan hệ giữa dân
tộc và giai cấp.
- Trong kháng chiến chống Mỹ:
Thực hiện đồng thời chiến lược cách mạng 2 miền: đấu tranh giải phóng
miền nam và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
Tiếp tục đường lối chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, trường kỳ,
dựa vào sức mình là chính.
Bổ sung và phát triển nhiều vấn đề: tư tưởng về chủ nghĩa xã hội và con
đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội; tư tưởng về Nhà nước của dân, do dân, vì
dân; tư tưởng và chiến lược về con người, tư tưởng về Đảng cộng sản và xây
dựng Đảng với tư cách là Đảng cầm quyền.
- Những vấn đề về xây dựng Đảng cầm quyền: xây dựng nhà nước liểu mới của
dân, do dân, vì dân; củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
Câu 6. Vì sao HCM khẳng định chủ nghĩa yêu nước chân chính là một
động lực lớn của đất nước?
- Từ những năm 20 của thế kỷ XX, Nguyễn Ái Quốc đã nhận thấy sự áp bức, bóc lột
của chủ nghĩa đế quốc đối với các dân tộc thuộc địa càng nặng nề, thì phản ứng
của dân tộc bị áp bức càng quyết liệt. không chỉ quần chúng lao động (công nhân
và nông dân) mà các giai câp và tầng lớp trên trong xã hội (tiểu tư sản, tư sản và
địa chủ) đều phải chịu nỗi nhục của người dân mất nước, của một dân tộc mất độc
lập, tự do.
- Cùng với sự lên án của chủ nghĩa thực dân và cổ vũ các dân tộc thuộc địa vùng dậy

đấu tranh. HCM khẳng định: đối với các dân tộc phương đông “chủ nghĩa dân tộc
là một động lực lớn của đất nước”. vì thế “người ta sẽ không làm gì được cho dân
An Nam nếu không dựa trên các lực lượng vĩ đại, và duy nhất cuộc sống xã hội của
họ”. Người kiến nghị về cương lĩnh hành động của Quốc tế cộng sản là “phát động
chủ nghĩa dân tộc nhân danh quốc tế cộng sản… khi chủ nghĩa dân tộc của họ dành
thắng lợi… nhất định chủ nghĩa dân tộc ấy sẽ trở thành chủ nghĩa quốc tế”.
- HCM thấy rõ sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc với tư cách là chủ nghĩa yêu nước
chân chính của các dân tộc thuộc địa. đó là sức mạnh chiến đấu và thắng lợi trước
bất kỳ thế lực ngoại xâm nào, đó “là một bộ phận của tinh thần quốc tế”, “khác hẳn
với tinh thần “vị quốc” của bọn đế quốc phản động”.
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh


7
- Xuất phát từ sự phân tích quan hệ giai cấp trong xã hội thuộc địa, từ truyền thống
dân tộc VN, HCM đã đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc mà người cộng
sản phải nắm lấy và phát huy, và Người cho đó là, “một chính sách mang tính hiện
thực tuyệt vời”.
- Như vậy, độc lập tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. độc lập dân
tộc phải là một nên độc lập thực sự hoàn toàn gắn với hòa bình thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của đất nước. độc lập dân tộc, cuối cùng phải đem lại cơm no áo ấm
hạnh phúc cho mọi người dân.
Câu 7. Vì sao HCM khẳng định: cách mạng giải phóng dân tộc muốn
thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản?
Sau nhiều năm tìm tòi con đường cứu nước, HCM đã xác định cho cách
mạng VN con đường cách mạng vô sản. con đường đó được khẳng định dựa trên
những căn cứ, bài học cơ bản sau:
a. Rút ra bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó.
- Tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước ở VN đầu thế kỷ XX, đặt ra yêu
cầu bức thiết phải tìm ra con đường cứu nước mới.

- Sinh ra và lớn lên trong bối cảnh đất nước bị biến thành thuộc địa, nhân dân phải
chịu cảnh lầm than. HCM được chứng kiến các phong trào cứu nước của ông cha,
mặc dù rất khâm phục tinh thần cứu nước của họ nhưng HCM không tán thành con
đường cứu nước đó mà quyết tâm tìm một con đường cứu nước mới.
b. Cách mạng tư sản là không triệt để
- Trong khoảng 10 năm đến với nhân loại cần lao đang tranh đấu ở nhiều châu lục và
quốc gia trên thế giới, Nguyễn Ái Quốc đã kết hợp tìm hiểu lý luận và khảo sát
thực tiễn, nhất là ba nước tư bản phát triển: Anh, Pháp, Mỹ.
- Người đọc bản tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ, tuyên ngôn dân quyền và nhân
quyền của cách mạng Pháp, Người nhận thấy “cách mệnh Pháp cũng như cách
mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa
và dân chủ, kỳ thực thì trong nó tước lực công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc
địa”. bởi lẽ đó, người không đi theo cách mạng tư sản.
c. Tấm gương của cách mạng tháng 10 Nga.
- HCM thấy được cách mạng tháng 10 Nga không chỉ là một cuộc cách mạng vô
sản, mà còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. nó nêu tấm gương sáng về
sự giải phóng các dân tộc thuộc địa và “mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng
chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”.
- Người “hoàn toàn tin theo Lê nin và quốc tế thứ ba” chính vì Lê nin và quốc tế thứ
ba đã “bênh vực cho các dân tộc bị áp bức”. Người thấy trong lý luận của Lê nin
một phương hướng mới để giải phóng dân tộc: con đường cách mạng vô sản. trong
bài cuộc kháng Pháp, HCM viết: chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải
phóng được dân tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ
nghĩa cộng sản và cách mạng thế giới”.
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh


8
- Vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và các nhà cách mạng có xu hướng
tư sản đương thời. HCM đã đến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lê

nin và lựa chọn khuynh hướng chính trị vô sản. Người khẳng định “muốn cứu
nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng
vô sản”, “…chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các
dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”.
Câu 8. Phân tích sự sáng tạo của Hồ Chí Minh trong luận điểm: lực
lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc.
- Trong lý luận của học thuyết Mác – Lê nin, xuất phát từ tính chất nhiệm vụ và mục
tiêu của cách mạng vô sản nên đã xác định lực lượng cách mạng vô sản trên thế
giới là giai cấp công nhân, có sứ mệnh lật đổ giai cấp tư sản và nắm quyền lãnh
đạo, thiết lập một chế độ dân chủ mới.
- Tuy nhiên, căn cứ vào thực tiễn cách mạng ở VN, HCM nêu cao ngọn cờ cách
mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc. năm 1924, HCM đã nghĩ đến một
cuộc khởi nghĩa vũ trang toàn dân. Người cho rằng: để có cơ hội thắng lợi, một
cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Đông Dương phải có tính chất một cuộc khởi nghĩa
quần chúng chứ không phải một cuộc nổi loạn. cuộc khởi nghĩa phải được chuẩn bị
trong quần chúng”.
- Hồ Chí Minh nghiêm khắc phê phán việc lấy ám sát cá nhân và bạo động non làm
phương thức hành động, “hoặc súi dân bạo động mà không bày cách tổ chức; hoặc
làm cho dân quen ỷ lại mà quên tính tự cường”. Người khẳng định “cách mệnh là
việc chung của cả dân tộc chứ không phải việc một hai người”.
- Trong cách mạng T8.1945 cũng như trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ, Hồ Chí Minh lấy nhân dân làm nguồn sức mạnh.
- Hồ Chí Minh đánh giá cao vai trò của quần chúng nhân dân trong khởi nghĩa vũ
trang. Người coi sức mạnh vĩ đại và sự sáng tạo vô tận của quần chúng là then chốt
đảm bảo thắng lợi. Người khẳng định “dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống
nào cũng không chống lại nổi”. “phải dựa vào nhân dân, dựa chắc vào dân thì kẻ
địch không thể nào tiêu diệt được”. “chúng ta tin chắc vào tinh thần và lực lượng
của quần chúng, của dân tộc”.
- Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Người xác định lực lượng của cách
mạng bao gồm cả dân tộc; Đảng phải tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, tập

hợp đại bộ phận nông dân và phải dựa vào hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân
làm cách mạng ruộng đất; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông… đi vào phe vô
sản giai cấp; đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản An Nam mà chưa rõ
mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. bộ
phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như đảng lập hiến) thì phải đánh đổ.
- Trong lực lượng toàn dân tộc, HCM hết sức nhấn mạnh vai trò động lực cách mạng
của công nhân và nông dân. Người phân tích: các giai cấp công nhân và nông dân
có số lượng đông nhất, nên có sức mạnh lớn nhất. họ lại bị áp bức bóc lột nặng nề
nhất, nên “lòng cách mạng càng bền, chí cách mạng càng quyết… công nông là tay
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh


9
không chân rồi, nếu thua chỉ mất một cái kiếp khổ, nếu được thì được cả thế giới,
cho nên họ gan góc”. Từ đó, Người khẳng định: “công nông là gốc cách mệnh”,
khẳng định vai trò động lực cách mạng của công nhân và nông dân là một vấn đề
hết sức mới mẻ so với những nhận thức của những nhà yêu nước trước đó.
- Trong khi hết sức nhấn mạnh vai trò của công nhân và nông dân, HCM không coi
nhẹ khả năng tham gia sự nghiệp giải phóng dân tộc của các gai cấp và tầng lớp
khác. Người coi tiểu tư sản, tư sản dân tộc và một phận giai cấp địa chủ là đồng
minh của cách mạng. Người chỉ rõ: “… học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng
bị tư sản áp bức, song không cực khổ bằng công nông; ba hạng ấy chỉ là bầu bạn
của cách mệnh công nông mà thôi”.
Câu 9. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh vể đặc trưng bản chất tổng
quát của chủ nghĩa XH ở VN. Liên hệ thực tiễn xây dựng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta hiện nay.
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất tổng quát của chủ
nghĩa xã hội.
Đặc trưng bản chất tổng quát của chủ nghĩa xã hội ở VN theo HCM, cũng
trên cơ sở của chủ nghĩa mác – Lê nin, nghĩa là trên những mặt về kinh tế, chính

trị, văn hóa, xã hội. còn về cụ thể, Người nhấn mạnh chủ yếu trên những điểm sau:
a. Đó là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ
- Chủ nghĩa xã họi có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động là chủ và nhân
dân lao động làm chủ, nhà nước xã hội chủ nghĩa phải phát huy quyền làm chủ của
nhân dân. Đó là nhà nước của dân, do dân, vì dân, dựa trên nền tảng của khối đại
đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh công nông và trí thức, do Đảng cộng sản
lãnh đạo.
- Mọi quyền lực trong xã hội đều tập trung trong tay nhân dân, nhân dân đoàn kết
thành một khối thống nhất để làm chủ nước nhà. Nhân dân là người quyết định vận
mệnh cũng như sự phát triển của đất nước dưới chế độ xã hội chủ nghĩa. HCM coi
nhân dân có vị trí tối thượng trong cấu tạo quyền lực. chủ nghĩa xã hội chính là sự
nghiệp của chính bản thân nhân dân, dựa vào sức mạnh của toàn dân để đưa lại
quyền lợi cho nhân dân.
b. Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển
khoa học kĩ thuật.
Đó là một xã hội có nền kinh tế phát triển dựa trên cơ sở năng suất lao động
xã hội cao, sức sản xuất luôn luôn phát triển với nền tảng khoa học – kĩ thuật, ứng
dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học – kĩ thuật của nhân loại.
c. Chủ nghĩa xã hội là chế độ không còn người bóc lột người
Chủ nghĩa xã hội được hiểu như là một chế độ hoàn chỉnh, đạt đến độ chín
muồi. trong chủ nghĩa xã hội, không còn bóc lột áp bức bất công, thực hiện chế độ
sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện theo nguyên tắc phân phối lao động.
đó là một xã hội được xây dựng theo nguyên tắc công bằng, hợp lý.
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh


10
d. Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức.
Đó là một xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình
đẳng, không còn sự đối lập giữa nông thôn và thành thị, giữa lao động trí óc và lao

động chân tay, giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức bóc lột, nâng cao trình
độ tư tưởng văn hóa cho nhân dân, tạo điều kiện cho con người được phát triển
toàn diện.
2. Thực tiễn xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung phát triển năm 2011), Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định: xã hội
chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội:
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
- Do nhân dân làm chủ;
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp;
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
- Các cộng đồng dân tộc Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và cùng giúp nhau
cùng phát triển;
- Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
do Đảng cộng sản lãnh đạo;
- Có quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước trên thế giới.
Câu 10. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta trong thời kỳ quá độ. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam
hiện nay.
1. Trong lĩnh vự chính trị
- Đảng giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, Đảng phải luôn tự đổi mới và tự chỉnh
đốn.
- Củng cố tăng cường vai trò quản lý của nhà nước.
- Củng cố, mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công nông và
tri thức do Đảng cộng sản lãnh đạo.
2. Trong lĩnh vực kinh tế
- Hồ Chí Minh đề cập đến các mặt: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ chế
quản lý kinh tế. nhấn mạnh đến việc tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành

công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
- Đối với cơ cấu kinh tế, HCM đề cập cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế, cơ
cấu kinh tế vùng lãnh thổ.

Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh


11
+ Cơ cấu ngành: Cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp, lấy nông nghiệp làm mặt
trận hàng đầu, củng cố hệ thống thương nghiệp làm cầu nối tốt nhất giữa các
ngành sản xuất, thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của nhân dân.
+ Đối với kinh tế vùng, lãnh thổ:
- Phát triển đồng đều giữa kinh tế đô thị và kinh tế nông thôn.
- Chú trọng chỉ đạo phát triển kinh tế vùng núi, hải đảo nhằm cải thiện và
nâng cao đời sống của nhân dân, đồng thời đảm bảo an ninh, quốc phòng
cho đất nước.
+ Cơ cấu thành phần kinh tế: HCM chỉ ra cơ cấu kinh tế nhiều thành phần,
trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần:
- Quốc doanh
- Hợp tác xã
- Cá nhân, nông dân, thủ công
- Tư bản tư nhân
- Tư bản nhà nước.
3. trong lĩnh vực văn hóa – xã hội
Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng con người mới. đặc biệt,
HCM đề cao vai trò văn hóa, giáo dục và khoa học – kỹ thuật trong xã hội chủ
nghĩa; nâng cao dân trí, đào tạo và sử dụng nhân tài.
Liên hệ thực tiễn VN
Lĩnh vực chính trị

- xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh
- xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
- xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
lĩnh vực kinh tế:
- một là: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh
tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.
- hai là: phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Lĩnh vực văn hóa
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người
mới, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, coi trọng
giáo dục, coi đó là quốc sách hàng đầu.

Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh


12
Câu 11. Phân tích sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam theo tư tưởng
Hồ Chí Minh. Người khẳng định về vai trò của Đảng đối với cách mạng Việt
Nam như thế nào?
1. Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Quy luật chung hình thành các Đảng trên thế giới là sự kết hợp Chủ nghĩa
Mác – Lê nin với phong trào công nhân.
- Quy luật ra đời của Đảng cộng sản VN: “chủ nghĩa Mác – Lê nin kết hợp với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước”. dẫn tới hình thành Đảng cộng sản
Việt Nam.
- Tạo sự chuyển biến trong phong trào công nhân Việt Nam từ tự phát sang tự giác.
- Phong trào công nhân:
+ Thấy được chất lượng của phong trào công nhân.
+ đặc điểm của công nhân. Tính kỷ luật, tính tập thể, kiên quyết, triệt để.

+ Là giai cấp duy nhất có lý luận chủ nghĩa Mác soi đường.
- Phong trào yêu nước:
+ Một là, phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình
phát triển của dân tộc Việt Nam. Là giá trị văn hóa trường tồn trong văn hóa Việt
Nam.
+ Hai là, phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước bởi vì
hai phong trào đó đều có mục tiêu chung: giải phóng dân tộc, làm cho VN hoàn
toàn độc lập, xây dựng đất nước hùng cường. Hơn nữa, phong trào yêu nước có
trước phong trào công nhân, phong trào công nhân xét về nghĩa nào đó lại là phong
trào yêu nước.
+ Ba là, phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân. Nói đến
phong trào yêu nước VN phải kể đến phong trào nông dân. Do đó giữa phong trào
công nhân và phong trào yêu nước có mối liên hệ mật thiết với nhau.
+ Bốn là, phong trào yêu nước có trí thức VN là nhân tố quan trọng thúc đẩy
sự kết hợp các yếu tố cho ra đời của Đảng cộng sản VN. Chính những người này
trở thành những yếu nhân của Đảng cộng sản VN.
2. Người khẳng định vai trò của Đảng đối với cách mạng Việt Nam:
- Đảng đề ra đường lối, chiến lược, sách lược, phương pháp cách mạng đúng đắn để
dẫn dắt nhân dân đấu tranh.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện đường lối, đưa đường lối vào thực tiễn. biến đường lối
thành phong trào quần chúng.
- Giác ngộ tập hợp đoàn kết quần chúng nhân dân, hình thành sức mạnh to lớn của
dân tộc và liên hệ với cách mạng thế giới.

Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh


13
Câu 12. Phân tích quan điểm của HCM về bản chất của ĐCSVN. Bản
chất đó được biểu hiện trong giai đoạn hiện nay như thế nào?

- Đảng cộng sản Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân xuất phát từ xứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, lật
đổ ách thống trị của Chủ nghĩa tư bản.
Nền tảng lý luận và tư tưởng của Đảng là Chủ nghĩa Mác – Lê nin.
Mục tiêu của Đảng là Chủ nghĩa cộng sản (tư sản dân quyền cách mạng và
thổ địa cách mạng tiến tới xã hội cộng sản).
Xây dựng Đảng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
- Đảng không chỉ là của giai cấp công nhân mà còn là của nhân dân lao động và toàn
dân tộc.
“Đảng là Đảng của giai cấp lao động, mà cũng là Đảng của toàn dân”.
+ Đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc (lợi ích của giai cấp công nhân
về cơ bản thống nhất với lợi ích của giai cấp tầng lớp khác).
+ Đảng cộng sản Việt Nam có cơ sở rộng lớn, có sự ủng hộ của quần chúng
nhân dân, điều này bắt nguồn từ sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Thành phần Đảng viên: không chỉ xuất phát từ công nhân mà họ còn xuất
phát từ giai cấp tầng lớp khác trong xã hội.
Bản chất của Đảng trong giai đoạn hiện nay:
- Đảng cộng sản VN: Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên
phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà
nước và xã hội.
- Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu
sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định
của mình.
- Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Câu 13. Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước thể
hiện quyền là chủ và làm chủ của nhân dân. Liên hệ với thực tiễn xây dựng
nhà nước VN hiện nay.
a. Nhà nước của dân.

- Hồ Chí Minh xác định dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ
+ Dân là chủ có nghĩa là xác định vị thế của dân
+ Dân làm chủ có nghĩa là xác định quyền và nghĩa vụ của dân.
b. Nhà nước do dân
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh


14
- Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ. “chính quyền từ xã đến
chính phủ trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ trung ương đến xã do dân tổ chức
nên”.
- Nhà nước do dân tạo ra và do nhân dân tham gia quản lý là ở chỗ:
+ Toàn bộ công dân bầu ra quốc hội – cơ quan quyền lực cao nhất của nhà
nước, cơ quan duy nhất có quyền lập pháp.
+ Quốc hội bầu ra chủ tịch nước, ủy ban thường vụ quốc hội và hội đồng
chính phủ (hay là chính phủ).
+ Hội đồng chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước thực
hiện nghị quyết của Quốc hội và chấp hành Pháp luật.
+ Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực
hiện ý chí của dân (thông qua QH do dân bầu ra).
c. Nhà nước vì dân:
- Là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân.
- Không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính.
Trong nhà nước, cán bộ từ chủ tịch trở xuống đề là công bộc của nhân dân:
“Việc gì có lợi ích cho nhân dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho nhân dân cần
phải hết sức tránh”.
Liên hệ với thực tiễn xây dựng NN ở VN:
- Nhà nước của dân: Điều 2 hiến pháp quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân”.

- Nhà nước do dân: thông qua bầu cử. tại điều 7 hiến pháp khẳng định “việc
bầu cử được đại biểu tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực
tiếp và bỏ phiếu kín”.
- Nhà nước vì dân: từ khi ra đời cho đến nay, nhà nước đó vẫn giữ nguyên
định hướng xây dựng và hoàn thiện của về bộ máy, cấu trúc quyền lực và
mục đích hoạt động, bản chất.
Câu 14. Trình bày quan điểm của HCM về văn hóa văn nghệ. Liên hệ với
việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ở Việt Nam hiện
nay.
a. Quan điểm của HCM về văn hóa văn nghệ:
Văn nghệ là văn hóa và văn nghệ, biểu hiện tập trung nhất của nền văn hóa,
đỉnh cao của đời sống tinh thần, hình ảnh của tâm hồn dân tộc. HCM nêu ra ba
quan điểm chủ yếu:
- Một là: văn hóa văn nghệ là một mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn
học là vũ khí sắc bén trong đấu tranh cách mạng.
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh


15
+ Văn hóa văn nghệ là một mặt trận: được hiểu nó là một bộ phận của cách
mạng, là văn nghệ cách mạng. “Mặt trận” là thể hiện tính chất cam go, quyết liệt.
Tầm quan trọng, tính độc lập với các mặt trận quân sự, chính trị, kinh tế.
+ văn nghệ sĩ là chiến sĩ: Đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân. Tư
tưởng đúng đắn, đặt nhiệm vụ và lợi ích của nhân dân lên trên hết. họ phải nâng
cao trình độ chính trị, văn hóa, nghiệp vụ, đặc biệt phải có bản lĩnh, tài năng để
sáng tạo ra những sản phẩm tinh thần phục vụ cuộc sống, phục vụ nhân dân ngày
càng tốt hơn.
+ tác phẩm là vũ khí sắc bén: tác phẩm văn nghệ và ngòi bút của văn nghệ sĩ
phải là vũ khí sắc bén, là “phò chính trừ tà”. Văn nghệ có vai trò thức tỉnh, định
hướng, cổ vũ tinh thần đấu tranh cho nhân dân. Mặt trận những người làm công tác

văn nghệ dưới sự lãnh đạo của Đảng thực hiện nhiệm vụ “xây” và “chống” góp
phần đưa cách mạng đến thắng lợi.
- Hai là: văn nghệ gắn với thực tiễn của đời sống nhân dân.
Thực tiễn đời sống nhân dân là những nguồn nhựa sống của văn hóa nghệ
thuật. văn nghệ sĩ có quyền hư cấu, song phải xuất phát và trở về cuộc sống hiện
tại của con người, cái chân thật của sinh hoạt. muốn làm được điều đó, phải “từ
quần chúng ra, trở lại nơi quần chúng”; phải “liên hệ và đi sâu vào đời sống nhân
dân” để hiểu thấu tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của quần chúng.
- Ba là: phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của đất
nước và dân tộc.
+ Quần chúng nhân dân cần những tác phẩm hay, chân thật, hùng hồn, tạo
cho họ sự đam mê, chuyển biến trong tư tưởng, tình cảm, tâm hồn. nội dung cần
chân thực và phong phú; hình thức phải trong sáng, vui tươi, tức là phải tạo nên
những tác phẩm hay. Tác phẩm hay là tác phẩm cẩn diễn đạt vửa đủ những điều
đáng nói, ai đọc, xem cũng hiểu được, và đọc xong phải suy ngẫm và thấy có bổ
ích.
+ Tác phẩm văn hóa, văn nghệ hay là tác phẩm phản ánh được những giá trị
truyền thống của dân tộc, mang được hơi thở của thời đại; vừa phải ca ngợi cái
chân thật người tốt, việc tốt, vừa phải phê phán cái giả cái ác, cái sai. Tác phẩm
văn nghệ phải phong phú, đa dạng về thể loại, không thể đơn điệu, nghèo nàn.
Chính món ăn tinh thần phong phú đó sẽ mở ra con đường sáng tạo mới cho văn
nghệ sĩ.
b. Liên hệ với thực tiễn VN hiện nay:
- Tiên tiến: tiếp thu cái hay cái mới của thế giới. là văn hóa yêu nước và tiến bộ, phải
thể hiện tinh thần nhân văn.
- Đậm đà bản sắc dân tộc: giữ cái gốc cái bản sắc đặc trưng của dân tộc mình.
Câu 15. Trình bày quan điểm của HCM về chuẩn mực đạo đức cách
mạng. liên hệ với bản thân.
- Một là: trung với nước, hiếu với dân:
Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh



16
+ HCm mượn khái niệm đạo đức cũ và đưa vào đó nội dung mới, tạo nên
cuộc cách mạng về đạo đức, đó là “trung với nước, hiếu với dân”.
+ Theo Người, trung với nước phải gắn liền với hiếu với dân, vì nước là của
dân và dân là chủ của đất nước. quyền hành, lực lượng đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi
ích đều vì dân, cán bộ là đầy tớ của dân chứ không phải là “quan cách mạng”.
+ Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng và giữ nước
trung thành với con đường đi lên của đất nước, là suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho
cách mạng.
+ Hiếu với dân là thể hiện ở thương dân, tin dân, phục vụ nhân dân hết lòng.
Phải gần dân, kính trọng và học tập nhân dân, phải dựa vào dân, lấy dân làm gốc.
- Hai là: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
+ Là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của mọi người.
Cần: siêng năng, chăm chỉ, lao động có kế hoạch, có hiệu quả, có năng suất
với tinh thần tự lực cánh sinh.
Kiệm: tiết kiệm (tiết kiệm thời gian, công sức, của cải của nước của dân);
không xa xỉ, không hoang phí, phô trương, bừa bãi. Liên hoan, chè chén lu bù.
Liêm: tôn trọng của công, của dân. Phải trong sạch, không tham tiền của, địa
vị, danh tiếng.
Chính: không tà, thẳng thắn, đứng đắn. thể hiện qua 3 mối quan hệ: với
mình, với người, với việc.
Cần, kiệm, liêm là gốc rễ của chính. Cần, kiệm, liêm, chính là thước đo sự
giàu có về vật chất, vững mạnh về tinh thần, văn minh tiến bộ của dân tộc; là nền
tảng của đời sống mới, của thi đua yêu nước, là cái cần để “làm việc, làm người,
làm cán bộ, để phụng sự Tổ Quốc”.
+ Chí công vô tư: là công bằng, công tâm, không thiên tư, thiên vị, “lo trước
thiên hạ, vui sau thiên hạ”. thực hành chí công vô tư là nêu chủ nghĩa tập thể, trừ
bỏ chủ nghĩa cá nhân.

- Ba là: thương yêu con người, sống có tình nghĩa:
+ Là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất. tình yêu thương con
người là tình cảm rộng lớn, trước hết giành cho những người nghèo khổ, những
người bị áp bức bóc lột, không phân biệt màu da, dân tộc.
+ Phải được xây dựng trên lập trường giai cấp công nhân, thể hiện trong mối
quan hệ hàng ngày. Nó đòi hỏi mỗi con người phải chặt chẽ, nghiêm khắc với
mình; rộng rãi, độ lượng, giàu lòng vị tha với người khác. Phải tôn trọng những
quyền của con người, nâng cao người lên, kể cả những người lầm đường lạc lối,
không phải là thái độ dĩ hòa vi quý, không phải hạ thấp con người.
- Bốn là: có tinh thần quốc tế trong sáng

Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh


17
+ Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo
đức cộng sản chủ nghĩa. Nó bắt nguồn từ bản chất giai cấp công nhân, nhằm vào
mối quan hệ rộng lớn, vượt ra khỏi quốc gia dân tộc.
+ Nội dung của chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng HCM rất rộng lớn và sâu
sắc:
Đó là sự tôn trọng và thương yêu tất cả các dân tộc, nhân dân các nước, đoàn
kết với giai cấp vô sản toàn thế giới, với tất cả các dân tộc.
Chống thù hằn, bất bình đẳng dân tộc, phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân
tộc hẹp hòi, biệt lập, bành chướng bá quyền.
Chủ trương giúp bạn là tự giúp mình.
+ Đoàn kết quốc tế nhằm thực hiện mục tiêu lớn của thời đại là hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, là hợp tác và hữu nghị theo tinh thần:
Bốn phương vô sản đều là anh em.

싸싸싸 싸싸싸싸 싸 싸싸.


Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh



×