Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Hoàn thiện kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.02 KB, 96 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, trước xu hướng hoà nhập và phát triển của
kinh tế thế giới, Việt Nam đã mở rộng quan hệ thương mại, hợp tác kinh tế với
nhiều nước trong khu vực và thế giới. Việc này tạo ra cơ hội phát trịển cho các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nhưng cũng đặt ra những thách thức
đối với doanh nghiệp. Để tồn tại và ổn định được trên thị trường đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nâng cao tính tự chủ, năng động để tìm ra phương thức kinh
doanh có hiệu quả tiết kiệm chi phí để đem lại lợi nhuận cao để từ đó mới có đủ
sức cạnh tranh với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và du lịch Trung Dũng cũng
như các doanh nghiệp thương mại khác xác định rõ được nhiệm vụ chính của
mình là thực hiện tổ chức “Thu mua và tiêu thụ hàng hoá ”, đáp ứng tốt nhu cầu
ngày càng cao trong tiêu dùng xã hội. Thu mua và tiêu thụ hàng hoá giữ vai trò
to lớn và chiếm toàn bộ họat động của một doanh nghiệp thương mại.Chính vì
vậy để thực hiện tốt công việc này thì các doanh nghiệp phải sử dụng tốt các
công cụ quản lý kinh tế cuả mình. Một trong những công cụ quan trọng và hữu
hiệu nhất đó chính là hạch toán kế toán. Hạch toán kế toán là công cụ điều hành
quản lý các hoạt động kinh doanh diễn ra trong doanh nghiệp, thực hiện việc bảo
vệ vật tư tiền vốn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo quyền chủ động sản xuất,
kinh doanh, tự chủ về tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của “Hoàn thiện kế toán
hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá”, qua thực tế thực tập tại công ty trách nhiệm hữu
hạn thương mại và du lịch Trung Dũng, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn
Ngọc Quang và các anh chị trong phòng kế toán công ty em đã chọn đề tài
“Hoàn thiện kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá” làm khoá luận tốt nghiệp.
Khoá luận tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia làm
3 chương:
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
11
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội


- Chương 1: Lý luận chung về kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại
các doanh nghiệp thương mại.
- Chương 2: Thực trạng kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại công ty
TNHH TM & DL Trung Dũng.
- Chương 3: Hoàn thiện kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại công ty
TNHH TM & DL Trung Dũng.
Do thời gian có hạn với trình độ, nhận thức, trình độ nghiệp vụ của em
còn hạn chế không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự hướng dẫn, chỉ
đạo của các thầy cô và các anh chị trong phòng kế toán của công ty để em hoàn
thành tốt khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đoàn Thị Thu Huyền
CHƯƠNG 1
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
22
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG HOÁ VÀ TIÊU THỤ HÀNG
HOÁ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hàng hoá
1.1.1. Khái niệm
Hàng hoá trong DNTM tồn tại dưới hình thức vật chất, là sản phẩm của
lao động, có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người, được thực hiện
thông qua mua bán trên thị trường. Nói cách khác, hàng hoá DNTM là những
hàng hoá, vật tư…mà doanh nghiệp mua vào để bán phục vụ cho nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của xã hội.
Vậy hàng hoá là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục
vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của hàng hoá
Hàng hoá trong DNTM có những đặc diểm sau:

- Hàng hoá rất đa dạng và phong phú : Sản xuất không ngừng phát triển,
nhu cầu tiêu dùng luôn biến đổi và có xu hướng ngày càng tăng dẫn đến hàng
hoá ngày càng đa dạng, phong phú và nhiều chủng loại.
- Hàng hoá có đặc tính lý, hoá, sinh học: Mỗi loại hàng có đặc tính lý,
hoá, sinh học riêng. Những đặc tính này có ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng
hàng hoá trong quá trình thu mua, vận chuyển, dự trữ, bảo quản và bán ra.
- Hàng hoá luôn thay đổi về chất lượng, mẫu mã, thông số kỹ thuật…Sự
thay đổi này phụ thuộc vào trình độ phát triển của sản xuất, vào nhu cầu thị hiếu
của người tiêu dùng. Nếu hàng hoá thay đổi phù hợp với nhu cầu tiêu dùng thì
hàng hoá được tiêu thụ và ngược lại.
- Trong lưu thông, hàng hoá thay đổi quyền sở hữu nhưng chưa đưa vào
sử dụng. Khi kết thúc quá trình lưu thông, hàng hoá mới được đưa vào sử dụng
để đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng hay sản xuất.
- Hàng hoá có vị trí rất quan trọng trong các DNTM, nghiệp vụ lưu
chuyển hàng hoá với quá trình: mua hàng, dự trữ bảo quản hàng hoá. Bán hàng
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
33
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trong DNTM. Vốn dự trữ hàng hoá chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng vốn lưu động trong doanh nghiệp (80%-90%) >vốn lưu
động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ: dự
trữ sản xuất và lưu thông. Quá trình này diễn ra lặp đi lặp lại không ngừng gọi là
sự tuần hoàn và chu chuyển của vốn lưu động.
- Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn lưu động lại thay đổi hình
thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thái vốn ban đầu là hình thái tiền
tệ. Như vậy quá trình vận động của hàng hoá cũng là quá trình vận động của vốn
kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ và tiêu thụ hàng hoá một cách hiệu
quả.
- Mua hàng: là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lưu chuyển hàng hoá tại
các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, là quá trình vận động của vốn kinh

doanh từ vốn tiền tệ sang vốn hàng hoá.
- Bán hàng: là giai đoạn cuối cùng kết thúc quá trình lưu thông hàng hoá,
sự chuyển hoá vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn tiền tệ.
- Bảo quản và dự trữ hàng hoá: là khâu trung gian của lưu thông hàng hoá.
Để quá trình kinh doanh diễn ra bình thường, các doanh nghiệp phải có kế hoạch
dự trữ hàng hoá một cách hợp lý.
Có thể khẳng định rằng hàng hoá có một vị trí quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của các DNTM. Do đó việc tập trung quản lý một cách chặt chẽ ở tất
cả các khâu, từ thu mua, dự trữ đến tiêu thụ, trên tất cả các mặt: số lượng, chất
lượng, chủng loại, giá cả…là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết
kiệm chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản, xác định giá vốn hàng bán, giá bán
hàng hoá, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận… cho doanh nghiệp.
1.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá trong các DNTM
1.2.1. Phương thức bán hàng trực tiếp
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
44
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Theo phương thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba (các
DNTM mua bán thẳng). Khi doanh nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm hoặc lao
vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán ngay, có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh
thu diễn ra đồng thời với nhau, tức là đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu.
Phương thức bán hàng trực tiếp được chia thành hai phương thức:
Phương thức bán buôn hàng hoá: là phương thức bán hàng chủ yếu được
áp dụng cho các DNTM, các doanh nghiệp sản xuất…Các doanh nghiệp thu
mua về có thể để bán hoặc để làm đầu vào cho quá trình sản xuất của mình. Như
vậy, hàng hoá lúc này vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông mà chưa đi vào lĩnh vực
tiêu dùng. Bán buôn hàng hoá được thực hiện với số lượng lớn và giá bán biến
động tuỳ theo số lượng hàng và phương thức thanh toán. Khi phát sinh nghiệp

vụ bán hàng, doanh nghiệp sẽ thực hiện xuất kho số hàng hoá đó và bên mua
hàng cử đại diện bên mua. Sau khi kiểm nghiệm đủ số hàng cần mua, đại diện
bên mua thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp.
Phương thức bán lẻ hàng hoá: là phương thức bán hàng trực tiếp cho
người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp kinh doanh mua về
với mục đích tiêu dùng nội bộ. Trái với hàng hoá bán buôn, hàng hoá bán lẻ đã
ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá thường
đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Khi khách hàng đã kiểm
nghiệm đủ số hàng sẽ tiến hành thanh toán tiền hàng.
1.2.2. Phương thức gửi hàng đại lý hoặc ký gửi hàng hoá
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng
theo những thoả thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là đơn vị nhận bán
hàng đại lý hoặc là những khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế.
Khi xuất kho hàng hoá, thành phẩm giao cho khách hàng thì số hàng hoá, thành
phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thoả mãn 5 điều
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
55
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
kiện ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán kế toán ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với
quyền sở hữu hàng hoá, thành phẩm cho khách hàng. Bên đại lý sẽ được hưởng
thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
1.2.3. Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó được
coi là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số hàng đó. Người mua
sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền người mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Thông thường thì số
tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm một phần tiền gốc và một phần lãi
trả chậm.
1.2.4. Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác

Trên thực tế ngoài các phưong pháp bán hàng như trên, sản phẩm, hàng
hoá của doanh nghiệp còn có thể được tiêu thụ dưới nhiều hình thức khác. Đó là
khi doanh nghiệp xuất hàng hoá, thành phẩm để tặng, trả lương, thưởng cho cán
bộ, nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp. Hay hàng hoá xuất dùng cho quảng
cáo, chào hàng, khuyến mại….
1.3.Các phương pháp tính giá hàng hoá
1.3.1. Phương pháp tính giá hàng hoá nhập kho
Tính giá hàng mua là việc xác định giá trị ghi sổ của hàng hoá mua vào.
Theo quy định hàng hoá được phản ánh trên sổ sách kế toán theo giá thực tế (giá
gốc) nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí. Giá thực tế của hàng hoá mua vào được
xác định theo công thức sau:
Giá trị
thực tế
của hàng
mua vào
= Giá thanh
toán của
hàng hoá
theo hoá
+ Các
khoản
thuế
không
- Các
khoản
thuế
được
- Giảm giá
hàng mua,
CKTM

được
+ Chi phí
phát sinh
trong
khâu
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
66
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
đơn hoàn lại hoàn lại hưởng mua
Trong đó:
- Giá thanh toán của hàng hoá theo hoá đơn: là số tiền mà doanh nghiệp
dùng để mua hàng ở nhà cung cấp theo hợp đồng hay theo hoá đơn tuỳ tính thuế
giá trị gia tăng của doanh nghiệp áp dụng mà chỉ tiêu này có thể là một trong hai
chỉ tiêu sau:
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Giá
thanh toán của hàng hoá theo hoá đơn là giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào.
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá
thanh toán của hàng hoá theo hoá đơn là giá bao gồm cả thuế GTGT.
- Giảm giá hàng mua: là số tiền giảm trừ người bán dành cho người mua
vì lý do hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách phẩm chất trong hợp đồng
hoặc bị lạc hậu thị hiếu.
- Hàng mua trả lại: là giá trị hàng hoá doanh nghiệp đã mua nhưng trả lại
cho người bán vì lý do hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách
trong hợp đồng.
- Chiết khấu thương mại được hưởng: là số tiền người bán giảm trừ cho
người mua đã mua hàng với khối lượng lớn đạt tới mức được hưởng chiết khấu
như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc giao kèo mua bán.
- Chi phí phát sinh trong khâu mua: bao gồm các chi phí phát sinh trực
tiếp trong quá trình mua hàng như: chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hoá, chi
phí lưu kho…

1.3.2. Phương pháp xác định giá vốn hàng tiêu thụ
Có rất nhiều phương pháp để xác định giá vốn cho số hàng tiêu thụ: Tùy
vào đặc điểm hoạt động kinh doanh, điều kiện và trình độ áp dụng, mỗi doanh
nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương pháp xác định sao cho phù hợp và
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
77
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
thuận tiện nhất. Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện nay, các đơn vị có thể sử
dụng một trong các phương pháp sau để xác định giá vốn hàng tiêu thụ:
 Phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế thu mua hàng hoá và số
lượng hàng hoá mua để xác định giá đơn vị bình quân. Có 3 cách để tính đơn giá
bình quân:
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Công thức tính:
Giá đơn vị BQ cả
kỳ dự trữ
= Giá thực tế HH tồn đầu kỳ + Gía thực tế HH nhập trong kỳ
Số lượng HH tồn đầu kỳ + Số lượng HH nhập trong kỳ
Với cách tính này, giá trị hàng hoá xuất kho được xác định tương đối
chính xác, phản ánh được sự biến động về giá cả trong kỳ kế toán. Tuy nhiên,
hạn chế của phương pháp này là đến cuối tháng doanh nghiệp mới có thể tập
hợp để xác định giá vốn hàng bán trong tháng.
- Giá đơn vị bình quân đầu kỳ hay cuối kỳ trước
Công thức tính:
Giá đơn vị bình
quân
=
Trị giá hàng hoá cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
Số lượng hàng hoá tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ này)

Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ tính toán, có thể thực hiện
nhanh chóng. Tuy nhiên cách tính này có độ chính xác không cao nên ít được sử
dụng.
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này, cứ sau mỗi lần nhập kho, giá trị hàng hoá lại được
tính toán lại theo giá bình quân và giá này được sử dụng để làm đơn giá cho số
hàng xuất kho ngay sau lần nhập kho đó.
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
88
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Phương pháp này cho ta giá thực tế hàng hoá xuất kho chính xác nhất.
Nhưng do cách tính toán khá phức tạp nên phương pháp này chỉ thích hợp với
các đơn vị mà số lần nhập - xuất kho hàng hoá không quá lớn.
 Phương pháp nhập trước - xuất trước (Phương pháp FIFO)
Phương pháp này được thực hiện với giả định hàng hoá nào vào nhập kho
trước tiên thì sẽ được xuất kho sớm nhất. Phương pháp này có ưu điểm là cho
phép kế toán có thể xác định giá vốn hàng hoá xuất kho một cách kịp thời.
Nhược điểm của phương pháp này là phải tính giá cho từng mặt hàng,
phải hạch toán chi tiết tồn kho hàng hoá theo từng loại giá nên tốn rất nhiều
công sức. Ngoài ra phương pháp này sẽ khiến doanh nghiệp không phản ứng kịp
thời với sự thay đổi giá cả trên thị trường.
Với đặc điểm như vậy, phương pháp này chỉ thích hợp với những đơn vị
kinh doanh hàng hoá ít chủng loại, số lần nhập kho hàng hoá theo từng mặt hàng
không nhiều.
 Phương pháp nhập sau - xuất trước (Phương pháp LIFO)
Theo phương pháp này, hàng hoá được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định lô hàng nào nhập sau sẽ được xúât bán trước. Như vậy, cách tính giá
này được thực hiện ngược với cách tính giá theo phương pháp nhập trước - xuất
trước.
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm về tính phản ứng kịp thời

trong phương pháp nhập trước - xuất trước.
 Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này thích hợp với các đơn vị có điều kiện bảo quản riêng
cho từng lô hàng nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô hàng nào thì tính theo giá thực
tế nhập kho đích danh của lô hàng đó. Phương pháp này có ưu điểm là công tác
tính giá hàng hoá được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá xuất kho
hàng hoá, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô hàng. Tuy
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
99
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
nhiên để áp dụng được phương pháp này, điều quan trọng là hệ thống kho bãi
của đơn vị cho phép bảo quản riêng từng lô hàng.
 Phương pháp giá hạch toán
Theo phương pháp này trong kỳ khi xuất kho vật tư, hàng hoá kế toán sẽ
tính giá thực tế xuất kho theo giá hạch toán (giá hạch toán có thể là 1 loại giá kế
hoạch hoặc 1 loại giá ổn định do kế toán lựa chọn và đến cuối kỳ kế toán sẽ tiến
hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế.
Giá thực tế hàng hoá
xuất kho
=
Giá hạch toán hàng hoá
xuất kho
x
Hệ số giá hàng
hoá
Trong đó, hệ số giá hàng hoá được tính bằng công thức:
Hệ số giá hàng hoá =
Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
1.4. Kế toán hàng hoá trong các doanh nghiệp TM

1.4.1. Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn thuế GTGT
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
- Bảng kê hoạt động chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào
- Bảng kê mua hàng…..
1.4.2. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 156 “Hàng hoá”: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động (tăng, giảm) theo giá thực tế của các loại hàng hoá của doanh
nghiệp, bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ:
- Giá mua vào của hàng hoá nhập kho, nhập quâỳ
- Chi phí thu mua
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
1010
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
- Trị giá hàng hoá bị người mua trả lại nhập kho, nhập quầy
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa qua kiểm kê tại kho, tại quầy
Bên Có:
- Trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho, xúât quầy
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
- Các khoản bớt giá, giảm giá, hồi khấu hàng mua
- Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu tại kho, tại quầy
Số dư bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hoá tồn kho, tồn quầy
- Chi phí thu mua của hàng hoá tồn kho, của hàng gửi bán
1.4.3. Phương pháp kế toán
* TH1: Khi mua vật tư, hàng hoá, sản phẩm thì hàng và hoá đơn cùng vê
Khi mang hàng về nhập kho tại đơn vị sẽ lập ban kiểm nghiệm vật tư,

hàng hoá và lập phiếu nhập kho. Căn cứ vào hoá đơn mua hàng và phiếu nhập
kho kế toán sẽ phản ánh các nội dung có liên quan:
- Phản ánh trị giá mua của hàng hoá nhập kho
Nợ TK 156 : giá mua ghi trên hoá đơn
Nợ TK 133(1331) : thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331... : tổng giá thanh toán
- Phản ánh các khoản chi phí thu mua phát sinh
Nợ TK 156 : chi phí thu mua phát sinh (không có thuế GTGT)
Nợ TK 133(1331) : thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331…: tổng giá thanh toán
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,331 : tổng số tiền được người bán giảm trừ hoặc trả lại
Có TK 156 : chiết khấu thương mại, giảm giá hoặc giá trị hàng
trả lại
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
1111
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Có TK 133(1331): thuế GTGT được khấu trừ trên phần chiêt khấu
thương mại, giảm giá, giá trị hàng trả lại
- Trong trường hợp được hưởng chiết khấu thanh toán (do thanh toán
trước thời hạn)
Nợ TK 111,112,331…: chiết khấu thanh toán được hưởng (tính trên tổng
giá thanh toán)
Có TK 515: doanh thu hoạt động tài chính
* TH2: Hàng đã về nhập kho nhưng chưa nhận được hoá đơn của người
bán
Khi mua hàng hoá đã về nhập kho nhưng chưa nhận được hoá đơn của
người bán thì vẫn tiến hành nhập kho và lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ hàng
chưa có hoá đơn. Nếu trong tháng hoặc trong kỳ nhận được hoá đơn của người
bán thì tiến hành ghi sổ bình thường nhưng nếu đến cuối tháng hoặc cuối kỳ vẫn

chưa nhận được hoá đơn của người bán, kế toán sẽ tạm ghi sổ theo giá tạm tính
(giá hạch toán hoặc giá ổn định nào đó của kỳ trước) sau đó sang đến tháng sau
khi hàng hoá về nhập kho sẽ điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế và phản ánh
thuế gtgt được khấu trừ. Ngoài ra các nội dung khác có liên quan đến việc mua
vật tư, hàng hoá thì phản ánh giống TH1.
- Khi chưa nhận được hoá đơn kế toán ghi sổ theo giá tạm tính
Nợ TK 156: theo giá tạm tính
Có TK 331: theo gía tạm tính
- Sang đến tháng sau khi nhận được hoá đơn của người bán, kế toán sẽ
tiến hành điều chỉnh giá thực tế
+ gía tạm tính > giá thực tế
Điều chỉnh giá ghi tăng bằng mực đỏ:
Nợ TK 156 phần chênh lệch thừa ghi bằng mực đỏ
Có TK 331
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
1212
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Điều chỉnh giá ghi tăng bằng bút toán đảo:
Nợ TK 331 phần chênh lệch tăng hay thừa ghi thường
Có TK 156
+ giá tạm tính < giá thực tế
Nợ TK 156 phần chênh lệch thiếu ghi thường
Có TK 331
Khi nhận được hoá đơn của người bán kế toán còn phải phản ánh thuế
GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 133(1331): thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331
Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331: tổng giá thanh toán
Có TK 111,112,311

* TH3: Đã nhận được hoá đơn của người bán nhưng cuối tháng hàng chưa
về nhập kho
Khi nhận được hóa đơn của người bán thì kế toán sẽ lưu vào tập hồ sơ
hàng mua đang đi đường. Nếu trong tháng hàng hóa về nhập kho thì ghi sổ như
TH1 nhưng đến cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho thì kế toán chưa phản
ánh chỉ đến khi hàng về nhập kho thì mới tiến hành phản ánh như TH1.
1.5. Kế toán các phương thức tiêu thụ hàng hoá
1.5.1. Tài khoản sử dụng
 TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: tài khoản này dùng
để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ
doanh thu, từ đó xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nội
dung ghi chép của tài khoản như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và
doanh thu hàng bán bị trả lại.
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
1313
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp, tính theo doanh thu bán hàng thực tế.
- Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ.
Bên Có:
- Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 511 trong kinh doanh thương mại cuối kỳ không có số dư và
chi tiết theo các tài khoản cấp 2 dưới đây:
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”
+ TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
+ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
+ TK 5118 “Doanh thu khác”
 TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: dùng để phản ánh doanh thu do

bán hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc cùng một
công ty hoặc Tổng công ty…
 Ngoài các tài khoản phản ánh doanh thu ở trên, trong các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại còn sử dụng tài khoản phản ánh các khoản giảm
trừ doanh thu: TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” bao gồm:
+ TK 5211 “Chiết khấu thương mại”: phản ánh số giảm giá cho người
mua hàng với khối lượng hàng lớn ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc các chứng từ
khác liên quan đến bán hàng.
+ TK 5212 “Hàng bán bị trả lại”: phản ánh trị giá bán của số sản phẩm,
hàng hoá đã bán bị trả lại .
+ TK 5213 “Giảm giá hàng bán”: phản ánh các khoản giảm giá hàng bán
so với giá bán ghi trong hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thông thường
phát sinh trong kỳ.
 TK 632 “Giá vốn hàng bán”: dùng phản ánh giá vốn của hàng hoá, dịch
vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán như sau:
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
1414
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Bên Nợ:
- Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ.
- Trích lập bổ sung dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không dùng đến.
- Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
 TK 157 “Hàng gửi đi bán”: phản ánh trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ
theo phương thức gửi hàng, ký gửi, đại lý.
Bên Nợ:
- Phản ánh trị giá vốn hàng đang gửi bán, ký gửi, đại lý cuối kỳ.

Bên Có:
- Kết chuyển trị giá vốn hàng đang gửi bán, ký gửi, đại lý đầu kỳ.
Dư Nợ:
- Phản ánh trị giá vốn hàng đang gửi bán, ký gửi, đại lý.
1.5.2. Phương pháp kế toán
 Kế toán bán buôn hàng hoá
TK 111,112,131 TK 632
TK 511 TK 156
(1a) (2)
(1b)
TK 33311
SƠ ĐỒ 01
(1a) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
1515
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
(1b) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp
(2) Trị giá vốn hàng xuất bán
 Kế toán bán lẻ hàng hoá
TK 156 TK 632 TK 511 TK 111,112

(1) (2a)
(2b)


TK 33311

SƠ ĐỒ 02

(1) Trị giá vốn hàng xuất bán
(2a), (2b) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ
 Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
TK 156 TK 632
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
1616
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
GVHB
TK 511 TK 131
Doanh thu bán hàng Tổng số tiền còn
(Ghi theo giá bán thu tiền ngay) phải thu của khách
TK 33311

Thuế GTGT đầu ra TK 111,112
TK 515 TK 3387 Số tiền đã thu

Lãi trả góp hoặc lãi của khách
Định kỳ k/c doanh
trả chậm phải thu của
thu là lãi phải thu khách
từng kỳ
SƠ ĐỒ 03
 Kế toán bán hàng theo phương thức đại lý, ký gửi
- Ở đơn vị giao đại lý:
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
1717
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
TK 156 TK 157 TK 632
(1) (3)

TK 511 TK 111,112,131
(2a)

(2b)
TK 33311
SƠ ĐỒ 04
(1) Gửi hàng cho các đại lý
(2a), (2b) Ghi nhận doanh thu số hàng gửi đại lý được xác định là tiêu thụ ở đơn
vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ
(3) Trị giá vốn cuả số hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ
- Ở đơn vị nhận đại lý:
TK 003
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
1818
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
(1) (2)
TK 111,112,131
TK 511 TK 331
(4a)

(4b) (3)


TK 33311
(5)
SƠ ĐỒ 05
(1) Khi nhận hàng để bán
(2) Khi xuất hàng để bán
(3) Tiền bán hàng ĐL phải trả cho chủ hàng
(4a), (4b) Hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng đối với đơn vị tính thuế GTGT

theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ
(5) Khi trả tiền bán hàng ĐL cho chủ hàng
1.6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
1.6.1. Tài khoản sử dụng
Để kế toán hợp quá trình xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá đơn vị đã sử
dụng TK 642 “Chi phí quản lý kinh doanh”, TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”, TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”.
+ TK 642 “Chi phí quản lý kinh doanh” dùng để phản ánh các khoản chi
phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.Tài khoản 642 có thể mở chi tiết theo doĩ từng nội dung chi phí.TK này
có nội dung phản ánh như sau:
Bên Nợ:
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
1919
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
- Chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào bên Nợ TK 911.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
TK 642 “Chi phí quản lý kinh doanh”, có 2 tài khoản cấp 2:
* TK 6421 - Chi phí bán hàng: dùng để phản ánh chi phí bán hàng thực tế
phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ trong kỳ
của Công ty và tình hình kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 - Xác định
kết qủa kinh doanh
* TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: dùng để phản ánh chi phí quản
lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển chi phí
quản lý doanh nghiệp sang TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
+ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” dùng để xác định và phản ánh
kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong

một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Kết quả hoạt động sản xuất-kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả
hoạt động khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh:
Bên Nợ:
- Giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư đã bán và dịch vụ
đã cung cấp.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
- Chi phí quản lý kinh doanh.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
2020
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
- Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch
vụ đã bán trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác.
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
+ TK 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối” dùng để phản ánh kết quả kinh
doanh và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ. Nội dung
ghi chép của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Phân phối lợi nhuận
- Lỗ của hoạt động kinh doanh
Bên Có:
- Lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh
- Xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh
1.6.2. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh

 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng gồm nhiều khoản như:
- Chi phí nhân công: Tiền lương của nhân viên được tính căn cứ vào bảng chấm
công và báo cáo doanh số bán hàng, các khỏan trích theo lương, tiền ăn trưa.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khấu hao nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận
chuyển bốc dỡ.
- Chi phí dich vụ mua ngoài: Chi phí thuê sửa chữa TSCĐ, thuê vận chuyển,
bốc dỡ..
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách, giao dịch, tiền công tác phí,…
Ngoài ra chi phí thu mua còn được kế toán công ty phân bổ vào TK 6421.
 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân viên quản lý
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
2121
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao những TSCĐ dùng cho công tác quản lý
- Thuế, phí, lệ phí
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: khoản chi phí trả cho bên ngoài về tiền thuê sửa
chữa TSCĐ, thuê tiền điện báo, tiền nước… ở bộ phận quản lý
- Chi phí bằng tiền khác: chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí…
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DOANH
TK 642
TK 334,338 TK 111,112
Lương và các khoản trích theo lương Các khoản thu ghi giảm
chi phí
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
2222
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội

TK 152,153
Chi phí VL, CCDC, phục vụ bán hàng

TK 214

Trích khấu hao TSCĐ dùng cho bán

hàng và quản lý doanh nghiệp

TK 142,242,335 TK 911

Phân bổ dần hoặc trích trước vào
chi phí quản lý kinh doanh
TK 111,112,331… Cuối kỳ, kết chuyển chi phí
quản lý kinh doanh phát sinh
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi trong kỳ

phí khác bằng tiền
SƠ ĐỒ 06
1.6.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
Việc xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá thường được thực hiện vào cuối
tháng và kế toán sử dụng các bút toán kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ
hàng hoá trong kỳ của Công ty.
Cách xác định kết quả tiêu thụ:
LN gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
=
DT thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-

Gía vốn
hàng bán
Trong đó:
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
2323
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
DT thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
=
DT về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu
Lợi nhuận (+)
hoặc lỗ (-) từ hoạt
động tiêu thụ
hàng hoá
= LN gộp về bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
- Chi phí bán
hàng
- Chi phí
QLDN
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TK 911
TK 632,635 TK 511
642,811 515,711
Kết chuyển chi phí Kết chuyển doanh thu và

thu nhập khác
TK 821

Kết chuyển chi phí thuế
TNDN
TK 421 TK 421
Kết chuyển lãi HĐKD Kết chuyển lỗ HĐKD
trong kỳ trong kỳ

SƠ ĐỒ 07
1.7. Hình thức ghi sổ kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá trong các
DNTM
Các doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất,
kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện
trang thiết bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
2424
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
tuân thủ theo đúng quy định của hình thức sổ kế toán đó. Các loại sổ và kết cấu
các loại sổ, quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại
sổ kế toán.
Doanh nghiệp được áp dụng 1 trong 4 hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung.
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái.
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
1.7.1. Hình thức Nhật ký chung
 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ
Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và

theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu
trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
 Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt
- Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
 Trình tự ghi sổ
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn
cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi
sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi
tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
đặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10…ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
2525

×