Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Nghiên cứu những đặc trưng ngôn ngữ văn hóa cơ bản trong giao tiếp nhật việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.35 MB, 133 trang )

Đ Ạ I HỌC Q U Ố C GIA HÀ NỌI

BÁO CÁO TỎNG KÉT
K É T Q U Ả T H Ụ C M IỆ N Đ Ẻ T À I K H O A H Ọ C V À C Ô N G N G H Ệ
C Ấ P Đ Ạ I H Ọ C Q U Ố C G IA

(Đề tài n h ó m B)

T ê n đ ề tài: N g h iê n c ứ u n h ữ n g đ ặc tr ư n g n g ô n n g ữ v ăn h ó a c ơ bản
tr o n g g ia o tiế p N h ậ t V iệ t
M ã số đ ề tà i: Q G . 1 4 .5 0
C h ủ n h iệ m đ ề tà i: P G S . T S . Đ ồ H o à n g N g â n

Hà Nội 2017

O O C C O C C C ữ /i


BÁO CÁO K ẾT QUẢ ĐÈ TÀ I N G H IÊ N c ứ u
K H O A H ỌC VÀ CÔNG N G H Ệ C Ấ P Đ H Q G H N
(Đề tài nhóm B)

P H Â N I. THÔNG T IN C H U N G VẾ Đ Ề T À I
1.1.

Tên đề tài

Tiếng Việt Nghiên cứu những đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa cơ bản trong giao tiếp Nhật
- Việt
Tiếng Anh Research on the Linguistics - Cultural C h arac teristics in Jap an ese V ietnam ese C om m unication
1.2.



Mã số: QG.14.50

1.3. Danh sách chủ trì, thành viên tham gia thực hiện đề tài
(Ghi những người có đóng góp khoa học và thực hiện những nội dung chinh thuộc lô chức chủ
trì và tô chức phổi hợp tham gia thực hiện để tài, không quá 10 người kê cà chù nhiệm đề tài)

Họ và tên, học hàm
học vị

Tố chức
công tác

T ư cách tham
gia (chủ
nhiệm đề
tài/ủy viên)

Nội dung công
việc tham gia

Thòi gian
làm việc cho
đề tài
(Số tháng quy
đổi2)

Chịu trách

1


TS. ĐỒ Hoàng Ngân

ĐHNN
ĐHQGHN

Chủ nhiệm đề
tài

nhiệm chính về
đề tài, tổng họp,
xử lí dữ liệu,
phân tích kết
quả, tổ chức hội

15 tháng

thảo, chuyên đề,
viết báo cáo, bài
báo.
2

ThS. Nguyễn Thị
Hiếu

ĐHNN
ĐHQGHN

ủ y viên


Thu thập tài liệu

3 tháng

3

CN. (Cao học) Thân
Thị Thùy Linh

ĐHNN
ĐHQGHN

ủ y viên

Điều tra đối
tượng là người
Việt Nam

3 tháng

4

ThS. Trần Thị Mỹ

ĐHNN
ĐHQGHN

ử y viên

Điều tra đối

tượng là người

M ột ( 0 1 ) tháng qu y đối là tháng làm v iệc íỉồm 22 níiày. mỗi n s à v làm v i ệ c íỉồm 8 tiếng

2

3

tháng


Nhật
I.4. Đon vị chủ trì:
Tên tổ chức chủ trì đề tài: Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội
Điện thoại: 0437547269

Fax: 0437548057

E-mail:
Website:
Địa chỉ: số 2 Đường Phạm Văn Đồng, c ầ u Giấy, Hà Nội
Tên tố chức chủ quản đề tài: Đại học Quốc gia Hà Nội

PHÀN II. TỔ N G QUAN K É T QUẢ NGHIÊN c ứ u
I I .1. Đặt vấn đề
Con n g ư ờ i từ khi m ớ i sin h ra đã có nhu cầu giao tiếp. G iao tiếp chính là sợi chỉ đỏ
nôi liên nh ữ n g m ôi quan hệ củ a con người, và vì vậy. giao liếp là điều kiện tồn tại cua con
người. Có tlìể nói rằng tro n g h ầu hết các tìn h huống, k ĩ n ăn g giao tiếp là m ột trong những
yếu tố có ảnh h ư ở n g quan trọ n g đ ến các m ối quan h ệ củ a n h ữ n g người tham gia giao tiếp.
G iao tiếp hiệu quả sẽ g iú p ch ú n g ta cải th iện các m ối q u an h ệ v à làm giảm bớt các vấn đề

m à chúng ta có thể p h ải đ ối m ặt. G iao tiếp đặc b iệt q u an trọ n g đối với nhữ ng người làm
công tác ngo ại giao, th ư ơ n g m ại và

n h ữ n g ngư ời làm các cô n g việc tiếp xúc trực tiếp

cũng như gián tiếp, có th ể n ó i giao tiếp là đ ầu mối để liên lạc tìn h cảm , là nhịp cầu hướng
tới tình bạn, là nền tản g th àn h cô n g của sự nghiệp.
H oạt độn g giao tiếp đ ư ợ c diễn ra bao gồm việc h iểu n h ữ n g gì người khác nói và phản
ứng lại, diễn đạt để n g ư ờ i k h ác hiểu n h ữ n g suy n g h ĩ, n hu cầu v à cảm xúc của mình. Q uá
trình giao tiếp giúp chủ thể th am gia giao tiếp xác đ ịn h đ ư ợ c các m ức độ nhu cầu, tình cảm,
vốn sống, tri th ứ c củ a đ ố i p h ư ơ n g , trên cơ sở đó có th ể đáp ứ n g kịp thời, điều chỉnh nội
dung và h ành vi giao tiếp ch o ph ù hợ p v ớ i m ục đích và n h iệm vụ giao tiếp. Để tiến hành
việc giao tiếp này, con n g ư ờ i sử d ụ n g các p h ư ơ n g tiện giao tiếp , đó là: ngôn ngừ và phi
ngôn ngữ. G iao tiếp b ằn g n g ô n ngũ' là quá trình con n g ư ờ i sứ dụng m ột thứ tiếng nào đó
đế giao tiêp và tư duy. G iao tiếp b ằng ngôn ngữ đ ư ợ c thê hiện thông qua lời nói và chừ
viết. N gôn n g ữ dùng để biểu lộ suy nghĩ, ý định h o ặc trạ n g thái của mỗi người và cũng
còn có the để che giấu, đ án h lạc h ư ớ n g n g ư ờ i khác. V ì n gôn n g ữ gắn liền với ý thức, nó
được sử d ụ n g m ộ t cách có chủ đ ịn h củ a ý thức. N g o ài ra, có m ộ t loại “ngôn ngữ ” khác ít
hoặc không gắn liền v ớ i ý th ứ c, nó có thể được b iểu lộ m ộ t cách tự động, m áy m óc mà
người khác ch ư a chắc đ ã h iểu ra. Đ ó là h àn h vi giao tiếp phi n g ô n ngữ, bao gồm ngôn ngừ
cơ thế, thế hiện bằng cử chi, điệu bộ, nét mặt và n h ữ n g yếu tố khác được sử dụng dê biéu
đạt hay hỗ trợ việc diễn đạt bằng ngôn n gữ trong quá trinh giao tiếp. Ray B irdw histell -

3


nhà nhân loại học hàng đầu tro ng lĩnh vực nghiên cứu về RÍao tiếp phi ngôn n ạữ cho rằníì,
trong cuộc giao tiếp g iữ a hai ng ư ờ i với nhau, thì th ô n g diệp được trưvền tải thông qua
ngôn ngữ chiếm 35% , p h ần còn lại 65% là được truyền tải thông qua các phương tiện
ngoài ngôn n g ữ n h ư cử chỉ điệu bộ, biểu cảm kh u ô n m ặt hay kho án g cách nói chuyện.

T rong giao tiêp h àn g n g ày củ a con người, việc hiểu b iết đặc điêm ngôn ngữ-văn hỏa của
đối tác và áp dụng m ột cách p h ù hợ p có sức m ạnh và hiệu quả vô cùng lớn trong việc tạo
nên thành công hay thất bại củ a giao tiếp. T h u y ết lịch sự và cách tiếp cận chúng đã thu hút
sự quan tâm của nhiều học giả, n hiều nhà nghiên cứu, trong đó có thề ké đến Leech, G.
(1983); B row n, p. and L e v in so n , s . (1987); Levine, D.R. and A lderm an, M.B. (1993);
T hom as, J. (1 9 9 5 ). C ác lĩnh vự c liên quan đến th u y ết lịch sự như nghiên cứu kính ngữ,
nghiên cứu sự th ay đổi cách sử d ụ n g ngôn ngữ h ay phân tích diễn ngôn từ góc nhìn của
thuyết lịch sự cũ n g đ ư ợ c n h iều h ọ c g iả quan tâm , điển hỉnh là

(2 0 0 la,

2 0 0 lb ) , ? '= - ^ ; U ( \ 9 9 0 ) .
T huyết Lịch sự củ a B ro w n và L evinson (1987) đặt th ề diện (face) làm truna, tâm với hai
khía cạnh là th ế diện d ư ơ n g tín h (p o sitiv e face) và th ể diện âm tính (negative face). Brovvn
và L evinson n h ấn m ạnh rằn g , tro n g q uá trìn h giao tiếp, người tham gia giao tiếp phải luôn
quan tâm đến hai k h ía cạn h trên củ a thế diện để trán h thực hiện nhữ ng hành động đe dọa
thể diện (FTA : F ace T h re a te n in g A ct). T h eo B ro w n v à L evinson, có ba nhân tố xã hội
đóng vai trò q u y ết định m ứ c độ lịch sự m à ngư ời n ói sẽ sử dụng với người nghe. Đó là
quyền lực q u an h ệ củ a n g ư ờ i n g h e đối với ngư ờ i nói, kho ản g cách xã hội giữ a người nói
và người nghe, m ứ c độ áp đ ặt củ a việc sử d ụ n g hành đ ộ n g đe dọa thể diện.
Leech (1983) đ ư a ra n g u y ên tắc lịch sự bao gồm 6 điều là: (1) Phép tế nhị (giảm “thiệt'",
tăng “ lợi” cho ngư ời k h ác), (2) P hép hào hiệp (g iảm “ lợi” , tăng “th iệt’' cho m inh). (3)
Phép chấp th u ận (giảm chê, tă n g k hen ng ư ờ i khác), (4) Phép khiêm nh ư ờ n g (giảm khen,
tăng chê vớ i b ản th ân ), (5) P h ép đồ n g th u ậ n (giảm b ất đồng, tăn g đồng thuận giữa bản
thân và ngư ờ i k h ác) v à (6) P h ép cảm th ô n g (giảm ác cảm , tăng cảm thông giữa bản thân
và người khác).
F raser (1990) đ ư a ra m ô h ìn h w‘hợ p đồng hội th o ạ i5' (C onversational C ontract) dựa trên
“tính thích h ợ p ” . M ô h ìn h này p h át triển trên cơ sở nguyên tắc "hợ p tác” (Co-operative
Principle) củ a G rice, th ố n g n h ất với G o ím a n về khái niệm thể diện, song có m ột số điếm
khác với B ro w n v à L e v in so n v ề cách xem x ét n g h ĩa vụ và quyền lợi của những neười

tham gia hội th o ại n h ư m ộ t loại “ h ợ p đồng quan h ệ ” .
N ội hàm khái n iệm th ế d iện v à cù n g vớ i nó là các h ành vi giao tiếp ngôn từ và phi ngôn
từ cũng có n h iêu điếm k h ác nhau giữ a các nền văn hóa. Đe quá trình giao tiếp RỈao văn
hóa thành cô ng và đạt hiệu quả cao, quan hệ tư ơ n g tác giữa các yếu tố văn hóa. ngôn ngữ
và kĩ năng giao tiêp là m ộ t vấn đề đòi hỏi sự quan tâm thỏa đáng. V iệc nghiên cứu làm rõ
những điếm tư ơ n g đồ n g và khác biệt giữa ngôn n g ữ - văn hóa đích và ngôn ne;ừ - văn hóa

4


nguồn, căn cứ v ào đó đ ể x ây d ự n g m ột hệ th ố n g n h ữ n g điềm cần lưu ý ch o nhĩrna người
tham gia giao tiếp là vô cù n g q u an trọng.
N gày nay, N h ật B ản đ an g trở th ành đối tác v à là n h à đ ầu tư quan trọng cua V iệt
N am trong sự p h át triền k in h tế, giao lưu k in h tế và văn h ó a g iữ a hai nư ớ c luôn được đẩy
m ạnh và coi trọ n g , vì v ậy v iệc làm thế nào đế có nh ữ n g cuộc đàm phán, trao dôi, eiao tiẽp
tôt đẹp giữ a hai n ư ớ c c à n g trở nên quan trọ n g hơn và việc n g h iên cứ u v ấn đề này thực sự
cần thiết và có ý n g h ĩa ứ n g d ụ n g cao. T ro n g ng h iên cứu này ch ú n g tôi sẽ khảo sát. tìm
hiểu đặc điểm n g ô n n g ữ - văn h ó a trong giao tiếp N h ật - V iệt, tiến hành so sánh, nêu ra
những điểm g iố n g n h a u v à k h ác n h au tro n g giao tiếp n g ô n n g ừ và phi ngôn ngừ, giữa
người N hật v à n g ư ờ i V iệt. M ặt khác, ch ú n g tôi cũ n g khảo sát, tìm h iểu n h ữ n g khó khăn
m à người N h ật v à n g ư ờ i V iệ t th ư ờ n g gặp tro n g q u á trình giao tiếp N h ậ t - V iệt. C h ú n s tôi
m ong m uốn rằn g k ết q u ả củ a n ghiên cứu sẽ giúp ích m ột p h ần cho n h ữ n g người m uốn
hiểu thêm về v ăn h ó a g ia o tiếp g iữ a hai nư ớ c, g iú p việc giao tiếp trớ nên thuận lợi. dễ
dàng và thành cô n g h ơ n , h iệu q u ả hơn.
Q uan hệ N h ậ t-V iệ t đ ặc b iệt p h át triển m ạn h m ẽ trong n h ữ n g năm gần đây, song cho
đến nay, vẫn ch ư a có m ộ t cô n g trìn h tro n g n ư ớ c v à nước n g o ài nào n g h iên cứu một cách
hệ thống, so sán h đ ối ch iế u đ ặc đ iểm n g ô n n g ữ -v ăn hóa tro n g g iao tiếp N hật-V iệt. Đặc
biệt, chưa có cô n g trìn h n ào n g h iê n cứ u điều tra th ự c tế v ề đ ặc đ iểm g iao tiếp của người
N hật và người V iệt tro n g n h ữ n g tình h u ố n g giao tiếp cụ thể và so sán h đối chiếu chúng để
làm rõ sự tư ơ n g đ ồ n g v à k h ác b iệt tro n g v ăn h ó a giao tiếp củ a n g ư ờ i N hật và ngưừi Việt.

Đã có m ột số n g h iê n cứ u liên q u an đến v ấn đề văn hóa giao tiếp c ủ a n g ư ờ i N hật và văn
hóa giao tiếp củ a n g ư ờ i V iệt n h ư N g u y ễn Đ ứ c T ồn, H oàng A n h T h i, N g h iêm V iệt H ương,
V.V., song ch ư a có c ô n g trìn h n ào n g h iên cứ u m ộ t cách h ệ th ố n g và đối ehiếu đặc điếm
giao tiếp củ a n g ư ờ i N h ậ t v à n g ư ờ i V iệt tro n g g iao tiếp giao v ăn h ó a N h ậ t - Việt.
Đ e tài m an g ý n g h ĩa lý luận và có tính ứ n g d ụ n g cao. N ộ i d u n g c ủ a đề tài không chỉ
cần thiết đối v ớ i n h ữ n g n g ư ờ i tham g ia g iản g d ạy và học tập tiến g N h ật và tiếng Việt, m à
nó còn là tài liệu th am k h ảo hữu ích đối với các n h à nghiên cứu n g ô n ngữ và vãn hóa nói
chung và văn h ó a N h ật, V iệt n ói riêng. K ết q u ả củ a đề tài sẽ là tài liệu th am khảo hữu ích
đối với nhữ ng n g ư ờ i làm c ô n g tác n g o ại g iao, n g o ại th ư ơ n g h ay n h ữ n g n g ư ờ i có tham gia
vào quá trình tiếp x ú c N h ậ t - V iệ t.
II.2. M ục tiêu
N ghiên cứ u n ày đ ặt ra n h ữ n g m ục tiêu n h ư sau:
■ N ghiên cứ u n h ằm x ác định rõ n h ữ n g n ét đặc trư ng ngôn n g ừ -v ăn h óa thế hiện qua
giao tiếp N h ậ t - V iệ t c ủ a ngư ờ i N h ật và ng ư ờ i V iệt.
■ So sánh đối ch iếu đế x ác đ ịn h n h ữ n g đ iếm tư ơ n g đ ồng và k h ác b iệt trong giao tiếp
g iữ a ngư ờ i N h ậ t v à n g ư ờ i V iệt, giúp các ch u y ên gia, các n h à n g o ại g iao, các thương

5


gia,

n h ữ n g n g ư ờ i th a m g ia v ào quá trìn h tiếp xúc N hật-V iệt tham khảo đê ứng dụng

nhằm n ân g cao hiệu q u ả củ a q uá trình giao tiếp.
* Từ kết q u ả n g h iên cứ u xâv d ự n g m ột hệ th ố n g những điều cần lưu ý tro n e íìiao tiêp
N h ậ t-V iệ t v à đ ư a ra n h ữ n g đề xuất gó p phần n ân g cao chât lượng, hiệu qua quá trình
giảng dạv v à h ọ c tập n g ô n n g ữ v à văn hóa cho ng ư ờ i V iệt học tiếng N hật cũng như cho
người N h ật học tiến g V iệt. C h ú n g tôi hi v ọ n g kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham
khảo hữu ích cho các h ọc giả, các nhà n g h iên cứ u ngôn ngừ và văn hóa hai dân tộc.

cho n h ữ n g n g ư ờ i làm c ô n g tác biên d ịch /p h iên dịch, v.v
V ới nh ữ n g m ụ c tiêu trê n đây, n g h iên cứu đ ặt ra nh ữ n g nhiệm vụ CỊ1 thể như sau:
* D ựa trên cơ sở lý luận về th u y ết lịch sự tro n g giao tiếp, làm rõ các đặc điểm ngôn
ngữ - văn h óa tro n g g iao tiếp N h ật - V iệt cù a ngư ờ i N hật và người Việt.
* X ác địn h n h ữ n g đ iểm tư ơ n g đ ồn g v à k h ác b iệt v ề ngôn ngữ - văn hóa trong giao tiếp
N hật - V iệt c ủ a n g ư ờ i N h ậ t v à n g ư ờ i V iệt. P hân tích các nét đặc trư n g văn hóa dân tộc thế
hiện qua giao tiếp N h ật - V iệt củ a người N h ật và ngư ờ i Việt.
* X ây dự n g m ộ t h ệ th ố n g n h ữ n g điểm cần lưu ý tro n g giao tiếp N h ật - Việt.
* Đ ưa ra m ộ t số đ ề x u ấ t ứ n g d ụ n g v ào các lĩnh vực giáo dục ngoại ngữ và văn hóa,
ngoại giao, ngoại th ư ơ n g , n h ất là việc n ghiên cứu, giảng dạy tiếng N hật cho người Việt,
tiếng V iệt ch o n g ư ờ i N h ật nói riên g v à cho ngư ời n ư ớ c ngoài nói chung.
11.3. P h ư ơ n g p h á p n gh iên cứ u
Để thực hiện đ ề tài n ày ch ú n g tôi đã sử d ụ n g đ ồ n g thời m ột số ph ư ơ n g pháp nghiên
cứu, bao gồ m cả p h ư ơ n g p h á p đ ịn h tín h v à p h ư ơ n g pháp định lượng các phư ơng pháp
nghiên cứu n h ư p h ư ơ n g p h á p p h ân tích, p h ư ơ n g p h áp tổng hợp, ph ư ơ n g pháp điều tra
khảo sát, p h ư ơ n g p h á p th ố n g k ê v à p h ư ơ n g p h áp so sánh đối chiếu.
T rong đề tài n ày ch ú n g tôi sử dụng. D ữ liệu tro n g các điều tra khảo sát của nghiên cứu
này đư ợc thu th ập th ô n g qua p h ỏ n g vấn, b ản g hỏi, p h ân tích CD ghi âm các cuộc hội thoại
N hật - V iệt đ ư ợ c th iết kế, p h ân tích v à quan sát các cuộc hội thoại trong m ột số phim ,
chư ơng trình tru y ề n h ìn h c ủ a N h ậ t Bản.
11.4. T ổng k ết tóm tắ t k ết q u ả n gh iên cứ u
C ác hoạt đ ộ n g ch ín h n h ó m n g h iê n cứu đ ã th ự c hiện trong đề tài nàv là 1) khảo sát phân
tích tìm ra n h ữ n g qui tắc ứ n g x ử th ư ờ n g đ ư ợ c sứ d ụ n g trong, giao tiếp N hật Việt, chỉ ra
những điềm khác b iệt về đ ặc đ iếm ngôn n g ữ văn hóa trong giao tiếp N hật - Việt giữa
người N hật và n g ư ờ i V iệt; 2) T ìm hiếu n h ữ n g k h ó khăn m à người N hật và người Việt
thư ờ ng gặp tro n g g iao tiếp N h ậ t - V iệt; 3) T ừ n h ữ n g kết quả trên đưa ra nhữ ng điểm cần
lưu ý trong q u á trìn h g ia o tiếp N h ậ t - V iệt.
II.4.1. K hảo sá t v ề đ ặ c đ iểm n gôn n g ữ - văn h óa tro n g giao tiếp N hật - V iệt

6



N hằm đ ạt đ ư ợ c n h ữ n g m ục tiêu đặt ra trên đây. ch ú n g tôi đã sử d ụ n ° các hình thức
và các công cụ n h ư b ản g hỏi. p h ó n g vấn và quan sát tron ti khao sái. P hư ơim pháp so sánh
đối chiếu đư ợ c sứ d ụ n g n h ăm đ ư a ra nh ữ n g đ iêm tư ơ n g đone, và khác biệl troim dặc dièm
ngôn ngữ - v ăn h ó a tro n g giao tiếp giữ a ngư ờ i N h ật và ngư ờ i V iệt. C ác sổ liệu thu thập
được sử lí p h ân tích b ằ n g p h ư ơ n g p h áp th ố n g kê, sử d ụ n g p h ần m ềm SPSS.
Đối tư ợ n g k h ảo sát n ày là 126 ngư ời N h ật làm việc tại V iệt N am và 138 người Việt
N am biết tiến g N h ậ t h iệ n đ a n g làm việc tro n g các m ôi trư ờ n g th ư ờ n g x u y ên có giao tiếp
với người N h ật B ản tại V iệt N am . T ro n g số đối tư ợ n g nêu trên b ao gồm cả 26 người Nhật
và 34 người V iệt là đ ối tư ợ n g củ a các cuộc p h ỏ n g vấn.
Ket q u á p h ỏ n g v ấn đ ư ợ c thu thập, phân loại và th ố n g kê. K ết q u á cho thấy tông
cộng 122 qui tắc sử d ụ n g tro n g giao tiếp đ ư ợ c nêu ra. T ro n g số đó, chúna, tôi k h ô n e đưa
vào Bảng câu hỏi k h ảo sát n h ữ n g qui tắc đư ợ c d ư ớ i 3 ngư ờ i đề cập đến. N h ữ n g qui tắc
được đưa ra n h ư sau:
1. K hông đe d ọ a h ìn h ản h cô n g khai c ủ a n g ư ờ i khác

2. Khích lệ người khác
3. G iữ cho cu ộ c h ội th o ại trôi chảy
4. T ránh m ập m ờ
5. Cố g ắn g k h ô n g làm ch o ng ư ờ i khác cảm th ấy nhỏ bé
6. Nói th ẳ n g suy n g h ĩ củ a m ìn h
7. Tiết lộ n h ữ n g th ô n g tin riên g tư về bản thân
8. T ránh d ù n g n g ô n n g ữ tối n g h ĩa
9. Đối x ử v ớ i n g ư ờ i k h ác th e o cách m à m ình m u ố n đ ư ợ c n g ư ờ i k h ác đối x ử
10. Cố g ắn g h iể u ỷ n g ư ờ i k h ác
11. K hông áp đặt ng ư ờ i khác
12. Nói với n g ư ờ i khác rằ n g bạn m uốn g ặp lại họ
13. T rả lời câu hỏi m ộ t cách tru n g thực
14. N ói v ề các ch ủ đề m à n g ư ờ i khác quen th u ộ c

15. C hào n g ư ờ i k h ác th e o cách nghi lễ
16. T rả lời câu hỏi v ớ i lư ợ n g th ô n g tin v ừ a đủ, k h ô n g n h iều q u á k h ô n g ít quá
17. N ói m ộ t các h q u ả q u y ết
18. Bảo v ệ h ìn h ản h c ủ a b ản thân
19. K hông phản đ ối n g ư ờ i khác
20. K hông đ ồ n g tìn h v ớ i n g ư ờ i k hác nếu cần thiết
21. K hô n g n ói n h ữ n g ch u y ệ n riên g tư
22. T rán h đ ư a ra cá c ý k iế n cá n h ân
23. Bảo v ệ p h ẩ m g iá c ủ a n g ư ờ i khác
24. Đ ợi đến đoạn n g h ỉ tro n g hội thoại để k ết th ú c nó
25. Khône; nhìn đi ch ỗ k h ác khi đ a n ẹ nói ch u y ện
26. C hăm chú lắn g n g h e khi ng ư ờ i khác nói

7


27. Hòi về địa vị của dối tác
28. Tiếp xúc ánh mắt
29. N ói sự thật
30. Tránh làm người khác tổn thương
31. The hiện sự tôn trọng người khác
32. Trao đổi qua lại trong hội thoại
33. G ọi ngư ời khác bằng chức danh (ví dụ: G iáo sư ... ông .... bà ... )
34. K hông ra lệnh cho neư ời khác
35. C hứ ng tỏ sự khác biệt với người có địa vị cao hơn
36. Thê hiện sự quan tâm của mình tới người khác
37. N âng cao hình ảnh bản thân
38. Thê hiện sự quan tâm đến chủ đề người khác nói
39. C ư xử m ột cách thoải m ái
40. G iảm thiểu kho ản g cách xã hội giữa bản thân và người khác

41. Chào người khác ở đầu cuộc hội thoại
42. Nói gián tiếp
43. Khen ngợi người khác
44. C hào người khác theo cách không nghi lễ
45. N ói m ột cách rõ ràng
46. B ảo vệ phẩm cách củ a bản thân
47. H ỏi người khác về b ản thân họ
48. K ết thúc cuộc hội thoại khi thống nhất với nhau
49. Cuối cuộc hội thoại thể hiện rằng bạn m uốn giữ liên lạc
50. K hông nói toàn về b ản thân mình
51. Sử dụng ngôn ngữ lịch sự (ví dụ “ itadakim asu ...)
52. N hấn m ạnh vị trí x ã hội của đối phương
53. T ránh sự hiểu lầm
54. C ư xử theo nghi lễ
55. Bảo vệ hình ảnh bản thân của đối phương
56. Nói "T ạm biệt'4 vào cuối cuộc hội thoại
57. K hông chỉ trích đối ph ư ơ n g
58. C ho đối ph ư ơ n g thấy là bạn quan tâm tới cuộc hội thoại
59. N ói một cách trung thực
60. Q uan tâm tới đối ph ư ơ n g
61. T ránh đối đầu trực tiếp
62. K hông làm đối phư ơ n g bối rối
63. Nói dối đê giữ sự hài hòa với đối phương
64. N hấn m ạnh địa vị xã hội của bản thân

8


65. M ỉm cư ời
66. K hông n g ắt lời đối p h ư ơ n g khi họ đ an g nói

67. T rả lời câu hỏi củ a đối tác m ột cách p h ù hợp
68. B ảo v ệ th an h d an h c ủ a đối p h ư ơ n g
69. K hông ch ạm v ào đối p h ư ơ n g
70. Tôn trọ n g sự riên g tư củ a đối p h ư ơ n g
71. K hông d ù n g g iọ n g nói g ay gắt khi nói với đối ph ư ơ n g
72. Chỉ m ột n g ư ờ i nói tro n g m ộ t thời điểm
73. Lên k ế h o ạch cho lần g ặp lại
74. K hông đ án h g iá đ ối p h ư ơ n g
75. K hô n g gọi đ ối p h ư ơ n g b à n g ch ứ c danh
76. Đợi đến k h i đối p h ư ơ n g x o n g để kết thúc
77. C uối cuộc hội th o ại nói lời cảm ơn đối tác vì đ ã dành thời RÌan
78. Giải th ích ý k iế n cá nhân
79. Phản hồi lại câu n ói củ a đối p h ư ơ n g cần liên quan tới những gì họ nói
80. T ránh im lặn g
81. D ùng sự im lặn g n h ư cách để đáp lại câu hỏi củ a đối phư ơ ng
82. Tóm lư ợ c lại cu ộ c h ộ i th o ạ i trư ớ c khi k ết thúc
8 3 .N ói th eo kiểu cách có tổ chứ c
84.

N ói rõ đ iều m ìn h đ ịn h nói

85. C ư x ử m ộ t cách tru n g th ự c
86. Khích lệ hình ảnh b ản th ân cùa đối p h ư ơ n g
87. Thể hiện ản h h ư ở n g tích cự c tới đối p h ư ơ n g
88. K hông b ìn h lu ận v ề h àn h vi củ a đối p h ư ơ n g
89. N ói m ộ t c á c h n h ú n n h ư ờ n g
90. T rả lời câu h ỏ i củ a đ ối p h ư ơ n g
91. Cởi m ở n h ữ n g th ô n g tin k h ô n g riê n g tư ch o đối phư ơng
92. Bảo v ệ n iềm tin củ a củ a m ình
93. Tôn trọ n g k h ô n g g ian riên g tư của đối p h ư ơ n g

94. N ói th ẳn g
95. Đối x ử v ớ i đ ố i p h ư ơ n g n h ư n h ữ n g n g ư ờ i bình đẳng
T rong giao tiế p n ó i c h u n g , b ao gồm cả giao tiếp g iao văn hóa, ngôn n gữ là phư ơng tiện
quan trọng n h ất đ ể ch u y ển tải n ội d u n g giao tiếp , tru y ền đạt ý nghĩ, chuyển giao văn hóa.
Tuy nhiên, n ăn g lực v ề n g ô n n g ừ m à trọ n g tâm là các kiến thức m ang tính sách vờ chi là
m ột yếu tố tro n g n ăn g lực giao tiếp, tro n g n ăn g lực giao tiếp thì ngoài ngôn ngữ còn là kha
n ăng vận dụ n g các y ểu tổ p h i n g ô n n g ữ , hay n h ữ n g k ĩ n ăn a cần thiết để đạt được mục đích,
thích hợp với từ n g b ối cản h văn h ó a x ã hội.


N hóm nghiên cửu đã phân tích các cuộc phỏng vấn và thống kê kêt qua kháo sát băna
bảng hỏi, tập hợp v à tổ n g kết lại theo các nội dung dưới đây:
[1] Đặc trư ng cơ bản của văn hóa Nhật
a) N hật bản m ang đậm tính văn hóa giàu ngữ cảnh
N hà nhân chủng học nôi tiêng Edvvard T.H all đã chia văn hoá thành hai loại: văn hóa
“ nghèo ngữ cảnh” (low co n tex t culture) và văn hóa “giàu ngữ cánh" (hieh conlext culture).
Các quốc gia có văn hoá nghèo ngữ cảnh thường là các nư ớc ở Bắc  u và Bắc Hoa Ký,
chú trọng truyền tải th ô n g điệp bằng lời nói, cách diễn đạt trong văn hoá nghèo ngừ cảnh
thư ờng chính xác, đặc biệt nhấn m ạnh vào ý nghĩa ngôn từ trong câu nói. Ớ những nước
này, chức năng chủ yếu của lời nói là nhằm thể hiện quan điếm và tư tư ớ n e cúa người nào
đó thật rõ ràng, lôgic và thuyết phục. N hững người này sư dụng lối giao tiếp trực tiếp và rõ
ràng, thang nghĩa, đi th ẳng v ào vấn đề, không nói quanh co lòng vòng. N m rợc lại. các nền
văn hoá giàu ngữ cảnh n hư N h ật Bản chú trọng đến nhữ ng thông điệp không thè hiện băna,
lời nói và coi giao tiếp là m ột cách để tăng mối quan hệ h oà hợp. K hảo sát dã kiếm chứng
được rất rõ ràng là ngư ời N h ật chú trọng cách giao tiếp gián tiếp và giữ thể diện, trong đó
phải thể hiện đư ợc sự tôn trọ n g và quan tâm lẫn nhau. T rong quá trình giao tiếp, người
N hật luôn chú ý để k h ô n g làm người khác cảm thấy bối rối hoặc bị xúc phạm . Điều này lý
giải tại sao người N hật th ư ờ n g tránh nói ‘‘không” khi họ m uốn thế hiện sự không đồng ý,
mà hay sử dụng cách trả lời m ơ hồ, nói lửng, sử dụng cách nói giảm nói tránh. C hính vì
vậy, đế đạt đư ợc th ành cô n g ở N hật, điều quan trọng là còn phải nắm bắt được các dấu

hiệu phi ngôn n g ữ n h ư thái độ, cử chỉ, nét m ặt các ngôn ngữ hình thể khác.
b) T ô n trọ n g th ứ bậc và đ ịa vị
N hật B ản là đất nư ớ c theo đẳng cấp dọc, vì vậy, th ứ bậc là điều luôn được quan tâm
và thể hiện rất rõ tro n g cách ứ ng xử của họ. K hông chỉ quan ngôn ngữ, cách dung từ rất
can trọng m à qua cả điệu bộ cử chỉ (ngôn ngữ cơ thế). T rong công sơ N hật, “ sống làu lên
lão làng” là m ột câu nói quen thuộc, người N hật luôn đề cao vai trò của người đi trước
hơn là khả năng củ a từ ng người với công việc (điểm khác biệt cơ bản với người châu Âu).
c) Ý thức tập thể cao
Đ e có được th àn h cô n g như ngày hôm nay đòi hỏi m ột nư ớc N hật đoàn kết, có kỉ
luật. Q uả thật, người N h ật làm việc hăng say, đôi khi có người còn so sánh họ như một cái
m áy, lúc nào cũng đặt công việc lên trên gia dinh. Tuv nhiên, phải khắng định rằng, chính
tinh thần tập thế đã khiến ngư ời N hật có thế đư ơng đầu với thách thức một cách dễ dàne,.
T rong giao tiếp, ngư ờ i N h ật không m uốn có sự đối đầu, họ tin tư ớ ng vào sự thóa hiệp và
hòa giải. H ọ tin tư ở n g tu y ệt đối vào quyết định của tập thể, ưu tiên cho những quyết định
có kết quả. T óm lại, ý th ứ c tập thể là m ột yếu tố quan trọ n g để tạo nên thành công cho đất

10


nước hoa anh đào, đây là m ột tính cách đ án s học hỏi với người V iệt N am . Đó là sức mạnh
để xâv dựng N hật Bản thành cường quốc lớn thứ hai trên thế giới về kinh tẻ.
[2] Đặc điếm vãn hóa giao tiếp cua người N hật, so sánh với người Việt
N gười N hật từ xa xư a th ư ờ n g cho rằng trong quá trình giao tiếp, việc quan tâm . đế ý
đến tâm trạng của đối ph ư ơ n g , sử dụng những cách diễn đạt m ập m ờ, tránh đối lập mâu
thuẫn, không làm p h iền đối phư ơng là cách tốt nhất để tạo dựng, duy tri mối quan hệ tốt
đẹp và đạt hiểu quả giao tiếp. H ệ quả của lối suy nghĩ này là người N hật thư ờ ng tránh nói
thẳng suy nghĩ, tâm trạn g của bản thân. Lối giao tiếp theo cách trình bàv rõ suy nghĩ bản
thân, tích cực thuyết phục đối phư ơng xuất hiện không nhiều. T hay vào đó là lối giao tiêp
lặp lại các diễn đạt m ập m ờ, bày tỏ tâm trạng, suy n g h ĩ bản thân m ột cách te nhị được sứ
dụng phổ biến hơn cả. V ới nhữ ng nội dung người nói cho rằng người nghe không chắc sè

m uốn nghe hoặc khi nghe sẽ cảm thấy không thoải m ái, người nói sỗ cố gắng tránh đề cập
đến. Trong trư ờ ng hợp kh ô n g thể không nói, người N hật th ư ờ n g sẽ khéo léo lựa chọn cách
nói ít gây ảnh h ư ở n g tớ i thể diện của đối phư ơng nhất.
Đe giải thích lý do ngư ời N hật thích sử dụng cách diễn đạt m ập m ờ, có nhiều ý kiến
được đưa ra. Vì nhiều ngư ờ i cùng sống trên m ột lãnh tho nhỏ nên nếu nói n ă n s tùy ý khó
tránh xảy ra m âu thuẫn, đối lập. tranh cãi. Ý kiến khác cho ràng, vi N hật không phải là
quôc gia đa dân lộc nên người N hật có giá trị quan và cảm nhận khá giống nhau, dù dùng
cách nói m ập m ờ trong giao tiếp thì vẫn có thế hiểu ý nhau. Có ý kiến lại cho ràng theo giá
trị quan m ang tính P h ật giáo, việc tư lợi, chỉ biết đến m ình là điều không tốt nên người

Nhật thường được dạy là không nên sống ích kỷ, chủ nghĩa cá nhân...
T rong giao tiếp ngôn ngữ , người N hật th ư ờ n g không cho rằng nói thao thao bất tuyệt là
m ột ưu điểm , sự điềm tĩnh mới là tiêu chuẩn hành vi của họ. N gư ờ i N hật nói năng thận
trọng, không cho phép m ình phát biếu tự do, tùy tiện; tuy nhiên cũng có thê thoái mái hơn
trong nhóm bạn bè, người thân. T rong đàm luận, họ ít khi giành ưu thế hay thuyết phục
đối phương, họ cố g ắn g tránh nhữ ng cuộc đối đầu trực tiếp. N gư ờ i N hật hầu như không
bao giờ người N h ật đứ ng lên phản đối ý kiến của ngư ời nói chuyện, cho dù ý kiến đó
thuộc quan đ iểm đối lập. N en v ăn h oá N hật B ản còn đư ợ c n h iều người nước ngoài gọi
là “ nền văn hoá k h ô n g nói k h ô n g ” . Có thể nói đặc trư ng này được thể hiện rõ nét nhất qua
cách từ chổi của người N hật.
Cấu trúc của m ột phát ngôn từ chối trực tiếp luôn luôn bao gồm thành phần cốt lõi diễn
đạt trực tiếp ý định từ chối, hư ớng đến đích ngôn trung là “ từ chối đối với m ột lời cầu
khiến” . T hành p hần cốt lõi có th ể là động từ ngôn hành

r



á J


(từ chối), nhưng

phư ơng thức biểu hiện từ chối trực tiếp chỉ bao gồm m ột động từ ngôn hành như trên rất
hiếm gặp. T h ô n g th ư ờ ng, người N hật thể hiện ý định từ chối trự c tiếp bàng câu chứa thành
phần cốt lõi là từ m ang n g h ĩa phủ định - “ biểu hiện sự bất khả (không đư ợ c)”

11


như: rf£ ồ Ò J (không đư ợ c) r t e ĩ | | j

(khỏ) r T? cF tỉ- LNJ (khônu, thê)... Nmrừi Nhật rất

hiếm khi sử dụng từ ph ủ định "k h ô n g "

thậm chí từ phạm huý "k h ô n g ” còn dược

đặc biệt tránh đùng tro n g quan hệ làm ăn. V í dụ. đê từ chối m ột khách hànạ,. người Nhậl
th ư ờ n e tiếp đón ông ta m ột cách long trọng cù n g với lời hứa
J

r%

ổ?

t L c F

^

(Đế chúng tôi suy nghĩ), như ng điều đó có n g h ĩa là họ tránh cho ôníì ta phải nghe từ


“ không” .
Thậm chí, để biểu hiện ý từ chối đối với lời đề nghị hoặc lời khuyên, người Nhật
không dùng từ phủ định m à dùng các từ k h ăn g định như:
fft

J

(đủ rồi/tốt rồi),

r LNL ^ J

r Ỹ 9 t r Ỷ ' t e J ( ừ n h ỉ),

(được rồi).
J

TậỄ

(K hông sao

đ â u ).... và điều này th ư ờ n g gây ra sự hiếu lầm với n h ữ n g người nước ngoài m ới học tiêng
N hật. T rong m ột công trình nghiên cứu về “ C ách hiếu của học viên đối với biểu hiện
“ Đ ược rồ i” trong tiến g N h ậ t” ( rniĩ ụ H Ị H

r L' l,' "í: "3” J

!-< £ 'ỖỄặíRd \ ÍỀ M

ệQ$ĩỉ:ĩ ') Sato Sekiko cho rằng: “T iến g N h ật là m ộ t ngôn ngữ khó hiểu do tính không rõ

ràng của nó, trong đó, điều làm người học tiến g N h ật cảm thấy phiền toái nhất chính là sự
khó hiểu của các cách nói từ chối. Các hình th ứ c biểu hiện m ơ hồ, vòng vo dược sử dụng
nhằm làm dịu đi sự căng thẳng khi thực hiện hành vi từ chối đôi khi lại trở thành tác nhân
dẫn dến sự hiểu lầm ngay tro n g giao tiếp của ngư ờ i b ản ngữ ” .
Ví dụ:
(1) A : (=3 — t — £ )

ị, ò —
tm v to

o /

A: M ột tách (cà p h ê) nữa nhé?
B: Đ ược rồi. / Đ ủ rồi)
(2 )A : ( B Ơ ) í ặ o T l ' á f ô t ) £ )

L «fc 3

ìtẳ m v to

/

A (nói với B): T ô i xách hộ (h àn h lý c ủ a an h B) nhé?
B: T ốt rồi ạ. / Đ ư ợ c rồi ạ.)
Hai ví dụ trên đây cho thấy sự “ m ập m ờ ’' c ù a biểu hiện từ chối tro n e tiếng Nhật.
T hực ra r

J

(đư ợ c rồi/tốt rồi), r ậ ị Ị j } | f J


(đù rồi/tốt rồi) dều mam* 2 nghĩa.

N g h ĩa thứ nhất là k h ẳn g định, đồng tình: tro n g v í dụ (1), khi A m ời B uổng thcm một tách
cà phê nữa, B nói

r

J

(“ đ ư ợ c”) cũ n g có th ể được hiểu là “ đồng ý uống thêm

m ột tách cà phê nữ a” ; tro n g ví dụ (2), ch ữ

r ậ ẫ ^ T : ''Ỷ 'J

(đư ợc rồi) cũng có thể được

hiểu rằng: “tố t quá, tôi nhờ anh m ang h ộ ” ... T u y n h iê n , 2 ph ư ơ n g thứ c biểu hiện này còn
có thêm m ột ý nghĩa th ứ hai, đó chính là p h ư ơ n g thứ c

biểu hiện từ chối điển

hình của

người N hật, ớ ví dụ (1), người khách trả lời ràng "Đ ư ợ c rồi", có nghĩa là"T ôi khôníi

cần

nữa” chứ không phải là "Đ ư ợ c rồi, cho tôi 1 tách cà phê nừa’\ Ví dụ (2). B tra lời rằrm


12


'T ố t rồi/Đ ược rồ i” có n g h ĩa là anh ta “tự m an g hành lý đ ư ợ c/tô t rồi, k h ô n a cân A inanụ
siíip". N eu cần A ch o th ê m 1 tách cà phê hoặc A mane, giúp hành lý. B sẽ nói câu:
L ^1^0

J

(X in n h ờ anh ạ).

“ Lời nói k h ô n g m ất tiền m ua, L ự a lời m à nói cho v ừ a lò n g n h au ". "U ốn lười bay
lần trư ớc khi n ó i” ... là n h ữ n g câu ca dao, tục n g ừ về cách ứ n a x ử trong, giao tiếp cua
người Việt. T h eo kết quả điều tra nhóm sinh viên Việt N am cua N a ô H ư ơ n a l.an. có thế
thấy người V iệt N am sử d ụ n g rất n h iều ch iến lược từ chối cù n g m ộ t lúc như: hô eọi (một
cách thân m ật) + x in lỗi + biện m in h + đư a ra đề nghị khác + xin sự th ô n g cảm : Biện minh
+ hứa hẹn + xin sự th a thứ ; từ chổi trự c tiếp (d ù n g từ phủ đ ịn h ) + x in sự th ô n g cám + biện
m inh + xin lỗi; B iện m inh + H ứ a hẹn + X in sự thô n g cảm ..., các chiến lược từ chối gián
tiếp được sử d ụ n g n h iề u h ơ n từ ch ối trự c tiếp, nội d u n g “ biện m in h , trìn h bày lý do" dài...
ch ứ n g tỏ sự cẩn trọ n g củ a n g ư ờ i V iệt N am khi thự c hiện hành viên từ chối.
C ùng là n ền văn h ó a p h ư ơ n g Đ ông, nên cũ n g g iố n g n h ư ngư ờ i V iệt Nam, người
N hật Bản khi từ chổi tránh làm đối p h ư ơ n g "m ất m ặt" bàne. cách sử d ụ n g các chiến lược
từ chối gián tiếp (n h iều h ơ n từ chối trực tiếp), bên cạnh đó, ch iến lư ợc xin lỗi dược sử
d ụ n g thư ờ n g x u y ên n h ư m ộ t p h ư ơ n g th ứ c g iảm th iều m ức độ x âm p h ạm thế diện. N gười
N h ật khi từ chối k h ô n g sử d ụ n g đ ồ n g thời n h iều chiến lược tro n g c ù n g m ột lời từ chối như
ngư ời V iệt, n h ư n g họ th ư ờ n g sử d ụ n g p h ư ơ n g th ứ c “ nói bỏ lử n g ” (
0 ỉi h X n t

t l l ị h «t r> £ >


# . . . ) , trán h từ chói trự c tiếp m à để đối tư ợ n g giao tiếp tự hiểu

ra cái hàm ý từ chối tro n g câu nói cú a họ. B ên cạnh đó. ch iến lược “ biện m in h " cũng dược

sử dụng với tần số cao.
Khi xem x ét n ội d u n g cụ th ể củ a lời từ chối “ biện m in h ” , có thế th ấy sự khác biệt
rất thú vị. N g ư ờ i V iệt k h i trìn h b ày lý do, th ư ờ n g đ ư a ra n h ữ n g lý d o rất riên g tư và cụ thế
như: Em còn đi ăn cư ớ i chị em nữ a; D ạ, chủ n h ật em v ề q uê ạ; C hị d âu tớ m ới sinh em bé.
nhà tớ sửa lễ n ên tớ v ề lu ô n cho kịp cậu ạ; N h ư n g chủ n h ật g iỗ ô n g ngoại em , em không
thế tham gia đ ư ợ c ...; M ìn h cũ n g hết tiền rồi, chí còn vài trăm tro n e túi đế tiêu thánẹ này
đây, m à m ình cũ n g phải tiêu dè thôi: Em phải đi cùníĩ m ẹ vè q u ê ạ . .. T ro n a các lý do được
đưa ra để từ chối, lý do liên quan đến “việc gia đ ìn h ” ch iếm tới hơn 80% . D ườ ng như các
lý do càng cụ th e thì càn g c h ứ n g tỏ m ức độ “ chân th ậ t” củ a ng ư ờ i nói, và do đó dễ được
ngư ời nghe th ô n g cảm . N g ư ợ c lại với ngư ờ i V iệt N am , đối với n g ư ờ i N h ật, những lý do
m an g tính cá n h ân có th ể bị x em là k ỳ cục. T rái lại, n g ư ờ i N h ật th ư ờ n g đ ư a ra lý do chung
chung kiểu n h ư
ử ' & 6 /u ~ư Ý £

r

0

AỈỂ & h ã © T*...J

(m ai tớ có kế h o ạch rồi),

](m ai m ìn h có việc riên g rồi),

có điều kiện)..., h o ặc n h ữ n g câu nói bỏ lử n g


r

R íci

I -?• t l u h X r?

r F1 Hi n li ÍAJ+J

7Ỉ§ u 7Í)> 6 ... ! (không
(việc đó thỉ...). í

0 ứ h ì. n t J (m ai thì h ơ i...) v à đó là n h ữ n g tín hiệu m ặc đ ịn h để ngư ờ i nghe hiêu
được ý đồ từ chối củ a n g ư ờ i nói m à k h ô n g cần phải nghe giải th ích lý do cự thê. Tuy nhiên,


những lời biện m inh, giải thích chung chung như vậy có khá năníì íìâv thiốu thiện cám
hoặc hiểu lầm trong giao tiếp giữ a người N hật Bản với ngư ời V iệt N am .
Tóm lại, điểm khác nhau cơ bản trong văn hóa từ chối của người V iệt Nam và
người N hật Bản chính là ở yếu tố "cá nhân’". N hư đã phân tích ớ phần trên, 11 lì ười Nhật khi
từ chối thường chọn cách nói mập mờ, nêu lý do chung ch un tỉ,, tránh nói vê nhừim lý do
riêna, tư. m ang tính cá nhân và đế đối tượng tự hiểu ra hàm ý từ chối. T rong khi đó. ìmười
V iệt thường có xu h ư ớ ng giải thích cặn kẽ. cho dù là việc cône, hay việc riêne. càng giái
thích cặn kẽ bao nhiêu càng chứ ng tở sự thành thật của lời biện m inh khi từ chối, và do đó
lời từ chối dễ được đối tư ợ n g giao tiếp chấp nhận.
M ột đặc điểm quan trọ n g trong ngôn ngữ giao tiếp tiến g N hật là ở đây có vô số
nhữ ng cách nói lịch sự và nh ữ n g lời đặc biệt thể hiện sự tôn kính và khiêm nhườne. Có thê
nói tiếng N hật chính là ngôn n g ữ có số lượng những quy tắc và cách nói lịch sự (kính mùi)
nhiều nhất trên thế giới. Đế được đánh giá là có giáo dục, bạn phái đáp lại sự đòi hỏi về
việc sử dụng thành thạo hệ th ố n g kính ngữ với đủ các cung bậc phức tạp. Tuy nhiên, trong

khi bạn cố g ắng hoàn thiện vốn tiếng N hật để hòa đồng với họ, bạn dư ờng n h ư lại bị dấy
ra xa hơn, bởi ngư ời N h ật rất sợ bị hiểu quá rõ về bản sắc, sự độc tôn trong vãn hóa của
họ.T rong giao tiếp tiến g V iệt, ngư ời V iệt thư ờng sử d ụng đa dạng và linh hoạt các đại từ
nhân xưng m ang tính thân m ật hóa cao, xã hội hóa cao đế thích hợp với từnẹ, dối tượng
giao liêp. Nói cách khác, người Việt xưng hô theo nguyên tắc "x ư n g khiêm hô tôn". Ví dụ
khi m ua bán hàng, khi không rõ tuổi tác dối phương, người bán thư ờ ng xưng em và gọi
anh/ chị - khách hàng. Đ ồng thời cách nói lịch sự cũng th ư ờ n g được đưa vào sử dụng. Câu
nói của người dưới với ngư ời trẻn không thê thiếu nhữ ng lừ như: vảng, dạ, ạ, thưa,.,, dê
thể hiện sự tôn kính v à lễ phép. C ó thể đánh giá rằng giao tiếp tiếng N hật đề cao tính lịch
sự (tôn kính - khiêm n h ư ờ n g ) còn giao tiếp tiếng V iệt đề cao tính lễ nghĩa (kính trọng - lễ
phép).
Người Việt N am gắn liền với nông nghiệp sống phụ thuộc vào nhau và rất coi trọn9.
m ối quan hệ giữ a các thành viên trong cộng đồng. Đó là nguyên nhân dẫn đến người Việt
trọng giao tiếp, đây cũng đư ợc xem là tiêu chuẩn đầu tiên đế đánh giá con người. (Thích
giao tiếp thăm v iếng nhau kh ô n g phải do nhu cầu công việc m à là dể thắt chặt thêm mối
quan hệ, với kh ách thi rất tôn trọng, hiếu khách, luôn dành nhữ ng th ứ tốt nhất). N hưng khi
đến khu vực ngoài cộ n g đồng, khi tiếp xúc toàn người lạ, tính ngự trị nối lên thì người việt
lại trở nên rụt rè. Hai tính cách trái ngược nhau tồn tại trone; m ột bản chất nhưng không hề
m âu thuẫn nhau, đó cũng là sự thế hiện tính linh hoạt tro n g giao tiếp cùa người Việt Nam.
V ăn h ó a N hật B ản là nền văn hóa m ang tính tập thê cao. Do đặc diêm dịa lý tự
nhiên của m ột quốc đảo, việc sống quây quần, phụ thuộc lẫn nhau để chổng chọi với thiên
nhiên đã tạo n ên tính cách dân tộc coi trọng tập thể, tránh m ọi sự ch ia tách cá nhân ra khởi
tập thể. T ừ đây h ìn h th ành n h ữ n g đặc điểm văn hóa ứng x ử được phản ánh vào trong ngôn

14


ngữ của người N hật Bản. S ự coi trọng tập thể, ý thức tập thế được biếu hiện trước hết ở
việc người N hật B ản sử dụng rất nhiều “ kim ari m onku” (cụm từ cổ định) tronii lỉiao tiếp,
nó cũng phản ánh m ức độ phụ thuộc lẫn nhau cao của n h ừ n a Díiirời nói niĩỏn imữ này.

Điêu này có thê thấy rõ nhất trong từ ngừ chào hoi cua nmrời N hật. Có don 70% lừi chào
hàng ngày là “ kim ari m onku’\ m à các nhà ngôn ngữ học gọi chúng là “ Lời chào m ana tính
quy phạm m ạnh” và “ lời chào m ang tính quy phạm yếu". C òn lời chào "phi quy phạm ",
tức là lời chào m ang dấu ấn cá nhân được sử dụng không nhiều, và phái thònạ qua neừ
cảnh cụ thể m ới có thể nhận diện được.
C hưa có dân tộc nào m à ngay lần đầu tiên gặp nhau, việc "n h ờ cậy" lẫn nhau trớ
thành một câu nói không thể thiếu. N eư ời phư ơng Tây nói "N ice to meet v o i f hoặc các
cách nói tương tự, naư ờ i V iệt N am khi làm quen cũne, th ư ờ n g có câu “ Rất vui được làm
quen/R ất hân hạnh đư ợc biết anh/chị". Chi có người N hật củi đầu rất thấp, lặp đi lặp lại
nhiều lần câu nói

r ị£ ^ Ỹ d ; 5 L <

J (M ong được anh/chị giúp

đỡ/chiếu cố), và ngư ời nhận đư ợc câu chào này cũng lập tức đáp lại r z % b CL f „ <íf 9
ố L <

J

(C hính chúng tôi m ới phải nhờ cậy anh/chị) với cái cúi

đầu còn thấp hơn nữ a để biểu lộ thành ý. C ó thể đối với ngư ời V iệt chúng ta, dó là một
câu nói khá cứng nhắc, g ư ợ n g ép, song chúng ta cần lưu ý đặc điếm này và nguồn gốc sâu
xa của nó đế ứ ng xử phù hợp trong lần đầu tiếp xúc với người N hật Bán. Nhừnẹ, càu chào
với hình thức hỏi thăm , nhận xét trực diện vào trạng thái, hoạt dộng, hay ní?oại hình của
đối tượng giao tiếp vốn được ưa dùng trong tiếng V iệt (V D: A nh đi đâu đấy?; Chị dạo nàv
béo lên nhỉ!; Đ ã có gì m ới chư a? (hỏi về tình trạng hôn nhân))... thể hiện sự quan tâm của
người V iệt đến đối tư ợ n g giao tiếp, song cần tuyệt đối tránh tro n g giao tiếp với người
N hật Bản.

ớ hành vi khen, "y ếu tố cá nhân" cũng tác đ ộng khác nhau trong, tiếng N hật và
tiếng Việt. N gười N hật tránh lời khen trực tiếp, tránh nhận xét về trạng thái hoạt động
hoặc ngoại hình của đối tư ợ n g giao tiếp. Khi khen, họ thư ờng sử dụng chiến lược giao tiếp
cảm ơn, biểu lộ sự thán phục, khâm phục của m ình như là m ột cách bày tó khen ngợi.
K hác với ngư ờ i N h ật, người V iệt hay khen ngoại hình, thậm chí lấy sự thay đổi về ngoại
hình của đối tư ợ n g giao tiếp làm chủ đề khen. Ở đây, cái tôi cá nhân của người Việt được
bộc lộ rõ nét - th ư ớ c đo giá trị của cá nhân người nói đư ợc sử dụng để nhận định về năng
lực. tính cách, vẻ bề ngoài của đối tượng. C hính vì vậy, người Việt N am học liếna Nhậi
cần lưu ý đặc điếm này trong giao tiếp để tránh mắc lỗi khi "k h en " người Nhật.
Y eu tố không gian “tro n g - ngoài” cũng đặc biệt quan trọng trong giao tiếp của
người N hật Bản. Thói quen sống trong tập thế, trong “ n h ó m ” của m ình khiến cho người
N hật luôn phân b iệt k h ô n g gian “ trong - ngoài” trong m ọi hoạt động của đời sống xã hội.
Sự phân biệt không gian n h ư vậy được phản ánh vào ngôn ngữ. từ hệ th ố n ẹ kính ngừ. từ
ngữ biểu thị việc cho - nhận đến các hành vi ngôn n ẹữ như chào. khen, từ chối. Có thế

15


thấy không gian tro n g - ngoài được phân định rõ nét tro n e hệ tliống các lời chào lư ơng dôi
phức tạp của người N hật Bán: chào người trong uia đình khác vứi chào n sư ờ i hèn rmoải.
chào trong công ty khác với ngoài xã h ộ i... T rong tiếng V iệt có một kiêu chào thôníi dụng
được dùn 2, cho mọi đối tư ợng, vào mọi thời gian, mọi hoàn cảnh tỉiao tiếp. Sự khác hiệt
trong văn hóa chào hỏi cần phải được chú ý để tránh gây m àt thiện cam ngay từ khi bát
đầu giao tiếp.
V ăn hóa giao tiếp của người V iệt là nền văn hóa tư ơ n g tác dựa vào người nói
(speaker), lấy người nói làm trung tâm - yếu tố cá nhân của n sư ờ i nói chi phối mạnh mẽ
tới cách thức giao tiếp và cách thức lựa chọn chiến lược lịch sự trong e,iao tiếp, khác với
văn hóa giao tiếp N hật B ản là nền vãn hóa tư ơng tác dựa vào người n^he. Q ua các hành vi
chào hỏi, khen, từ c h ố i... ch ú n g ta đều có thể thấy rõ điều này. Lời chào cùa n sư ờ i Việt có
yếu tố xác định ngôi nhân x ư n g (Em chào chị; Cháu chào b á c ...), tức là xác định rõ vị thế

của người nói. L ời n h ận xét (D ạo này béo lên nhỉ!), k hen tặn g (H ôm nay em xinh the!) cùa
người nói đối với ngư ời n g h e n h ư m ột lời chào cũng đư ợc sử dụng phổ biến trong tiếng
V iệt, có nghĩa là việc áp đặt hệ giá trị của người nói đối với neười nghe là m ột việc pho
biến trong tiếng Việt. Tất nhiên, yếu tố này trong lời khen càng dược thế hiện rõ rệt. Hành
vi khen được d ùng m ột cách thư ờ ng xuyên cũng cho thấy sự hiện diện m ạnh m ẽ cua người
nói - tức là người khen. V iệc khen phụ thuộc vào cảm xúc của người nói, chứ không phụ
thuộc vào việc phán đoán xem người nghe - người đư ợc khen cỏ thích, có thoải mái với
lời khen ấy không là m ột đặc điểm của hành vi khen tro n g tiếng Việt. Bên cạnh dó, hành
vi từ chối của ngư ờ i V iệt N am cũng có nhữ ng đặc điểm ch ứ n g tỏ sự hiện diện của người
nói nhiều hơn là người nghe, đó chính là các chiến lược từ chối ưa dùng như: ngán can.
trình bày lý do riêng tư xoay quanh người nói, xin thông cảm (xin sự th ô n a cám cùa naười
nghe - người bị từ chối đối với m ìn h )... Tất cả n h ữ n e điếm trên đều cho thấy sự khác biệt
với văn hóa giao tiếp củ a ngư ời N hật Bản.
V ăn h ó a giao tiếp của người N hật Bản tư ơ ng tác dựa vào người nghe (hearer), lấy
người nghe làm tru n g tâm . Đ iều này được thể hiện rõ trong các hành vi giao tiếp tiêu biếu
như chào, khen, từ chối. N g ô n ngữ th ể hiện lời chào của người N hật được quy ước hóa cao
độ, ít in dấu ấn cá nhân ngư ời nói, không cho thấy ngôi giao tiếp cụ thế. Đ ặc biệt, tính phụ
thuộc trong lời chào thế hiện qua những cụm từ như xin được giúp đỡ ( ỉ ỉ õ Ỹ ck ò L <
L ỉ£Ỷ "), cảm ơn về sự giúp đỡ cùa đối tư ợng giao tiếp ( z. ơ) 5H E 9 t ắõ ụ t)ì t .
õ ClT cF' l N

L t z ) , nhắc đến việc mình luôn nhận được sự chăm sóc của họ

l ẫ í - í í o "C íà Ụ

íà t Ề

cũng nhấn m ạnh sự “ có m ặt” của người nghe nhiều hơn là người

nói. L ời khen tro n g tiến g N h ật không được sử dụng với tần suất cao như trong tiếng Việt,

theo khảo sát của ch ú n g tôi. T rong giao tiếp của người N hật, việc khen phụ thuộc nhiều
vào quan hệ thân - sơ giữa nhữ ng người tham gia giao tiếp; nếu không bắt được tín hiệu
răng người được khen sẽ thoải m ái, vui vẻ chấp nhận lời khen cua m ình, naư ờ i nói sẽ

16


khône, dề dànsỉ thốt ra lời khen. Đổi với hành vi từ chòi cũn Sì vậy. khi từ chối, tlc tránh uây
khó xử. tránh làm "m ất m ặt” đôi tượng eiao tiếp, người nói - tức người từ chối sẽ dù nụ. các
chiên lược từ chôi không rõ ràng;, dùng tín hiệu níĩôn ngữ “ ám ch i” dê người nt>he hièu ra
V định từ chối của m ình rồi từ đó đi đến chấp nhận nó. Tất cả nhữrm điều này phai chăne
đêu cho thấy vai trò trung tâm của “người n ghe’' (hearer) trong giao liêp của nuười Nhật
Bản.
Có thê nói răng, người N hật, hăne tình yêu đât nước con người dã làm nèn nhừnụ
kì tích đáng khâm phục, có đirợc kết qua đó là nhờ Ý thức tập thế tro na, thái dợ côna \ iệc.
Hơn nữa, những thành tố tư ởng chừng rất nhỏ lại có ý nghĩa đặc biệt trong văn hóa doanh
nhân, như cách trao danh thiếp, tôn trọng thứ bậc, văn hóa ăn m ặc công sớ, cách tặng
q u à... N hật Bản được biết đến là đất nước của sự giàu có và phồn thịnh, dể có được thành
công đó phải kể đến nh ữ n g y ếu tố tích cực trên.
Có thế khắng định rằng, người N hật và người Việt với hai tính cách đa dạng có
quan hệ bù trừ. tổng hợp. giúp đỡ lẫn nhau. N ếu kết hợp cá hai tính cách đó. gạt bo nhừ na
thói xấu đi, người V iệt ta sẽ trở nên hoàn thiện hơn. Đe nàng cao kha năng giao tiếp với
người N hật, chúng ta cần quan tâm đến những vấn đề cơ bản như: sự kỉ luật, có ý thức,
sông hòa thuận, không ưa tranh cãi của người N hật, trọng không gian riêng cúa cá nhân,
tôn trọng danh thiếp, đúng hẹn, lích sự trong ăn uống, tiết k iệ m ...
N h ư trên chúng tôi đ ã trình bày, phong cách giao tiếp của người N hật m ang những
nét đặc trưng của văn hóa giàu ngữ cảnh, có nguyên tắc, rất trang trọn e và lịch sự. N hữne
nét văn hóa ây được thế hiện rồ không chi ớ trong gia đình, mà còn được lỏ rõ nhất ơ nơi
công sở. Trên thư ơ ng trư ờ ng, vì luôn m uốn khăng định bán sắc văn hóa dân tộc, nên từng
lời ăn tiếng nói hành động đều m ang nặng dấu ấn phong cách người N hật. N hững điều

tưởng chừng như đơn giản, dễ bị coi nhẹ ở nhiều nước khác, thì đến với N hật, đó lại là
m ột trong những th ứ tạo nên nét riêng biệt, cũng là yếu tố quan trọng trong việc quyết
định mối quan hệ lâu dài v ớ i các đối tác. H iểu được nhữ ng vấn đề cơ bản như: cách trao
danh thiếp, tư tư ởng tôn trọng thứ bậc, thái độ làm việc của họ. hay văn hóa tặns, vật phấm,
nghệ thuật ăn u ố n g ... đều là những mắt xích đế đi đến thành eôno khi quan hệ với Nhật
Bản.
II.4.2. K hảo sát về đ ặc đ iểm sử dụng tiếng N hật tron g giao tiếp N hật - V iệt
Đ e làm rõ điểm giống và khác nhau trong đặc điểm sử dụng tiếng Nhật trong giao
tiếp N hật- V iệt của ngư ời N h ật và người V iệt, nhóm nghiên cứu đã tiến hành m ột số khảo
sát, trong đó sử dụng p h ư ơ n g pháp quan sát, thốna; kê, phân tích hội thoại giữa người N hật
và người Việt. N h ữ n g điếm khác biệt chính có thể kể đến là 1) Đặc điểm sử dụny, aixuchi;
2) Đặc điêm về m ặt ngữ âm ; 3) Đặc điếm về mặt từ vựne, và 4) Đ ặc điểm về mặt cấu trúc
ngừ pháp.
N h ó m nghiên cứu cũng đã thực hiện một khảo sát về đặc điểm sử dụng aizuchi
trong giao tiêp N hật - Việt. Khảo sát được tiên hành nhằm làm rõ 1) Tần số sư dụ na,

17

ĐẠI

HỌC QUÕC

T R U N G TẨM t h õ n g

NỘI
th ư v i ệ n

G IA HA
un


,^

00060000 5


ai/.uchi của người N hật và người Việt; 2) Các loại ai/u ch i mà người Nhật và nuười Việt
thường sử dụng; 3) Chức n ăn a của aizuchi mà người N hật và người Việt th ư ờna sư dụns,;
4) Có hay không ảnh h ư ở ng của yếu tổ khoảng cách xã hội (quan hộ thân sơ) tới việc sư
dụng aizuchi trong giao tiếp N hật - Việt.
Đối tượng tham gia khảo sát này bao gồm 12 nííười Nhật được kí hiệu từ .11 đến .112 và 12
người Việt được kí hiệu từ VI đến V I2, trong đó số lưựng nam và nữ tưưnu ứnu đều bănu nhau là
6 nam (các kí hiệu có số lẻ) và 6 nữ (các kí hiệu có số chằn). Nmrời iham tiia khao sát VI đén
V12 có trình độ tiếníì Nhật N4 là 2 người, N3 là 5 người, N2 là 4 người và N 1 là I nuười. Dộ mối
của những người tham gia khảo sát là từ 23 đến 52 tuổi.
Những phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu là điều tra khảo sát. phân tích ■tống họp, thống kê định lượng. Chúng tôi cũng sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu đế tìm ra
những điểm khác biệt giữa các nhóm đối tượng được khảo sát.
Hội thoại được thực hiện theo từng cặp giữa một imười Nhật và một nmrời Việl. Nhữnti nt>ười
tham uia kháo sát được gợi ý nói chuyện về các chủ đề thône, chum cua cuộc sống hàn” nuày như
việc học ngoại ngữ, các hoạt động giải trí và sỏ' thích. Thời gian của mỗi cuộc hội thoại là từ 15
đến 25 phút.
Dữ liệu được thu thập bằng hình thức ghi âm các cuộc hội thoại sử dụng điện thoại thông
minh. Sau đó, các cuộc hội thoại được văn bàn hóa đế thống kê, phân tích.
Sau khi kết thúc hội thoại, những người tham gia trả lời một số câu hỏi xung quanh việc iìiao
tiếp với người cùng hội thoại, việc sử dụng aizuchi và ý thức về việc sư dụnti ai/.uchi eúa han thân
mình và cùa người cùng tham gia hội Ihoại.
Thống kê số liệu đã được văn bản hóa của từng hội thoại cho kết quả cụ thế như sau:
Bảng 1: Tần số sử dụng aizuchi của người N hật và người Việt trong giao tiếp N hật - Việt
T ô n g sô

T ỉ lệ n izuehi tr ên tô n g sô


Hội tho ại

N g ir ò i p h á t n g ô n

Hôi thoai 1

Jl

298

66

22%

'(K I)
Hội thoại 2

VI

255

26

10%

J2

451


192

43%

(K2)

V2

265

41

15%

Hội thoai 3
(K3)

J3

348

59

17%

V3

36 0

79


22%

J4

374

109

29%

V4

258

35

14%

J5

3 89

138

35%

V5

371


102

27%

J6

1 17

4 10 0

94

38° u
2 (>°0

Hôi thoai 4
(K4)
Hôi thoai 5
(K5)

S ố nixuchi

p h á t n g ôn

p h á t n gô n

Hôi thoai 6
(K6)


V6

285
247

Hôi thoai 7

J7

358

104

(K7)

V7

296

48

16° 0

Hôi thoai 8
(K8)

J8

335


161

48%

V8

241

65

27%

J9

320

150

47%

Hòi thoai 9
(K9)

V9

180

19

1 1%


Hội thoại 10

J I0

360

166

46%

18




!

© i


1
i
1
329

J1 1

297


72

24%

(KI I)

V ll

325

97

30%

Hôi thoai 12
( K 12)

J 12

334

152

234

91

46%
39",,


r1

V10

>

( K 10)
Hôi thoai 11

122

kết qua tồnu hợp 12 hội thoại .11'-.II2 như sau: tỏim số aizuchi là 1486 trẽn tỏng số loàn hộ
4149 phát ngôn, chiếm 35,8%. Trong khi V 1-V12 có tốn tì số aizuchi là 819 trên tốn li số toàn bộ
3361 phát ngôn, chiếm 24,4%.
4.5.2. Các loại aizuchì được sử dụng
Như trên đã trình bày, theo cách phân loại các aizuchi của ÍHtìP (1997). chúng tôi thốrm kè số
lượng aizuchi theo 5 nhóm và kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2: Kết quà thốnu kè các aizuchi theo nhóm hình thức
1

J

V

T ừ n g ữ c h ê m xen ( P 1)

1158

7 7,9%


6 62

80.8%

N h ẳ c lại (P2)

98

6,6%

76

9.3%

D iên đạt cách khác (P 3)

176

11,9%

52

6,3%

T ừ ngữ c h ê m x e n đi trước (P 4)

42

2,8%


26

3,2%

Phát n gô n c h ê m x e n đi trước (P 5)

12

0,8%

3

0,4%

Tông cộng

148 6

100%

819

100%

4.5.3. Kết quà về việc sử dụnu ai/uchi theo nhóm chức nănií
Theo cách phàn loại aizuchi của

(1997), chúníĩ tôi thốnu kè số lượng ai/uclii ilico 5

nhóm chức năng và kết quả cụ thể như sau:

Bảng 3: Kết quả thống kê aizuchi theo chức năng
J

V

Tín hiệu đ a n g n g h e ( A )

631

4 2 ,5 %

482

T ín hiệu hiê u (B )

185

12,4%

66

8,0%

Tín hiệu đ ô n g tình (C)

282

19.0%

93


1 1.4%

58,9%

Tín hiệu phu định ( D )

80

5.4%

48

5.8%

Biêu đạt tình thái (E)

30 8

20 ,7%

130

Tông cộng

1486

100%

81 9


15.9%
I0 0°o

4.5.4. Kết quả thống kê aizuchi theo mức độ thân sơ
Dữ liệu các cuộc hội thoại được chia thành hai nhóm, căn cứ vào thời gian quen biết, số lần
giao tiếp thông qua tất cả các hình thức, theo sự đánh giá của bản thân những người tham aia về
mức độ thân sơ với người cùng tham gia hội thoại, chúng tôi chia các cuộc hội thoại thành hai
nhỏm theo mức độ thân sơ. Hội thoại 1 đến Hội thoại 6 là những hội thoại mà nhừniỉ người tham
gia có mức độ thân sơ cao, gọi là nhóm DH. Hội thoại 7 đốn l lội thoại 12 là nhữnii hội thoại mà
những người tham gia có mức độ thân sơ thấp, gọi là nhóm DL. Kết quả thống kê lần số được sứ
dụng của từng loại aizuchi trong hội thoại cùa hai nhóm DH và DL được thế hiện ờ bàniỉ sau:
B àng 4: K ết quả th ốn g kê aizu ch i th eo nhóm DH và DL
N h ó m DH
Sô aizuchi

N h óm DL

J

V

T ông cộng

J

V

681


377

105 8

805

44 2

19

T ỗn u cọniỉ 1
1247


T ô n g sô phát ngôn

2145

1756

3901

Ti lệ sô a iz u c h i / T ô n i ỉ sô phát
ngô n

3 1.7%

21.5%

27.1%


2004

1605

3609

40.1 %

27.5%

v l.6 %

. __ .

5) Quan sát
Trên đây chúng tôi đã trình bày kết quả về việc sử dụng ai/.uchi qua các cuộc hội thoại theo
từng cặp giữa người Nhật bàn ngữ và người Việt có trình độ từ N3 đến N l. Dữ liệu được phân
chia theo 5 nhóm hình thức, 5 nhóm chức năng và 2 nhóm theo mức độ thân sơ. Từ các kết quá
trên chúng tôi thấy một số đặc điểm sau về việc sử dụng aizuchi trong giao tiếp Nhật-Việt cua
người Nhật và người Việt.
5.1. Tân sô s ứ d ụng aizuchi trong giao liép Nhật-Việt
Trong bất cứ một nền văn hóa nào, hình thức đưa ra quan điếm ý kiến của mình dều rất quan
trọng, quyết định thành công của giao tiếp nói chung. Trong quá trình giao tiếp, không phai bao
giờ người nói cũng nêu ra tất cả mọi điều hay thể hiện được mọi điều mà mình muốn biếu đạt. Ví
dụ, việc phủ nhận hay từ chối thẳng, một cách đột ngột ý kiến, quan điếm của người cùng tham
gia hội thoại mà không giải thích gì thường là cách giao tiếp khó được chấp nhận trong mọi nền
văn hóa, mọi ngôn ngừ. Tuy nhiên, ở mỗi nền văn hóa. mỗi ntìôn ngữ. cách diễn dạt có nlũrrm
mức dộ trực tiếp hay gián tiếp khác nhau. Aizuchi là một trorm nhưng phương tiện đóniỉ vai trò
quan trọng giúp người tham gia giao tiếp điều chinh cho hội thoại trở nên tự nhiên, mềm mại hơn,

giống người bản ngữ hơn và giúp thế hiện sự quan tâm cùa người nghe đổi với phát ngôn mà
người nói đưa ra. Ket quả thống kê (Bảng 1) cho thấy tống số aizuchi xuất hiện trong phát ngôn
cùa người Nhật ở tất cả các hội thoại dữ liệu là 1486, cao hơn đáng kể so với tống số aizuchi xuất
hiện trong phát ngôn của người Việt là 819. So sánh tần số aizuchi xuất hiện trong phát ngôn cùa
người Nhật và người Việt ở từng hội thoại, chúng tôi thấy, ở phần lớn các hội thoại, đó là K 1. K2.
K4. K5, K6, K7. K8, K9, KIO, K I 2, tần số sử dụng aizuchi cùa người Nhật cao hơn so với rmười
Việt. Chi riêng ỏ' K3 và KI ], tần số sử dụng aizuchi của nuười Việt cao hơn so với nuười Nhật
song sự chênh lệch không lớn. Ket quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu trirớc đây về tần số sứ
dụng aizuchi giữa người Nhật bản ngữ và phi bản ngữ cùa

(1997) và Mukai (1999).

Quan sát tất cả các cuộc hội thoại trong khảo sát này, chúng tôi nhận thấy rằng người Nhật rất
chú trọng sao cho không áp đặt người khác, chú ý cách diễn đạt sao cho không làm người đối
thoại cảm thấy không thoải mái. Đây là qui tấc lịch sự đã được Lakoff ( 1977) đưa ra, theo Nsuyễn
Quang (2002:48) được coi là “ lịch sự âm tính”, chú trọng đến quyền lựa chọn của nuười niĩhe. để
người nghe quyết định sự lựa chọn cùa mình. Qua phỏnti vấn sau các hội thoại, chúrm tôi cũim
nhận thấy cả người Nhật và người Việt đều sử dụng aizuchi trong giao tiếp để thể hiện sự lịch sự.
thể hiện sự quan tâm tới phát ngôn của người cùng tham gia hội thoại, tôn trọnu người nghe.
Trong nhiều trường hợp aizuchi được sử dụng để tránh đặt vấn đề một cách đột ngột, tránh nói
thẳng trực tiếp vào ngay điều muốn nói. Trong văn hóa của nhiều nước Châu Á, cách nói đưa đầy.
không nói thẳng ngay vào vấn đề thường được coi là lối giao tiếp tế nhị, lịch sự. Ở nhiều văn cánh
giao tiếp, aizuchi tạo nên cách nói ngập ngừng, kéo dài thời gian, nhường quyền quyết định hoặc
giảm nhẹ sự áp đặt cho người cùng tham gia đối thoại.

20


5.2. Các loại ai~ĩichi được s ứ dụng
kết qua thong kê tần sô sứ dụnn từrm loại aizuchi của các nhóm khác nhau (Bany 2) theo hình

thức cho thay, dổi vói cá người Nhại và nmrời Việt, loại đirợc sứ dụng nhiều nhấl là ai/.uchi vứi
nahĩa hẹp, là các phát ngôn ngắn như '3 /v, x_, XLX_, Ỹ ') , í i t \ fo ơ ì ■') , X-X_ t
C ^ b , h b,

í

ừ i ò i ỉ ỉ ì ' , Ỹ 9 /ờ-\ l/ 'I/

Nhìn vào tỉ lệ của các loại aizuchi trong tống số aizuchi của 2 nhóm J và V, chúng ta thâv.
người Nhật sử dụng P3- Diễn đạt bằng cách khác nhiều hon nmrời Việt, đặc biệt troim các linh
huống khi người cùng đối thoại không hiếu hoặc niĩhe chưa rõ. người Nhậl thườníí dùnti cách diễn
đạt khác nhiều hơn, trong khi imười Việt sử dụng P2 - nhấc lại phát niỉỏn nhiều hon. Kcl quả này
có thế một phần do yếu tố tâm lý là người bán niĩĩr thường có xu hướng tìm nhữrm lừ ntìữ và cách
diễn đạt đon giản hơn, dễ hiếu hơn khi giao tiếp với người phi bản nuữ. nhất là vói nhũn” imrời
phi bản ngữ mà trình độ tiếng còn chưa cao. Trong khảo sát này, những người tham gia hội thoại
là người phi bản ngữ có trình độ tiếng Nhật từ N4, N3 đến N2, N I, trong đó chí có I imười đạt
N l. Liên quan đến trình độ người học tiếng Nhật và việc sử dụniì aizuchi. I-L|^ (1992) dã nghiên
cứu việc sử dụng aizuchi cúa nuười học tiếng Nhật trình dộ sư. Irung, cao cấp. Tác t>ià rút ra kết
luận rằng khi người học lên các trình độ cao hơn, tần số sù' dụng aizuchi tiếng Nhật tronụ ụiao tiếp
tăni> lên, đồng thời loại aizuchi được sử dụng cũng phong phú hơn.
Trong hội thoại, có những khi người nghe không chờ người nói kết thúc phát ngôn, truyền dạt
trọn vẹn đầy đủ thông tin, mà phán đoán trước nội dung phát ngôn cùa người nói và khi dang
nghe giữa chùng đưa ra những từ ngữ chêm xen hay phát ngôn chêm xen đi trước (IM, P5).
5.3. Chức năng của aizuchi
Trong 5 nhóm chức năng, ớ người Nhật, nhóm A chiêm tí lệ cao nhất, sonu chi lả 44.5%,
thấp hon nhiều so với 58,9% ỏ' người Việt. Trừ chức năng D người Nhật và người Việt có tí lộ tần
số sử dụng không chênh lệch đáng kể, các chức năng B, c , E người Nhật có tỉ lệ cao hơn.
5.4, Yeu tố thân s ơ và việc s ử d ụ n g aizuchi trong giao tiếp N hật- Việt.
So sánh việc sử dụng aizuchi giữa những người có mức độ quan hệ thân thiết cao và những
người mức độ thân thiết thấp, kết quả cho thấy, có sự chênh lệch về tần số sử dụng aizuchi giữa

nhóm DH và DL ở cả người Nhật và người Việt. Như trên đã đề cập đến, việc sử dụng ai/.uchi
được coi là một phương tiện thể hiện sự quan tâm của người nghe tới nội duim phát imỏn cua
người nói, sự tích cực tham gia vào cuộc hội thoại. Ở nhóm DL. do mức độ thân SO' không cao, cả
người Nhật và người Việt đều có xu hướng dùng aizuchi nhiều hon như một phươnii tiện thê hiện
sự quan tâm tới hội thoại, sự lịch sự trong giao tiếp.
Trong quá trình giao tiếp, không phải bao giò' ngưò'i nói cũng nói ra tất cá mọi diều hav thê
hiện được mọi điều mà mình muốn biếu đạt. Ví dụ, việc phủ nhận hay từ chối thẳng thừng ý kiến,
quan điếm của người cùng tham gia hội thoại mà không íìiải thích uì thường là cách khỏ dược
chấp nhận trong mọi nền văn hóa, mọi ngôn ngữ. T uy ó' mồi một ngôn ngừ. cách diễn đạt cỏ thê
có những mức độ trực tiếp hay gián tiếp khác nhau, theo những cluiấn mực xã hội khác nhau.

21


son” việc diễn đạt dài hơn. thêm các yếu tố "rườm" tronu tiếniĩ Nhật có xu hướng tlưựe sư dụng
nhiều hơn, nhất là với các hội thoại uiĩra những nmrời có mức dộ thân quen không cao.
6) K ết lu ận
Nhật Bản và Việt Nam là hai quốc gia cùng nằm ở Châu Á và đều chịu ảnh lurớim mạnh mè
của văn hóa chữ Hán. chính vì vậy hai dân tộc có nhiều nét tươn” đồim vê văn hóa. Tuy nhiên
mồi dân tộc lại có những quan niệm, nhữnu qui tác ứng xứ, nhữrm chuân mực văn hóa ricnu cua
mình. Trên đâv chúng tôi đã trình bày những kếl quả nghiên cứu và chỉ ra sự khác hiệt vè lân sô
sử dụng cũng như loại aizuchi, nhừniĩ chức năng của aizuchi mà nRirời Nhật và người Việt sử
dụng trong giao tiếp Nhật-Việt. Aizuchi là một phương tiện quan trọng
Đối với việc dạy và học ngoại ngữ, việc nắm bắt khối lượng kiên thức ngôn ngữ vc ngữ âm.
từ vựng, ngữ pháp cần phải song song với hiểu biết những tri thức văn hóa ngôn ngừ. Người học
một ngoại ngũ' chỉ có thể thực sự sử dụng tốt ngôn ngữ thứ hai khi nhận thức dược những đặc
đ i ể m văn hóa n g ô n n g ữ c ủ a n g ư ờ i bản ngữ. hiếu đ ư ợ c SỤ' khác hiệt ui ao văn hóa tronu hoại d ộ n g

giao tiếp. Trong tiếng Nhật, các aizuchi xuất hiện nhiều và là mộl trong nhừnii nmivên nhân khiên
người học gặp khó khăn trong giao tiếp, đặc biệt trong nghe hiếu đối với người học ó' trình độ sơ

cấp và đầu trung cấp. Sự khác biệt trong việc sử dụng aizuchi cả về tần số cũng như ý nghĩa của
aizuchi có thể là một nguyên nhân góp phần khiến cho người học không nghe dược hay hiêu
nhầm ý của phát ngôn. Việc đưa vào giới thiệu về các aizuchi và các ý nghĩa của chúng, các hình
thức luyện tập cho người học, nhất là giai đoạn đầu là cần thiết và quan trọng và là một trong
những giải pháp giúp người học khấc phục khó khăn trong nghe hiếu cũntỉ như nân tỉ cao kha năng
khâu ngữ cho người học.
Aizuchi là một phần quan trọng trong giao tiếp của người Nhật, có ảnh hưởng khá nhièu đốn
hiệu quả giao tiếp, còn khá nhiều vấn đề mà chúng tôi chưa thế tìm hiếu và trình bàv hết trong
phạm vi bài viết này. Nghiên cứu này gợi mở ra những hướng nghiên cứu triến vọng về giao tiếp
giao văn hóa Nhật-Việt, đặc biệt là mối liên quan giữa việc sử dụng tiếng Nhật với các yếu to như
sự khác nhau về tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội, môi trường làm việc thế hiện sự khác biệt về đặc
trưng văn hóa giữa hai dân tộc. Trong những nghiên cửu tiếp theo, chúng lôi sẽ mở rộng dối
tượng được khảo sát, tăng sổ lượng đối tượntỉ ở các nhóm giá thiết có vcu tố ủnhli trongkhácnhau
vào tham gia hội thoại, đồng thời tìm hiểu sự khác biệt liên quan đến các yếu tố xã hội nêu trên.
Trong nghiên cứu này, mục đích mà chúng tôi đặt ra là xem xét dặc điểm sử dụng các aizuchi
nhằm phát hiện và xác định những nét tương đồng và khác biệt về đặc điếm ngôn từ trong giao
tiếp Nhật-Việt. Cùng với các yếu tố ngôn từ, các yếu tố phi ngôn từ cũntì đóng vai trò rất quan
trọng trong việc biểu đạt nội dung mà người tham gia hội thoại muốn truyền tải cũng như thế hiện
các ý nghĩa tình thái. Trong những nghiên cứu khác chúng tôi sẽ đề cập đến những dặc diêm phi
ngôn từ trong giao tiếp và xem xét sự khác biệt về những đặc điếm này RÌữa Nhật Bản và Việt
Nam.
II.4.3. K hảo sát về n h ữ n g khó khăn trong giao tiếp N hật - Việt
N hóm khảo sát tập hợp các kết quả thành các nhóm khó khăn chính như sau:

22


1) Khó khăn về mặt ngôn ngữ
2) Khó khăn về ngữ dụng học
3) Khó khăn khác

(Các bài báo đã được công bô)
11.4.4. Lòi kết
Tóm lại, cách thức giao tiếp của người Nhật và nạười Việt tuv đêu có diêm chuna
là ư a sự tê nhị, ý tử, lịch sự và trọng sự hoà thuận nhưng cũng có không; ít điêm khác biệt.
K h ả năng thể hiện ý nghĩ rõ ràng, ngắn gọn và thẳng thắn không trùng hợp với quan niệm
của N hật Bản về sự lịch thiệp. T hôn g thường, trong giao tiếp cua người
nói bị làm m ờ đi một cách có chủ V bằne, các câu văn mà trone

Nhật. V nghĩa câu

đó chứa đựng sự khôna rõ

ràng. na,hi n ạ ò vào chân lý cua điều nói ra và sự sẵn sà nu clồrm ý với ý kiên phan dối.
N gư ờ i Nhật trong nhiêu thế hệ được giáo dục phải nói vòng vo đe tránh sự xung đội các Ý
kiến khác nhau, tránh nh ữ ng khẳng định dứt khoát có thê làm chạm đến lòng lự ái, thê
diện của người khác. Trong nhiều trường hợp, sự im lặng đối với người Nhật còn có nhiêu
nghĩa hơn là lời nói. Trong khi đó người Việt N am khi giao tiếp cũng có thói vỏng vo tam
quốc, không đi thẳng, trực tiếp vào vấn đề như người phư ơng Tây nhưng lại không mập
m ờ như người Nhật. N gười Việt thường có xu hướng giải thích cặn kẽ. cho dù là việc
công hay việc riêng, càng giải thích cặn kẽ bao nhiêu càn ti chứnạ, to sự thành thật bày
nhiêu đê dễ thuyết phục được đối tượng giao tiếp chấp nhận.
Hơn nữa, trong ngôn ngữ giao tiếp tiếng N hật có vô số những cách nói lịch sự và

những lời đặc biệt thể hiện sự kính trọng và khiêm tốn. Giao tiếp của người Nhật Bản
tư ơ n g tác dựa vào n g ư ờ i nghe (hearer), lấy người nghe làm trung tâm. N gược lại, văn hóa
giao tiếp của người V iệt là nền văn hóa tương tác dựa vào người nói (speaker), lây người
nói làm trung tâm - yếu tổ cá nhân của người nói chi phối mạnh mẽ tới cách thức ạiao tiếp
và cách thức lựa chọn chiến lược lịch sự trong giao liếp. Nẹhi thức lời nói: hệ thống, xưniì
hô và cách nói lịch sự rất phong phú. Hệ thống xung hô, thứ nhất, có tính thân mậl hoá
(trọng tình cảm) cao. T h ứ hai, có tính xã hội hoá, cộng đồng hoá cao. N gười Việt xưng hô

theo nguyên tắc xưng khiêm hô tôn. T hậm chí cách nói lịch sự của người việt nam cùng
rất phong phú, mỗi trường hợp khác nhau lại có m ột cách xư ng hô cho phù hợp.
Mỗi phong cách giao tiếp đều có những ưu và nhược điếm riêng tuy nhiên phong
cách giao tiếp với lối nói mập m ờ hay phong cách giao liếp với lối nói rõ ràng đêu phan
ánh chính xác nên văn hóa ứng xử của mỗi đấl nước. Do đó. khi nói chuyện với naười
thuộc nền văn hóa khác, đe tránh hiêu nhâm hoặc làm đối phương hièu nhâm, người nói
cân tìm hiêu đặc trưng giao tiếp của nền văn hóa m à đối phư ơng thuộc về dê diêu chính
cách nói, cách nghe sao cho thích hợp, hiệu quả nhất.
Với góc nhìn là của m ột người Việt N am , chúng tôi xin đưa ra một số đề xuất chính
khi người V iệt N am giao tiếp với người N hật Bản cần lưu ý để tránh mắc lỗi aiao tiếp:
23


(1) Tránh thể hiện “ cái tô i” củ a bản thân, tránh đưa các chủ đề riê.ns tư. cá nhàn vào câu
chuyện nếu không có quan hệ thân thiết với đối tư ợ n a giao tiếp.
(2) lon trọno, lĩnh V ục cá nhàn, riênsỉ tư cua dổi tượnii aiao tièp. càn tòn trọn LỊ và quan sát
kỳ phan ứng cua người dối thoại, đê có chiên lược lịch sự phù hợp tron lì iìiao lièp.
(3) Luôn thê hiện tinh thần khiêm tốn học hỏi. nhờ cậy ở đối tư ợ nụ aiao liếp nhầm tạo sự
■‘phụ thuộc’' lần nhau đổi với đối tượng giao tiếp, từ dó có thế hòa nhập vào "n h ó m " cua
họ.
(4) Tránh những nhận xét hoặc các câu hỏi liên quan đến ngoại hình, hoạt động, trạng thái
hiện tại của đối tư ợ n g giao tiếp vì đó là lĩnh vực “ riên a tư " cần được tôn trọng.
(5) Tránh những lời nói thăng, thừng, trực diện nêu câu chuyện có thê làm dõi tưựim líiao
tiếp khó xử. bị tốn thư ơn g hay “mất mặt", thay vào đó sư clụnạ các chiến lược ám chi. dê
đối tượng tự hiếu và chấp nhận.
U.S. Đánh giá về các k ết quả đã đ ạt được và kết luận
K et quả n g h iên cứu củ a đề tài có thể ứng dụng vào việc nghiên cứu, g iản e dạy học
tập ngoại ngữ và văn hóa, biên dịch, phiên dịch tiếng N hật, cũ n e như làm tài liệu tham
khảo cho các nghiên cứu về ngôn ngừ vả văn hóa. nuhiên cứu so sánh dối chiêu iiiừa các
ngôn ngữ, các nền vãn hóa.

Sản phấm nghiên cứu có thế được dùng làm tài liệu tham khảo góp phần nâng cao
chất lirợng và hiệu q u ả n ghiên cứu v à giảng dạy, học tập tiếng N hật, văn hóa Nhật.
K et quả n g h iên cứu củ a đề tài có thể ứng dụng vào các lĩnh vực ngoại giao, ngoại

thương, là tài liệu tra cứu, cẩm nang hữu ích cho những người tham gia vào quá trình giao
tiếp Nhật -V iệ t.
Là một trong nhữ ng nghiên cứu bô sung và làm phong phú 1Ý luận iiíìỏn nụừ dối
chiếu N hật V iệt, lí luận giao tiếp giao văn hóa và góp phần bố sung vào nhừ na n&hiên cứu
ngữ d in g học tiến g N h ật còn rất ít ỏi ở V iệt Nam.
III. SẢN P H Ẩ M , C Ô N G B Ó C Ủ A Đ È TÀI
3.1 hết quả n ghiên cứu
Y êu cầu khoa học hoặc/và chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật
STT

Tên sản phẩm
Đ ănu ký

1

B áo cáo

01 báo cáo trình bày các kết quả
thu đư ợc qua nghiên cứu, phân tích
các đặc điểm ngôn ngữ - văn hóa
tro n g giao tiếp N hật - Việt. M iêu tả
và trìn h bày các kết quả nghiên cứu
điều tra đặc điếm aiao tiếp của

24


Đạt dược


neư ờ i N hật và người Việt, so sánh
dôi chiếu ch ú n ạ trên các bình diện
ngôn ngữ học. vãn hóa dân tộc học
làm rõ những điếm (ìiống và khác
nhau về dặc diếm ngôn ngừ -văn
hóa tro n g giao tiếp N hật - V iệt của
người N hật và người Việt.
2

Bài báo đăng

j

01 bài báo đã được dăng hoặc

trên tạp chí

chấp nhận đăng trên tạp chí khoa

tạp chí N ghiên cứu

chuyên ngành

học chuvên ngành trong nước

nước nạoài 2014.


trong nước
3

Bài báo đăna tròn

Bài báo đăng

2 0 1 5 .2 0 1 7
01 bài báo đã được đăng hoặc

Bài báo đăng trên

trên tạp chí

chấp nhận đăng trên tạp chí khoa

tạp chí ậề

chuyên ngành

học chuyên ngành nước ngoài

è s È 2017

nước ngoài
3.2. H ình thức, cấp độ công bố kết quả
ST

Sản phẩm


T

T inh trạng (Đ ã

G hi địa chỉ

Đ ánh giá

in/ chấp nhận in/

và cảm ơn sự

chung

đã nộp đơn/ đã

tài trợ của

được chấp nhận

D1IQGI1N

dơn hợp lệ ...)

đúng qui
định

1.

C ông trìn h công bố trên tạp chí khoa học nước ngoài

Đ ỗ H oàng N g ân (2017) IỀ

1.1.

(T ạp chí K hoa học
T ổ n g h ợ p ),

Đ ã đăng



Đạt



V ượt so

năm 2017

2017

iỵ 45 Ũ 5 2 .

1.2.

2.
2.1.

Đ ỗ H oàng N gân


Đ ã có giấy

.ĩournal o f E ducation and

chấp nhận

với đăn^

H um an D evelopm ent

đăng



Bài báo trên các tạp chí khoa học của Đ H Q G H N , tạp chí khoa học chuvên
ngành quốc gia hoặc báo cáo khoa học đăng trong kỷ yếu hội nghị quốc tế
“Đặc điểm sử d ung A izuchi

Đ ã đăng năm



Đạt


×