Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Đề cương ôn tập Tư pháp quốc tế Khoa luật ĐHQGHN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 128 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)

CHƯƠNG I. KHÁI NIỆM VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾ VÀ NGUỒN CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ
1. Khái niệm Tư pháp quốc tế
a. Đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế
-

Là các quan hệ dân sự - kinh tế - thương mại, quan hệ lao động, quan hệ hôn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngoài

-

Ngoài ra còn tham gia điều chỉnh một số quan hệ phát sinh trong quá trình giải quyết
các vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài như:
+ Xác định thẩm quyền của tòa án quốc gia đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài
+ Xác định năng lực hành vi tố tụng dân sự của cá nhân, pháp nhân nước ngoài
+ Ủy thác Tư pháp quốc tế
+ Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài
+ Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của trọng tài nước ngoài

-

Quan hệ có yếu tố nước ngoài: Điều 663/2015 và NĐ 138/2006/NĐ-CP

-

Quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại,… có yếu tố nước ngoài thuộc các trường hợp:
+ Có ít nhất 1 trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài
+ Căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát


sinh tại nước ngoài
+ Tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài

b. Phạm vi điều chỉnh
-

Trường phái 1: Các nước Pháp, Bỉ, Hà Lan,… (Rộng nhất, Việt Nam cũng theo trường
phái này) 5 vấn đề
+ Vấn đề quốc tịch: Nguyên tắc xác định quốc tịch, quy chế công dân của 1 quốc gia

1


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)

+ Quy chế pháp lý của người nước ngoài ở nước sở tại: Hoạt động nhập, xuất cảnh,
cư trú, đi lại, hoạt động nghề nghiệp; quyền và nghĩa vụ pháp lý
+ Vấn đề xung đột pháp luật: Xác định luật áp dụng đối với quan hệ có yếu tố nước
ngoài
+ Xung đột thẩm quyền xứt xử: Xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tòa
án (trọng tài) đối với các quan hệ có yếu tố nước ngoài
+ Vấn đề cho công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án và trọng tài
nước ngoài
-

Trường phái 2: Các nước theo hệ thống pháp luật Anh-Mỹ, 2 vấn đề:
+ Vấn đề xung đột pháp luật: Xác định luật áp dụng đối với quan hệ có yếu tố nước
ngoài
+ Xung đột thẩm quyền xứt xử: Xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tòa
án (trọng tài) đối với các quan hệ có yếu tố nước ngoài


-

Trường phái 3: Các nước Đức và Ý cho rằng phạm vi điều chỉnh rất hẹp, chỉ giải
quyết vấn đề xung đột pháp luật

c.

Phương pháp điều chỉnh

 Phương pháp xung đột (Phương pháp gián tiếp)
-

Là phương pháp áp dụng các quy phạm pháp luật xung đột nhằm xác định hệ thống
pháp luật nào sẽ được áp dụng trong việc điều chỉnh các quan hệ tư pháp quốc tế

-

Tồn tại trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia (Được gọi là các quy phạm xung
đột nội địa) hoặc các điều ước quốc tế (Được gọi là các quy phạm xung đột thống
nhất)

-

Là phương pháp điều chỉnh đặc trưng và chủ yếu của Tư pháp quốc tế vì không
được áp dụng trong các ngành luật khác

2



ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)

-

Bản chất: Không trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ cho các bên tham gia quan hệ
Tư pháp quốc tế mà chỉ dẫn chiếu đến hệ thống pháp luật của quốc gia có thể được
áp dụng để điều chỉnh quan hệ pháp luật đó1

 Phương pháp thực chất (Phương pháp trực tiếp)
-

Là phương pháp áp dụng các quy phạm thực chất để điều chỉnh trực tiếp các quan
hệ Tư pháp quốc tế

-

Quy phạm thực chất là quy phạm trực tiếp quy định quyền và nghãi vụ của các bên
chủ thể tham gia và quan hệ Tư pháp quốc tế cũng như trách nhiệm của họ khi vi
phạm pháp luật. Bao gồm:
+ Quy phạm thực chất thống nhất (Được ghi nhận trong các ĐƯQT)
+ Quy phạm thực chất thông thường (Được ghi nhận trong pháp luật quốc gia)

d. Định nghĩa Tư pháp quốc tế
-

Là một bộ môn khoa họa pháp lý độc lập và là một ngành luật độc lập bao gồm các
nguyên tắc và quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự - kinh tế - thương
mại, hôn nhân và gia đình, lao động và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài

e. Các nguyên tắc cơ bản của Tư pháp quốc tế

-

Là những nguyên lý, tư tưởng chỉ đạo cơ bản, có tính chất xuất phát điểm, thể hiện
tính toàn diện, linh hoạt và có ý nghĩa bao trùm, quyết định nội dung và hiệu lực của
Tư pháp quốc tế

 Nguyên tắc bình đẳng về mặt pháp lý giữa các chế độ sở hữu khác nhau
-

Phát sinh từ nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia

-

Nguyên tắc này ghi nhận quyền được đối xử bình đẳng, công bằng giữa các chủ thể
khi tham gia vào các quan hệ Tư pháp quốc tế. Thể hiện ở việc mọi chủ thể tham gia

1

Chi tiết tại chương III

3


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)

được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ cũng như chịu trách nhiệm pháp lý như
nhau
 Nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa công dân Việt Nam (nước sở tại) và người
nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau trên lãnh thổ Việt Nam
-


Xuất phát từ nguyên tắc: Tôn trọng chủ quyền quốc gia, bình đẳng chủ quyền giữa
các quốc gia, tôn trọng các quyền cơ bản của con người

-

Điều 673/2015: Người nước ngoài tại Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự như
công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.

-

Tất cả người nước ngoài cư trú, làm việc hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đều được
hưởng chế độ đãi ngộ quốc gia hoặc chế độ đãi ngộ tối huệ quốc, trừ một số lĩnh vực
như: Bầu cử, ứng cử,…

-

Tất cả quyền và lợi ích chính đáng của người nước ngoài tại Việt Nam được pháp
luật bảo hộ. Về cơ bản không có sự phân biệt giữa người Việt Nam và người nước
ngoài và người nước ngoài với nhau

 Nguyên tắt công nhận quyền miễn trừ quốc gia
-

Xuất phát từ nguyên tắc: Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia

-

Quốc gia khi tham gia vào các quan hệ Tư pháp quốc tế vưới tư cách là chủ thể đặc
biệt thì được hưởng quyền miễn trừ


-

Bao gồm:
+ Quyền miễn trừ tư pháp
+ Quyền miễn trừ đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của quốc gia

-

Nếu không được sự đồng ý của quốc gia thì không một cơ quan tư pháp nào được
xét xử, áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời,…đối với quốc gia hoặc tài sản của
quốc gia đó

4


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)

-

Tuy nhiên hiện nay đang có xu hướng áp dụng quyền miễn trừ theo chức năng: Nếu
quốc gia thực hiện các hành vi quyền lực thì được miễn trừ còn thực hiện các hành vi
giao dịch dân sự thì không được miễn trừ. Vì xuất phát từ nhu cầu bảo đảm các điều
kiện tiên quyết cho sự ổn định và an toàn đối với nền thương mại của mỗi quốc gia
và thế giới. Bằng chứng: Công ước về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đầu tư
giữa các quốc gia và công dân và công dân với các quốc gia khác (Công ước
Washington và ICSID)

 Nguyên tắc có đi có lại
-


Là một trong những nguyên tắc cơ bản của Tư pháp quốc tế

-

Nội dung: Một quốc gia sẽ dành chế độ pháp lý nhất định (Chế độ đãi ngộ quốc gia
hoặc chế độ tối huệ quốc) hay một số quyền lợi nào đó cho thể nhân và pháp nhân
nước ngoài đúng như chế độ pháp lý, những quyền lợi hoặc ưu đãi mà các thể nhân,
pháp nhân của nước này đã và đang được hưởng ở nước ngoài đó

-

Nếu 1 quốc gia đơn phương không áp dụng chế độ có đi có lại với thể nhân và pháp
nhân nước khác, hạn chế hoặc gây hại đến quyền lợi của công dân và pháp nhân
nước ngoài thì có thể bị áp dụng biện pháp trả đũa hay báo phục

2. Nguồn của Tư pháp quốc tế
a. Khái niệm
-

Là những hình thức biểu hiện hoặc chứa đựng các quy phạm và các nguyên tắc được
áp dụng để điều chỉnh các quan hệ pháp luật thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư
pháp quốc tế

-

Các loại nguồn:
+ Pháp luật quốc gia

+ Tâp quán quốc tế


+ Điều ước quốc tế

+ Án lệ quốc tế

b. Pháp luật quốc gia
-

Khái niệm
5


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)

+ Bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước
ban hành, tập quán pháp và tiền lệ pháp
+ Là nguồn cơ bản, phổ biển và quan trọng nhất
-

Pháp luật Việt Nam trong Tư pháp quốc tế
+ Chưa có một đạo luật về Tư pháp quốc tế cụ thể nhưng hiện nay các văn bản pháp
luật của Việt Nam đã hầu như chứa đựng và bao quát các quy phạm tư pháp quốc tế
+ Hiến pháp Việt Nam: SGK/ 47

+ Luật hôn nhân và gia đình:

+ Bộ luật dân sự: SGK/ 48

SGK/49


+ Bộ luật Lao động: SGK/ 48

+ Bộ luật hàng hải: SGK/49

+ Luật đầu tư nước ngoài: SGK/ 48

+ Luật hàng không dân dụng:

+ Luật thương mại: SGK/ 48

SGK/50
+ Những quy định khác: SGK/50

c. Điều ước quốc tế
-

Bao gồm các điều ước song phương và đa phương

-

Là nguồn quan trọng của Tư pháp quốc tế

-

Các điều ước quốc tế song phương:
+ Các hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý của Việt Nam vưới các nước (Quy định
về việc công nhận và tuân thủ lẫn nhau các quyền tài sản và nhân thân của công dân
và pháp nhân, giá trị của các giấy tờ, quan hệ hợp tác giữa các cơ quan tư pháp ; điều
chỉnh thống nhất các xung đột về pháp luật áp dụng và về thẩm quyền giải quyết các
quan hệ pháp luật dân sự, gia đình phát sinh giữa công dân và pháp nhân Việt Nam

và các nước ký kết)
+ Các hiệp định về nuôi con nuôi
+ Các hiệp định về lãnh sự (Bảo hộ quyền lợi của công dân và pháp nhân giữa các
bên ký kết)
+ Các hiệp định thương mại và hàng hải
+ Các hiệp đinh về khuyến khích và bảo hộ đầu tư
6


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)

+ Các hiệp định về tránh đánh thuế hai lần
-

Các điều ước quốc tế đa phương
+ Công ước Paris 1883 về sở hữu công nghiệp
+ Thỏa ước Madrit về đăng kí nhãn hiệu hàng hóa
+ Hiệp ước hợp tác bằng sáng chế PCT
+ … SGK/ 65

d. Tập quán quốc tế
-

Là những quy tắc xử sự phổ biến được thừa nhận và áp dụng rộng rãi ở một khu vực
nhất định hoặc trên phạm vi toàn cầu

-

Chỉ có thể trở thành nguồn của Tư pháp quốc tế khi được pháp luật trong nước quy
định áp dụng hoặc được các quốc gia hữu quan quy định trong điều ước quốc tế

hoặc được các bên chủ thể trong quan hệ Tư pháp quốc tế thỏa thuận nhưng không
trái với các nguyên tắc cơ bản của Tư pháp quốc tế

-

Các tập quán quốc tế là nguồn của Tư pháp quốc tế thường là những tập quán về
thương mại, hàng hải quốc tế, như là: SGK/66

e. Tiền lệ pháp – án lệ
-

Là bản án hoặc các quyết định giải quyết vụ việc đã có hiệu lực của cơ quan xét xử
trước đây được sử dụng làm khuôn mẫu và cơ sở để giải quyết các trường hợp hoặc
vụ việc tương tự xảy ra sau này

7


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)

CHƯƠNG II. LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT CƠ BẢN VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾ
CHƯƠNG III. XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VÀ VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT NƯỚC NGOÀI
1. Khái niệm về xung đột pháp luật
a. Định nghĩa
-

Xung đột pháp luật là hiện tượng có hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng tham gia
điều chỉnh một quan hệ Tư pháp quốc tế cụ thể và giữa các hệ thống pháp luật này
có sự khác biệt về các quy định khi giải quyết các vấn đề này


b. Nguyên nhân phát sinh xung đột pháp luật
-

Sự khác nhau giữa pháp luật của các quốc gia

-

Tính chất đặc thù trong đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế

c. Phương giải quyết xung đột pháp luật
-

Là việc các quốc gia lựa chọn một hệ thống pháo luật nào đó để áp dụng giải quyết
một quan hệ pháp luật phát sinh

-

Thường được giải quyết bằng 2 phương pháp chủ yếu:
+ Áp dụng quy phạm thực chất (Phương pháp thực chất)
+ Áp dụng quy phạm xung đột (Phương pháp xung đột)

 Phương pháp thực chất
-

Quy phạm thực chất là quy phạm pháp luật trực tiếp quy định quyền và nghĩa cụ của
các bên chủ thể tham gia quan hệ Tư pháp quốc tế

-

Bao gồm: Quy phạm thực chất thống nhất và thông thường


-

Khi đã có các điều ước quốc tế mà trong đó bao gồm các quy phạm thực chất thống
nhất, cơ quan có thẩm quyền giải quyết cũng như các bên thâm gia quan hệ Tư pháp
quốc tế sẽ theo đó xem xét và giải quyết thực chất vấn đề trên cơ sở áp dụng ngay

8


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)

các các quy phạm đó. Loại trừ việc phải chọn luật và áp dụng pháp luật nước ngoài
khác
-

Áp dụng để giải quyết các xung đột các tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài

 Phương pháp xung đột
2. Quy phạm pháp luật xung đột
a. Định nghĩa
-

Quy phạm xung đột là quy phạm đặc thù nhằm quy định/dẫn chiếu tới hệ thống
pháp luật nước nào sẽ được áp dụng để điều chỉnh một quan hệ Tư pháp quốc tế
nhất định

-

Là quy phạm pháp luật đặc biệt, không trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ của các

bên chủ thể tham gia quan hệ Tư pháp quốc tế, mà nó chỉ ra việc áp dụng pháp luật
của một nước nào đó nhằm điểu chỉnh 1 quan hệ Tư pháp quốc tế nhất định

-

Nhấn mạnh: Quy phạm xung đột pháp luật quy định ciệc áp dụng hệ thống pháp luật
cuat 1 nước nhất định để điều chỉnh các quan hệ dân sự - kinh tế - thương mại hoặc
quan hệ lao động, hay quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, chứ không
quy định việc chọn một đạo luật hoặc 1 quy phạm pháp luật riêng lẻ

b. Cấu trúc của quy phạm pháp luật xung đột
-

Cấu trúc chỉ có 2 phần:
+ Phần phạm vi (Phần định danh mối quan hệ, chỉ ra quan hệ xã hội sẽ được điều
chỉnh bởi quy phạm xung đột đó)
+ Phần hệ thuộc (Phân xác định nguyên tắc chọn luật áp dụng, chỉ ra hệ thống pháp
luật được áp dụng để điều chỉnh quan hệ xã hội được nêu trong phần phạm vi)

-

Ví dụ: SGK/ 100

-

Các bộ phận cấu thành quy phạm xung đột mang các đặc điểm:

9



ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)

-

+ Cùng 1 phạm vi nhưng có thể được điều chỉnh bởi nhiều hệ thuộc khác nhau

-

+ Một hệ thuộc có thể được áp dụng để điều chỉnh nhiều phạm vi khác nhau

-

Ví dụ: SGK/ 100-101

c. Các hệ thuộc luật cơ bản
-

Hệ thuộc luật là các yếu tố để gắn kết một hệ thống pháp luật với một quan hệ pháp
luật nhất định, khi một quan hệ pháp lý phát sinh có liên quan đến nhiều hệ thống
pháp luật khác nhau

-

Nói cách khác: Là các nguyên tắc chọn luật áp dụng của Tư pháp quốc tế. Mỗi quy
phạm xung đột có phần hệ thuộc riêng của mình  Có bao nhiêu quy phạm xung đột
thì có bấy nhiêu hệ thuộc luật

 Hệ thuộc luật nhân thân
-


Luật nhân thân là luật liên quan đến nhân thân của một con người

-

Thường được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ về hôn nhân và gia đình, quan hệ
thừa kế (Đối với di sản là động sản), quan hệ hợp đồng (Tư cách chủ thể tham gia
giao kết hợp đồng), xác định năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân,…

-

Bao gồm: Luật quốc tịch (Là pháp luật của nước mà đương sự mang quốc tịch) và
luật nơi cư trú (Là pháp luật của quốc gia nơi đương sự cư trú)

 Hệ thuộc luật quốc tịch của pháp nhân
-

Là pháp luật của nước mà pháp nhân thành lập hoặc nơi pháp nhân có trụ sở chính

-

Thường được áp dụng để xác định năng lực pháp luật của pháp nhân, xác định tư
cách chủ thể của pháp nhân

 Hệ thuộc luật nơi có tài sản
-

Là pháp luật của nước nơi có tài sản thực tế tồn tại

10



ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)

-

Trước đây thường được áp dụng để giải quyết xung đột pháp luật liên quan đến bất
động sản. Ngày nay được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ Tư pháp quốc tế mà đối
tượng bao gồm cả bất động sản và động sản
 Được áp dụng để giải quyết xung đột pháp luật phát sinh trong các lĩnh vực về sở
hữu, thừa kế, hợp đồng… có yếu tố nước ngoài

 Hệ thuộc luật tòa án
-

Là pháp luật của nước có tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án

-

Thường được hiểu theo 2 nghĩa:
+ Nghĩa rộng: Bao gồm cả luật hình thức và luật nội dung
+ Nghĩa hẹp: Chỉ bao gồm luật hình thức

-

Thường được áp dụng trong lĩnh vực tố tụng dân sự, kinh tế, thương mại có yếu tố
nước ngoài. Ngoài ra còn có trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình

 Hệ thuộc luật nơi thực hiện hành vi
-


Là pháp luật của nước nơi thực hiện hành vi pháp lý

-

Các hình thức:
+ Luật giao kết hợp đồng: Là pháp luật nước hợp đồng được giao kết. Thường được
áp dụng để xác định tính hợp pháp về hình thức của hợp đồng có yếu tố nước ngoài
+ Luật nơi thực hiện hợp đồng: Là pháp luật nước nơi hợp đồng được thực hiện.
Thường được áp dụng để giải quyết xung đột pháp luật về nội dung của hợp đồng
+ Luật nơi thực hiện nghĩa vụ: Là pháp luật của nước nơi nghĩa vụ (nghĩa vụ chính)
được thực hiện. Thường được áp dụng để giải quyết xung đột pháp luật về nghĩa vụ
phát sinh từ hợp đồng
+ Luật nơi thực hiện kết hôn: Là pháp luật nước nơi tiến hành (đăng ký) kết hôn.
Thường được áp dụng để điều chỉnh việc kết hôn (hình thức kết hôn) có yếu tố nước
ngoài
+ Luật nơi thực hiện công việc: Là pháp luật nước nơi công việc được thực hiện.
Theo hệ thuộc này, công việc được thực hiện ở nước nào thì quan hệ lao động được
điều chỉnh bởi pháp luật nước đó. Nên thường được áp dụng để giải quyết các xung
đột phát sinh từ quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài

 Hệ thuộc nơi xảy ra hành vi vi phạm pháp luật
-

Dùng để điều chỉnh việc bồi thường thiệt hại (trách nhiệm dân sự) ngoài hợp đồng
11


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)

-


Tuy nhiên trong thực tế, có trường hợp hành vi xảy ra ở nước này nhưng để lại hậu
quả ở nước khác  Nơi xảy ra hành vi vi phạm là nước nào?  Nhiều nước cho
rằng là nước xảy ra hành vi, nhiều nước cho rằng là nước có thiệt hại phát sinh. Việt
Nam quy định cả 2 trường hợp.

 Hệ thuộc luật lựa chọn
-

Các bên tham gia hợp đồng được tự do lựa chọn hệ thống pháp luật mà họ cho là
hợp lý để giải quyết quan hệ hợp đồng

-

Thường được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ hợp đồng (nội dung hợp đồng)
phát sinh trong lĩnh vực dân sự, thương mại, hàng hải, hàng không dân dụng,…

 Hệ thuộc luật quốc kỳ
-

Là pháp luật của nước mà phương tiện vận tại mang quốc kỳ

-

Bộ luật hàng hải Việt Nam: SGK/107

-

Luật nơi đăng ký là pháp luật của nước nơi phương tiện vận tải đăng ký


-

Luật hàng không dân dụng Việt Nam: SGK/107

d. Phân loại quy phạm xung đột
-

Căn cứ vào hình thức dẫn chiếu: Quy phạm xung đột một chiều (đơn phương) và hai
chiều (song phương)

-

Căn cứ vào tính chất của quy phạm xung đột: Quy phạm xung đột mệnh lệnh và tùy
nghi

-

Căn cứ theo nguồn của quy phạm xung đột, quy tắc chọn hệ thuộc luật,…

 Quy phạm xung đột một chiều
-

Là quy phạm trực tiếp dẫn chiếu đến hệ thống pháp luật cần được áp dụng
 Chỉ rõ việc áp dụng pháp luật của quốc gia ban hành ra nó  Dường như không
có trong điều ước quốc tế

 Quy phạm xung đột hai chiều
-

Là quy phạm chỉ ra khả năng áp dụng hoặc pháp luật trong nước hoặc pháp luật

nước ngoài để điều chỉnh 1 quan hệ Tư pháp quốc tế cụ thể
 Mang tính định hướng cho việc chọn luật áp dụng và đa số các quy phạm xung
đột của Tư pháp quốc tế thuộc loại này

 Quy phạm xung đột mệnh lệnh

12


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)

-

Là quy phạm pháp luật ấn định sự nhất thiết phải áp dụng 1 hệ thống pháp luật nào
đó nhằm điều chỉnh một quan hệ Tư pháp quốc tế nhất định

 Quy phạm xung đột tùy nghi
-

Là quy phạm pháp luật cho phép các bên đương sự thảo luận lựa chọn pháp luật để
điều chỉnh một quan hệ Tư pháp quốc tế cụ thể

3. Vấn đề áp dụng pháp luật nước ngoài
a. Mục đích và nguyên tắc áp dụng pháp luật nước ngoài
-

Trong một số trường hợp nhất định, pháp luật Việt Nam và nước ngoài cho phép áp
dụng pháp luật nước ngoài

-


Đây không thuộc nghĩa vụ pháp lý mà là chủ quyền của quốc gia nhằm bảo vệ, bảo hộ
những lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân nước mình, thúc đẩy giao dịch quốc
tế

-

Tuy nhiên việc áp dụng pháp luật nước ngoài chỉ là hợp pháp khi được các văn bản
quy phạm pháp luật trong nước quy định hoặc được các điều ước quốc tế mà quốc
gia hữu quan ký kết, viện dẫn hoặc được thỏa thuận trong hợp đồng, nếu sự thỏa
thuận không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình

-

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước ngoài được áp dụng đối với
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài trong các trường hợp:
+ Được Bộ luật Dân sự Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Bam quy định
+ Được điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết quy định
+ Được các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nếu các thỏa thuận đó không trái với các
quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam và các văn bản pháp luật khác của Việt Nam
quy định

b. Phương thức áp dụng
-

Về nguyên tắc, khi quy phạm xung đột dẫn chiếu đến luật nước nào thì pháp luật
nước đó được áp dụng (trừ trường hợp trái nguyên tắc với pháp luật của nước
mình).

-


Khi áp dụng thì phải áp dụng toàn bộ hệ thống pháp luật nước ngoài kể cả quy phạm
xung đột hay thực chất. Vì vậy pháp luật nước ngoài phải được giải thích, xác định
nội dung và áp dụng giải quyết vụ việc đúng như ở nước đã ban hành nó

13


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)

-

Về thể thức áp dụng, khu quy phạm xung đột dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài,
các cơ quan tư pháp phải tự mình giải thích, xác định nội dung pháp luật nước ngoài
cần áp dụng thông qua việc nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, thực tiễn
xét xử, các tập quán cũng như các công trình khoa học pháp lý của nước hữu quan.
Tòa án phải tự mình thu thập các chứng cứ liên quan đến vụ án. Các bên đương sự có
nghĩa vụ cung cấp chứng cứ nhưng việc xác định chứng cứ là công việc của cơ quan
tư pháp

-

Trong trường hợp cơ quan tư pháp đã áp dụng mọi cách cần thiết mà vẫn không xác
định được nội dung pháp luật nước ngoài thì sẽ áp dụng pháp luật nước mình

c.

Vấn đề bảo lưu trật tự công cộng

-


Được áp dụng khi “cơ quan có thẩm quyền sử dụng các quy phạm xung đột của quốc
gia, dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài, nhưng không áp dụng pháp luật nước ngoài
(mà trên thực tế đáng lẽ được áp dụng) hoặc không thừa nhận hiệu lực phán quyết
của tòa án nước ngoài, do phán quyết đó làm phát sinh một tình thế trái với các
nguyên tắc pháp lý cơ bản của pháp luật nước mình hoặc nếu xét thấy việc áp dụng
pháp luật nước ngoài là vi phạm các quy định có tính chất thiết lập nền tảng chính
trị, pháp lý, kinh tế, xã hội của quốc gia mình, nhằm bảo vệ trật tự công của quốc gia”

-

Các điều ước quốc tế cũng có những quy định ngoại lệ cho phép 1 quốc gia không áp
dụng pháp luật nước ngoài nếu nội dung của luật nước ngoài xâm hại đến trật tự
công của nước đó

d. Dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba
-

Là hiện tượng khi cơ quan có thẩm quyền nước A áp dụng quy phạm xung đột dẫn
chiếu đến áp dụng pháp luật nước ngoài (nước B), nhưng pháp luật nước B lại quy
định vấn đề phải được giải quyết theo pháp luật nước A (dẫn chiếu cấp độ 1) hoặc
được giải quyết theo pháp luật của một nước thứ ba (nước C, dẫn chiếu cấp độ 2)

-

Pháp luật Việt Nam cho phép dẫn chiếu ngược

-

Hai lĩnh vực không được dẫn chiếu:

+ Đối với các quy phạm xung đột trong các điều ước quốc tế: Khi quy phạm xung đột
trong điều ước quốc tế dẫn chiếu đên một hệ thống nhất luật thì tức là dẫn chiếu đến
luật nội dung, luật thực chất của hệ thống pháp luật này mà không dẫn chiếu đến
luật xung đột nên không có hiện tượng dẫn chiếu
14


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)

+ Trong lĩnh vực hợp đồng: Bởi các quy định lựa chọn luật áp dụng trong hợp đồng
là sự thống nhất ý chí của các bên. Nếu chấp nhận dẫn chiếu trong lĩnh vực này là
đảo lộn dự tính của các bên khi thỏa thuận lựa chọn luật cho hợp đồng
e. Lẩn tránh pháp luật
-

Là hiện tượng đương sự sử dụng những biện pháp cùng thủ đoạn để thoát khỏi hệ
thống pháp luật đáng nhẽ phải được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ của họ và
nhắm tới một hệ thống pháp luật khác có lợi hơn cho mình

-

Các thủ đoạn bao gồm: Thay đổi quốc tịch, thay đổi nơi cư trú, thay đổi nơi thành lập
công ty, nơi giao kết hợp đồng,…

-

Xác định hành vi lẩn tránh dựa trên hai yếu tố:
+ Đương sự đã thực hiện trên thực tế các hành vi thay đổi quốc tịch, nơi cư trú,…
+ Sự thay đổi các dấu hiệu nhằm mục đích duy nhất là lẩn tránh pháp luật


-

Phân loại lẩn tránh:
+ Lẩn tránh pháp luật Việt Nam để được áp dụng pháp luật nước ngoài
+ Ngược lại

15


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)

CHƯƠNG IV. CHỦ THỂ CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ
1. Khái niệm
a. Định nghĩa
-

Là bộ phận cấu thành cơ bản của quan hệ Tư pháp quốc tế, là thực thể đang hoặc sẽ
tham gia trực tiếp vào các quan hệ Tư pháp quốc tế một cách độc lập, có các quyền
và các nghĩa vụ pháp lý nhất định được bảo hộ theo quy định của Tư pháp quốc tế và
có khả năng độc lập chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật đối với
những hành vi do chủ thể đó gây ra

-

Dấu hiệu đặc trưng:
+ Đang hoặc sẽ tham gia trực tiếp vào các quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh
của Tư pháp quốc tế
+ Có ý chí độc lập, không phụ thuộc vào các chủ thể khác trong quan hệ Tư pháp
quốc tế
+ Có các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định được bảo hộ theo các quy định của Tư

pháp quốc tế
+ Có khả năng độc lập chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật đối với
những hành vi do chủ thể gây ra
 Đối tượng phải hội đủ các yếu tố, thiếu một yếu tố thì không thể là đối tượng của
Tư pháp quốc tế

b. Phân loại chủ thể
-

Quan điểm hiện nay: Chủ thể cơ bản và chủ thể được biệt của Tư pháp quốc tế

-

Các cá nhân, tổ chức khác nhau, kể cả tổ chức quốc tế đều có thể trở thành chủ thể
của Tư pháp quốc tế nếu hội đủ các dấu hiệu cơ bản của Tư pháp quốc tế

-

Nhà nước có thể trở thành một chủ thể đặc biệt của Tư pháp quốc tế khi tham gia
vào các quan hệ Tư pháp quốc tế trên cơ sở nguyên tắc và quy phạm Tư pháp quốc
tế thông thường

2. Cá nhân, chủ thể cơ bản của Tư pháp quốc tế
a. Tổng quan về cá nhân là người nước ngoài
-

Cá nhân là người nước ngoài, xét về quy chế pháp lý được hưởng có thể chia thành 3
nhóm:
16



ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)

+ Nhóm 1: Những cá nhân được hưởng quy chế ngoại giao và các quy chế tương
đương quy chế ngoại giao: Bao gồm những người có thân phận ngoại giao ở các cơ
quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, các viên chức của các phái đoàn ngoại giao, các tổ
chức quốc tế và khách mời cao cấp của nhà nước
+ Nhóm 2: Những cá nhân được hưởng quy chế người nước ngoài theo các điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế riêng lẻ, nhưng không thuộc quy chế ngoại giao hoặc
tương đương ngoại giao: Bao gồm những chuyên gia, sinh viên, học viên sau đại
học,… chế độ pháp lý của những người này thuộc phạm vi điều chỉnh của các điều
ước quốc tế và quy định riêng biệt của từng quốc gia sở tại
+ Nhóm 3: Những cá nhân đang lưu trú, làm ăn sinh sống tại nước sở tại. Chế độ
pháp lý được điều chỉnh bằng các văn bản pháp lý của quốc gia sở tại
b. Năng lực pháp lý và hành vi của cá nhân là người nước ngoài
-

Cá nhân là người nước ngoài là nhân tố chủ yếu làm phát sinh các quan hệ Tư pháp
quốc tế và là chủ thể cơ bản

-

Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của người nước ngoài là những thuộc tính
pháp lý của người nước ngoài với tính cách là chủ thể của Tư pháp quốc tế là đăch
trưng không thể thiếu được của chủ thể cơ bản của Tư pháp quốc tế

-

Quyền năng của chủ thể của một người nước ngoài thường được thể hiện thông qua
năng lực pháp luật và năng lực hành vi của người đó


-

Năng lực của pháp luật của một người là khả năng của người đó có được các quyền
và các nghĩa vụ theo pháp luật quy định. Theo pháp luật Việt Nam thì người nước
ngoài có năng lực pháp luật dân sự tại Việt Nam như công dân Việt Nam trừ có quy
định khác

-

Năng lực hành vi của một người là khả năng của người đó bằng chính hành vi của
mình tạo ra cho mình các quyền, nghĩa vụ được pháp luật bảo hộ và là khả năng của
người đó thực hiện các quyền và gánh vác nghĩa vụ do pháp luật quy định. Đây là cơ
sở để người nước ngoài tham gia vào các quan hệ Tư pháp quốc tế ở nước sở tại

-

Đa số các nước quy định áp dụng luật quốc tịch, các nước thông luật áp dụng luật nơi
cư trú
 Thường áp dụng luật nhân thân để xác định năng lực hành vi của người nước
ngoài
17


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)

c. Quy chế pháp lý áp dụng cho cá nhân là nước ngoài
-

Là những quy định về nội dung các quyền và nghĩa cụ mà nhà nước dành cho người

đó khi tham gia vào các quan hệ pháp lý nhất định và cơ chế pháp luật đảm bảo thực
thi các quyền và nghĩa vụ pháp lý nói trên
 Nói đến những quyền cụ thể mà người nước ngoài được hưởng và những nghĩa
vụ mà họ phải gánh vác khi cư trú ở nước sở tại cũng như các có chế pháp luật
của nước sở tại bảo đảm cho người nước ngoài thực thi quyền và nghĩa vụ nói
chung

-

Chế độ pháp lý này được xác lập bởi pháp luật nước sở tại và các quy phạm điều ước
quốc tế và tập quán quốc tế

-

Người nước ngoài sống trên lãnh thổ nước khác đồng thời chịu sự rằng buộc của 2
chế độ pháp lý:
+ Chế độ pháp lý nước mà họ có quốc tịch
+ Chế độ pháp lý nước nơi họ cư trú

 Quy chế đối xử quốc gia
-

Cá nhân là người nước ngoài trong quan hệ Tư pháp quốc tế được hưởng những
quyền dân sự, kinh tế ngang với những quyền tương đương mà công dân nước sở tại
được hưởng. Nhưng không có nghĩa là hoàn toàn ngang bằng với công dân nước sở
tại, đặc biệt là các quyền chính trị

-

Ví dụ: SGK/123-124


 Quy chế tối huệ quốc
-

Là một trong những quy chế pháp lý cơ bản thường dc ghi nhận trong các điều ước
quốc tế về thương mại và hàng hải

-

Các cá nhân là người nước ngoài ở nước sở tạo được hưởng chế độ pháp lý mà nước
sở tại dành cho những cá nhân là người nước ngoài của bất kỳ một nước thứ ba nào
đang được hưởng hoặc sẽ được hưởng trong tương lai

-

Đã ngộ tối huệ quốc có thể là vô điều kiện hoặc có điều kiện

-

Mục đích: Nhằm bảo đảm cho mọi cá nhân là người nước ngoài được hưởng những
quyền và nghĩa vụ dân sự, kinh tế ngang nhau trong cùng một lĩnh vực, địa bàn hoạt
động mà không có sự phân biệt đối xử giữa họ

-

Ví dụ: SGK/125
18


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)


 Quy chế có đi có lại
-

Là quy chế pháp lý, theo đó nước này sẽ dành một số quyền, nghĩa vụ pháp lý nhất
định, một số ưu đãi và các điều kiện thuận lợi nhất định cho công dân của một nước
kia ở nước này trên cơ sở những điều kiện thực tế cụ thể phát sinh trong quan hệ
giữa hai nước hữu quan và công dân nước này cũng được hưởng sự đối xử tương tự
tại nước kia

-

Bao gồm: Có đi có lại hình thức và thực chất
+ Có đi có lại thực chất: Biểu hiện ở chỗ một nước sẽ công dân một nước ngoài nhất
định được hưởng một chế độ pháp lý nhất định, một số quyền lợi hoặc ưu đãi nhất
định khi có đủ căn cứ để khẳng định sự tồn tại những điều kiện thực tế, cụ thể là
trong quan hệ giữa hai nước hữu quan làm cơ sở khách quan cho việc áp dụng quy
chế pháp lý đó
+ Có đi có lại hình thức: Một nước sẽ cho phép công dân của một nước ngoài nhất
định được hưởng một chế độ pháp lý nhất định, những quyền lợi và ưu đãi nhất định
trên cơ sở đáp ứng các điều kiện thực tế nhất định theo quy định của pháp luật nước
sở tại.

-

Trong một số trường hợp có một nước đơn phương bãi bỏ việc áp dụng quy chế
pháp lý đã được các bên thỏa thuận dành cho công dân, pháp nhân của các bên hữu
quan hạn chế hoặc gây thiệt hại quyền lợi cho công dân và pháp nhân nước đó. Quốc
gia có công dân, pháp nhân bị thiệt hại có quyền quyết định hạn chế hoặc khước từ
lợi ích, quyền lợi của pháp nhân, công dân đơn phương bãi bỏ việc áp dụng quy chế

pháp lý nói trên  Biện pháp được gọi là báo phục hay trả đũa  Không thể bị coi
là hành vi phân biệt đối xử trong quan hệ quốc tế

 Quy chế đối xử ưu đãi đặc biệt
-

Là quy chế pháp lý đặc biệt được hình thành từ lâu và phát triển mạnh sau thế chiến
thứ 2 và đôi khi được coi là ngoại lệ của chế độ đối xử tối huệ quốc.

-

Nội dung chế độ này tập trung ở ưu đãi, thuận lợi về kinh tế, thương mại, được áp
dụng giữa hai nước hay một nhóm nước nhất định mà không dành cho các nước thứ
ba trong quan hệ tương tự

c. Địa vị pháp lý của người nước ngoài tại Việt Nam

19


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)

-

Người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam. Có thể là người nước ngoài
thường trú (làm ăn, sinh sống lâu dài) hoặc tạm trú (có thời hạn) tại Việt Nam. Có
thể là người không có quốc tịch

-


Địa vị pháp lý của cá nhân là người nước ngoài tại Việt Nam thường được xác định
trên cơ sở quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam
tham gia và ký kết

-

Địa vị pháp lý thể hiện ở chỗ cùng lúc người nước ngoài tại Việt Nam phải chịu sự
ràng buộc của 2 chế độ pháp lý

-

Hiện nay Việt Nam chưa có luật điều chỉnh địa vị pháp lý của người nước ngoài tại
Việt Nam. Tuy vậy có thể xem xét thông qua: chế độ xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại của
người nước ngoài tại Việt Nam; các quyền và nghĩa vụ pháp lý của họ tại Việt Nam,
đặc biệt là quyền năng chủ thể Tư pháp quốc tế của họ theo quy định của pháp luật
Việt Nam; các cơ chế thực thi và bảo vê các quyền và nghĩa vụ pháp lý của người
nước ngoài tại Việt Nam và một số vấn đề pháp lý khác

 Chế độ xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại
-

Người nước ngoài nhập xuất cảnh, cư trú, quá cảnh tại Việt Nam phải tôn trong pháp
luật, truyền thống, phong tục tập quán của Việt Nam. Nghiêm cấm việc lợi dụng để vi
phạm pháp luật

-

Được mời người nước ngoài vào Việt Nam nhưng phải bảo đảm mục đích nhập cảnh,
tài chính và làm việc với cơ quan nhà nước Việt Nam để giải quyết các vấn đề phát
sinh


-

Được cư trú và đi lại tự do trừ những khu vực cấm
 Người nước ngoài thường trú và tạm trú trên một năm được hưởng những thuận
lợi như việc nhà nước Việt Nam dành cho công dân Việt Nam  người nước
ngoài được hưởng chế độ đãi ngộ quốc gia

 Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người nước ngoài: SGK/130-132
 Vấn đề thực thi và bảo đảm các quyền và nghĩa vụ pháp lý cơ bản: SGK/132-133
 Vấn đề hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam: SGK/133-134
d. Địa vị pháp lý của công dân Việt Nam ở nước ngoài
-

Xem xét chế độ pháp lý của công dân Việt Nam ở nước ngoài trên cơ sở xem xét chế
độ pháp lý theo pháp luật Việt Nam và theo chế độ pháp lý nước sở tại, có kết hợp
20


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)

đến các quy chế pháp lý mà các nước vẫn áp dụng cho người nước ngoài theo pháp
luật và tập quán quốc tế, cũng như các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc tham gia với nước hữu quan có liên quan đến quyền, nghĩa vụ pháp
lý của công dân Việt Nam ở nước ngoài đó
3. Tổ chức, chủ thể cơ bản của Tư pháp quốc tế
-

Khi hội đủ các điều kiện nói trên thì một chức, hay một pháp nhân đều có thể trở
thành chủ thể của Tư pháp quốc tế


a. Tổng quan về tổ chức nước ngoài
-

Quan điểm của đa số các nước, tổ chức nước ngoài là tổ chức được thành lập theo
những quy định của pháp luật của nước này nhưng hoạt động tại nước khác nhằm
mục đích đã được xác định trước

-

Giải quyết các vấn đề xung đột theo luật nơi xuất xứ đã thành lập ra tổ chức đó để
đảm bảo tối đa quyền lợi hợp pháp của tổ chức tại nước sở tại (không trái pháp luật)

-

Vấn đề năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, kinh tế của tổ chức nước
ngoài được giải quyết căn cứ vào pháp luật dân sự, kinh tế của nước cụ thể liên quan
và các điều ước quốc tế cụ thể giữa các nước hữu quan

-

Các quy chế pháp lý áp dụng cho tổ chức nước ngoài cơ bản cũng tương tự như cho
cá nhân là người nước ngoài (đối xử đãi ngộ quốc gia, tối huệ quốc, có đi có lại) phụ
thuộc vào pháp luật, điều ước quốc tế và thực tiễn của nước sở tại

b. Vấn đề địa vị pháp lý của pháp nhân nước ngoài
-

Để xác định một tổ chức nước ngoài hoạt động tại nước mình có phải là một pháp
nhân hay không phải xem xét dựa trên pháp luật của chính nước mình và xem tổ

chức đó có quốc tịch gì

 Quốc tịch của pháp nhân nước ngoài
-

Địa vị pháp lý của pháp nhân trước tiên do pháp luật của nước xuất xứ thành lập ra
nó quy định

-

Quốc tịch của pháp nhân là sự quy thuộc về mặt pháp lý của một pháp nhân cụ thể
vào một quốc gia nhất định

-

Xác định địa vị pháp lý của pháp nhân tại nước ngoài nơi nó hoạt động phụ thuộc
vào pháp luật nước sở tại quyết định chứ không phải là quốc tịch của pháp nhân đó

21


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)

-

Việc xác định quốc tịch pháp nhân chủ yếu nhằm áp dụng hay không áp dụng quy
chế pháp lý của nước sở tại về NT hoặc MFN cho pháp nhân nước ngoài cụ thể đang
hoạt động tại nước mình

-


Quốc tịch pháp nhân thường được xem xét trên một số tiêu chí sau:
+ Nơi thành lập hoặc nơi đăng ký điều lệ của pháp nhân (các nước thông luật áp
dụng nhiều)
+ Nơi đặt trung tâm quản lý hoặc trụ sở ban quản lý điều hành chính, ban quản trị
của pháp nhân (các nước châu Âu áp dụng nhiều)
+ Nơi kinh doanh chính hoặc nơi hoạt động đầu tư chính của pháp nhân (các nước
đang phát triển áp dụng nhiều)

-

Thông thường các nước thường áp dụng 2 tiêu chí để áp dụng: Nơi thành lập pháp
nhân và nơi đặt trung tâm quản trị của pháp nhân

-

Ở Việt Nam pháp nhân được thành lập có quốc tịch Việt Nam không phụ thuộc vào
địa bàn hoạt động của nó

 Xung đột pháp luật về quốc tịch của pháp nhân
-

Thường xuyên xảy ra trường hợp ở nước thành lập được coi là pháp nhân nhưng ở
nhiều nước khác tổ chức không được coi là pháp nhân

-

Hoạt động của pháp nhân chịu sự điều chỉnh của 2 hệ thống pháp luật  có sự khác
nhau giữa hai hệ thống này  dẫn đến xung đột  phát sinh 2 vấn đề:
+ Vấn đề xác định tư cách chủ thể của pháp nhân nước ngoài

+ Vấn đề có cho pháp nhân nước ngoài tiến hành những hoạt động theo quy chế
quốc tịch của pháp nhân hay không và nếu được thì vi phạm quyền và nghĩa vụ của
pháp nhân xác định theo quy định như thế nào

-

Giải quyết như sau:
+ Vấn đề tư cách chủ thể của pháp nhân nước ngoài được giải quyết trực tiếp theo
những quy định trong các điều ước quốc tế hai bên hay nhiều bên
+ Việc cho phép pháp nhân hoạt động kinh tế tại nước ngoài thường do pháp luật
nước sở tại quy định. Các nước quy định những điều kiện hoạt động của pháp nhân
nước ngoài ở nước mình  căn cứ vào pháp luật nước sở tại để biết pháp nhân
nước ngoài có những quyền và nghĩa vụ gì và các giới hạn đến đâu. Còn để biết 1 tổ

22


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)

chức nước ngoài có đầy đủ tư cách pháp nhân hay không thì còn phải căn cứ vào
pháp luật nước xuất xứ mà pháp nhân đó mang quốc tịch
-

Trong các hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và các nước, vấn đề này được
giải quyết theo hướng pháp nhân được thành lập theo pháp luật của nước ký kết nào
thì năng lực pháp luật của pháp nhân đó được xác định theo pháp luật của nước ký
kết đã thành lập pháp nhân  năng lực pháp luật của pháp nhân sẽ do luật quốc tịch
của pháp nhân quy định

 Địa vị pháp lý của pháp nhân nước ngoài

-

Nói đến địa vị pháp lý của pháp nhân nước ngoài là nói đến những quyền mà pháp
nhân nước ngoài được hưởng và những nghĩa vụ mà pháp nhân đó phải thực hiện ở
nước sở tại

-

Các nước xác định địa vị pháp lý của pháp nhân nước ngoài được xác định theo pháp
luật nước mình và trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế  thường quy
định rõ chế độ đối xử tối huệ quốc hay đãi ngộ quốc gia

-

Nói đến địa vị pháp lý của pháp nhân là cũng nói đến vấn dề năng lực pháp luật của
pháp nhân đó trong tố tụng dân sự, kinh tế tại nước sở tại  chỉ nói đến quyền tư
pháp của pháp nhân thuộc các bên tham gia điều ước quốc tế cụ thể và chỉ có trong
quan hệ giữa các bên tham gia điều ước quốc tế đó mà thôi  hạn chế các quyền này
thì là báo phục quốc

c. Địa vị pháp lý của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam
-

Có thể xem xét địa vị pháp lý của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam với tính cách là
chủ thể của Tư pháp quốc tế theo lĩnh vực hoạt động của chúng: Kinh tế, thương mại,
dân sự và một số lĩnh vực khác

 Địa vị của tổ chức kinh tế, thương mại tại Việt Nam: SGK/145-149
 Địa vị của tổ chức dân sự tại Việt Nam: SGK/149-152
 Địa vị của các tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam: SGK/152-155

d. Địa vị pháp lý của doanh nghiệp Việt Nam hoạt động tại nước ngoài
-

Được xác định dựa trên 2 hệ thống pháp luật. Nhiều trường hợp còn bị chi phối bởi
các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia

-

Các tổ chức kinh tế đầu tư vào nước ngoài có thể được hưởng quy chế đãi ngộ quốc
gia hoặc tối huệ quốc
23


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)

-

SGK/155-157

4. Quốc gia, tổ chức quốc tế - chủ thể đặc biệt trong Tư pháp quốc tế
a. Khả năng của quốc gia, tổ chức quốc tế tham gia vào quan hệ Tư pháp quốc tế
-

Các quốc gia, tổ chức quốc tế trở thành chủ thể của Tư pháp quốc tế khi tham gia vào
quan hệ với tư tư cách là một bên, còn bên kia là các tổ chức, cá nhân nước ngoài là
quan hệ Tư pháp quốc tế

-

Đây là các chủ thể đặc biệt thể hiện ở các thuộc tính của quốc gia hoặc tổ chức quốc

tế. Đối với quốc gia là chủ quyền quốc gia, còn đối với các tổ chức quốc tế là sự thỏa
thuận giữa các quốc gia sở tại với tổ chức quốc tế liên quan đến việc đặt trụ sở tại
nước sở tại hoặc chế độ pháp lý của chính tổ chức mà quốc gia sở tại đã thừa nhận
công khai hoặc mặc thị

-

Khi tham gia vào các quan hệ Tư pháp quốc tế, quốc gia được hưởng quyền miễn trừ
tư pháp trừ trường hợp quốc gia từ bỏ quyền này.

-

Các tổ chức quốc tế trong một số trường hợp nhất định khi thỏa thuận với quốc gia
sở tại cũng có thể được hưởng một số quyền miễn trừ

-

“Thuyết miễn trừ chức năng” và “thuyết miễn trừ tương đối”: Dưới 2 danh nghĩa
khác nhau và hành vi của quốc gia, tổ chức quốc tế cũng bị chia thành hai loại:
+ Khi quốc gia hành động thực hiện chủ quyền quốc gia hoặc tổ chức hành động
nhân danh tập thể các quốc gia, chính phủ thành viên, thì lúc đó quốc gia hoặc tổ
chức quốc tế là một thực thể đại diện cho quyền uy tối cao, có quyền miễn trừ tuyệt
đối.
+ Khi quốc gia, tổ chức quốc tế tham gia vào các quan hệ dân sự, kinh tế-thương
mại, tức là tham gia vào các giao dịch dân sự, kinh tế-thương mại… thì lúc này quốc
gia, tổ chức quốc tế là thực thể có thể được coi như là một pháp nhân quốc tế 
không được hưởng quyền miễn trừ tư pháp

b. Quyền miễn trừ tư pháp của quốc gia, tổ chức quốc tế và nội dung quyền miễn
trừ tư pháp của quốc gia và tổ chức quốc tế

 Quyền miễn trừ tài phán
-

Được hiểu là nếu không có sự đồng ý của quốc gia, tổ chức quốc tế thì không một tòa
án tư pháp của một nước nào có thẩm quyền xét xử quốc gia, tổ chức quốc tế đố

24


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (DỰA THEO GIÁO TRÌNH KHOA LUẬT ĐHQGHN)

-

Ngoài ra nó cũng có nghĩa là nếu một quốc gia, tổ chức quốc tế bị tổ chức, cá nhân
của một nước ngoài kiện đến một cơ quan tài phán về một vấn đề nào đó, thì việc
kiện đó sẽ không có giá trị (nếu quốc gia, tổ chước quốc tế đó bác bỏ)

 Quyền miễn trừ về bảo đảm sơ bộ cho vụ kiện
-

Thể hiện: Nếu không có sự đồng ý của quốc gia, tổ chức quốc tế đó thì không một tòa
án nào, quốc gia nào được áp đặt bất cứ một biện pháp cưỡng chế nào, như: bắt giữ
tài sản, tịch thu tài sản để bảo đảm cho việc xét xử sơ thẩm vụ kiện. Ngay cả khi quốc
gia hay tổ chức tín dụng từ bỏ quyền này cũng không được áp dụng một cách tùy
tiện

 Quyền miễn trừ
-

Nếu không có sự đồng ý của quốc gia, tổ chức quốc tế thì không được cưỡng chế, thi

hành bản án, quyết định tư pháp nhằm chống lại quốc gia, tổ chức quốc tế đó. Ngay
khi đồng ý thì việc xét xử hay thi hành bản án đó ở nước goài đôi với quốc gia, tổ
chức quốc tế đều phải theo thể thức và trình tự tố tụng nhất định

 Quyền miễn trừ đối với tài sản thuộc sở hữu của quốc gia, tổ chức quốc tế
-

Tài sản của quốc gia, tổ chức quốc tế ở nước ngoài là bất khả xâm phạm. Nếu không
được sự đồng ý của chủ sở hữu khối tài sản đó thì các quốc gia, tổ chức, tư nhân
nước ngoài không được thi hành bất cứ biện pháp cưỡng chế nào
 Tất cả các quyền miễn trừ trên đều có chung một cơ sở chung là chủ quyền của
quốc gia hoặc thỏa thuận ý chỉ tập thể của các quốc gia, chính phủ có chủ quyền

c. Chế độ pháp lý của các hợp đồng dân sự, kinh tế, thương mại do nhà nước ký
kết
-

Chế độ pháp lý của các hơp đồng này tuân theo các quy định cuar pháp luật Việt Nam
liên quan. Các hợp đồng BOT, BTO, BT có yếu tố nước ngoài thì một số quy định của
pháp luật nước ngoài cũng có thể được chấp nhận áp dụng trong những điều kiện cụ
thể đối với một số vấn đề cụ thể

-

SGK/161-163

25



×