ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VI QUANG NGỌC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8 62 01 16
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. DƯƠNG VĂN SƠN
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày
tháng 6 năm 2018
Tác giả
Vi Quang Ngọc
ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Dương Văn Sơn đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận
văn. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Tập thể Ban Giám đốc, cán bộ Sở Nông nghiệp
và PTNT, Trung tâm Thủy sản tỉnh Hà Giang. Ủy ban nhân dân huyện Vị Xuyên,
Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chi cục Thống kê huyện Vị Xuyên,
Phòng Tài chính - Kế hoạch. Ủy ban nhân dân và bà con nhân dân 3 xã Trung
Thành, Việt Lâm và Quảng ngần đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, tư liệu
khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình người thân, anh
em, bạn bè những người luôn ủng hộ, động viên tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình học tập, công tác và thực hiện luận văn.
Luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp của các thầy cô, đồng nghiệp và bạn đọc.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng 6 năm 2018
Tác giả
Vi Quang Ngọc
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn .........................................2
CHƯƠNG
1.
TỔNG
..................................................................4
QUAN
1.1.
Cơ
sở
lý
luận
........................................................................................4
TÀI
của
LIỆU
đề
tài
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................4
1.1.2. Vai trò của phát triển nuôi trồng thủy sản.........................................................8
1.1.3. Đặc điểm của ngành thuỷ sản .........................................................................10
1.1.4. Nội dung nghiên cứu phát triển nuôi trồng thủy sản.......................................13
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản ..............................17
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................21
1.2.1. Tình hình nuôi trồng thủy sản của thế giới .....................................................21
1.2.2.
Tình
hình
nuôi
..................................................23
trồng
thủy
sản
của
Việt
Nam
1.2.3. Tình hình nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Hà Giang ..............................................27
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ...........................................29
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.........................................................................................................31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................31
2.2.
Nội
dung
nghiên
..........................................................................................31
cứu
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................31
4
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ....................................................................................31
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................32
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ....................................................33
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................34
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản .......................................34
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu cơ sở hạ tầng............................................................................34
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về vốn ......................................................................................35
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về khuyến nông, khuyến ngư .................................................35
2.4.5. Nhóm chỉ tiêu về thị trường ............................................................................35
2.4.6. Nhóm chỉ tiêu về liên kết sản xuất ..................................................................35
2.4.7. Nhóm chỉ tiêu về môi trường ..........................................................................36
2.4.8. Nhóm chỉ tiêu về các yếu tố ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản ...................36
2.4.9. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả hoạt động nuôi trồng thuỷ sản
...........36
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................38
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................38
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................39
3.1.2.2. Tình hình dân số và lao động .......................................................................41
3.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật .................................................................................41
3.1.2.4. Kết quả phát triển kinh tế của huyện............................................................42
3.2. Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Vị Xuyên .........................42
3.2.1. Thực trạng triển khai các giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản tại
huyện Vị Xuyên ........................................................................................................42
3.2.2. Kết quả phát triển nuôi trồng thủy sản huyện Vị Xuyên ................................60
3.3. Khó khăn, thách thức và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng
thủy sản tại huyện Vị Xuyên .....................................................................................70
3.3.1. Khó khăn, thách thức ......................................................................................70
3.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản ở địa phương ...................73
3.4. Giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
đến năm 2025 ............................................................................................................82
5
3.4.1. Quan điểm, định hướng...................................................................................82
3.4.2. Một số giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Vị Xuyên, tỉnh
Hà Giang ...................................................................................................................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................91
1. Kết luận .................................................................................................................91
2. Kiến nghị ...............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................93
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
S C NGHĨA
T H ĐẦY
1 A A
T n
2 F T
A ổ
3 K K
H ho
4 M M
T ục
5 N N
L ôn
6 N N
Q gh
7 N N
T uô
8 P P
T há
9 Q Q
Đ uy
1 U Ủ
0 B y
11 V M
A ô
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Vị Xuyên (2015 - 2017) ................40
Bảng 3.2. Quy hoạch phát triển NTTS cho từng loại nước mặt ở Vị Xuyên ...........43
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
...47
Bảng 3.4. Đánh giá của các hộ về cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản ........48
Bảng 3.5. Nhu cầu cá giống theo đối tượng nuôi......................................................50
Bảng 3.6. Tình hình sử dụng con giống thủy sản của các hộ điều tra ......................51
Bảng 3.7. Lượng thức ăn cho nuôi bán thâm canh và thâm canh thủy sản...............52
Bảng 3.8. Vốn đầu tư cho nuôi trồng thủy sản tính trên 1 ha ...................................53
Bảng 3.9. Thực trạng vay vốn của các hộ nuôi trồng thủy sản .................................54
Bảng 3.10. Đánh giá mức độ tiếp cận KHKT của hộ nuôi trồng thủy sản ...............56
Bảng 3.11. Đánh giá của hộ nuôi trồng thủy sản về tác động môi trường................59
Bảng 3.12. Diện tích, năng suất, sản lượng NTTS trên địa bàn huyện Vị Xuyên ....61
Bảng 3.13. Tình hình phát triển nuôi trồng thủy sản theo hình thức nuôi giai
đoạn 2015 -2017 ......................................................................................63
Bảng 3.14. Giá trị NTTS trên địa bàn huyện Vị Xuyên............................................64
Bảng 3.15. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả NTTS giai đoạn 2015–2017 .............64
Bảng 3.16. Hiệu quả NTTS theo mô hình nuôi kết hợp ..........................................66
Bảng 3.17. Hiệu quả NTTS theo hình thức nuôi ......................................................68
Bảng 3.18. Ảnh hưởng trình độ văn hóa của chủ hộ tới thu nhập NTTS .................73
Bảng 3.19. Đánh giá của hộ nuôi trồng thủy sản về tiêu thụ sản phẩm ....................77
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm trở lại đây, nuôi trồng thủy sản được xác định là ngành
kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, từng bước trở thành một trong những ngành sản
xuất hàng hóa chủ lực trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp (NLN). Nuôi trồng
thủy sản không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với việc gia tăng sản lượng mang lại
nguồn thu cho quốc gia, cải thiện đời sống mà còn giúp tái tạo và bảo vệ nguồn gen
và môi trường sinh thái.
Hà Giang là tỉnh miền núi phía Bắc của Tổ quốc, điều kiện kinh tế của tỉnh
còn nhiều khó khăn, toàn tỉnh hiện có 6/11 huyện, thành phố nằm trong 64 huyện
nghèo của cả nước. Tuy nhiên diện tích mặt nước của tỉnh có nhiều điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển thủy sản. Năm 2016 diện tích nuôi thủy sản của tỉnh là
1.355,71 ha; sản lượng nuôi trồng và khai thác tự nhiên đạt hơn 1.284 tấn giá trị 22
tỷ đồng. Sản phẩm thủy sản đã góp phần giải quyết thực phẩm tiêu dùng cho nhân
dân, nâng cao chất lượng cuộc sống đồng bào vùng sâu, vùng xa.
Vị Xuyên là một huyện miền núi, biên giới của tỉnh nằm bao quanh thành
phố Hà Giang có tổng diện tích tự nhiên 1.478,40 km², phía Bắc giáp huyện Quản
Bạ, phía Tây giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và huyện Hoàng Su Phì, phía Nam
giáp huyện Bắc Quang, phía Đông giáp thành phố Hà Giang và huyện Na
Hang (Tuyên Quang). Địa hình huyện Vị Xuyên khá phức tạp, phần lớn là đồi núi
thấp, sườn thoải xen kẽ những thung lũng tạo thành những cánh đồng rộng lớn cùng
với hệ thống những sông suối, ao hồ, thích hợp cho việc phát triển nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản. Độ cao trung bình từ 300-400m so với mặt nước biển, phía Tây
có núi Tây Côn Lĩnh cao 2.419m, sông Lô chảy qua địa phận huyện với chiều dài
70km có diện tích lưu vực khoảng 8.700 km2. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa
nhiều, mùa đông lạnh, nhiệt độ trung bình khoảng từ 18 - 250C. Lượng mưa trung
bình khá lớn, vào khoảng 3.000-4.000 mm/năm.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi cơ cấu cây trồng
vật nuôi trong nông nghiệp, chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
2
mới, Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh Hà Giang, các xã, thị trấn trong
huyện mạnh dạn cải tạo, đầu tư thâm canh nuôi trồng thủy sản kết hợp những mô
hình VAC, mô hình thâm canh cá đặc sản địa phương đã mang lại hiệu quả cao. Sản
phẩm chính của nuôi trồng thủy sản là các loại cá như: Bỗng, Trắm, Trôi, Chép,
Chiên,... góp phần ổn định nhu cầu của thị trường trong tỉnh và phát triển kinh tế địa
phương. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, vẫn còn một số tồn tại như: Chính
sách hỗ trợ nuôi trồng thủy sản chưa được quan tâm, việc xây dựng quy hoạch, cơ
sở hạ tầng vùng nuôi chưa được đầu tư, trình độ dân trí còn hạn chế, giao thông đi
lại khó khăn nên việc áp dụng tiến bộ vào sản xuất chưa cao, đời sống nhân dân còn
khó khăn nên việc đầu tư thâm canh vào sản xuất còn hạn chế,... Do đó, quy mô
các trang trại, mô hình còn nhỏ, phân tán, diện tích nuôi thâm canh, bán thâm canh
còn thấp so với tổng diện tích nuôi dẫn tới năng suất, sản lượng chưa cao; đầu ra
của các sản phẩm chưa được bao tiêu; trình độ kỹ thuật của người nuôi trồng còn
hạn chế.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn nêu trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu và
thực hiện đề tài "Giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi trồng thủy sản
- Đánh giá thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Vị Xuyên, tỉnh
Hà Giang.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp để phát triển nuôi trồng thủy sản tại
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang đến năm 2025.
3. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
3.1. Đóng góp của luận văn
- Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn cho các
nghiên cứu về phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của tỉnh trong việc đưa ra
các chính sách, giải pháp nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang.
3
3.2. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn
3.2.1. Y nghĩa khoa học
Nghiên cứu góp phần cập nhật hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về
phát triển nuôi trồng thủy sản, các giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản của
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
3.2.2. Y nghĩa thực tiễn
Đề tài chỉ ra những hạn chế, bất cập trong thực hiện các giải pháp hiện tại,
đồng thời bổ sung các giải pháp nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020.
Đây là những thông tin đầu vào quan trọng giúp cho các nhà quản lý và lãnh đạo địa
phương trong việc ra quyết định thúc đẩy phát triển nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới cũng như phát triển ngành nuôi trồng thủy sản của huyện Vị Xuyên trong
những năm tới mang lại hiệu quả cao. Tác giả hy vọng rằng, những giải pháp mà đề
tài luận văn đề xuất sẽ được chính quyền địa phương huyện Vị Xuyên và các địa
phương khác có điều kiện tương tự có thể tham khảo, vận dụng, áp dụng vào thực
tiễn để phát triển nuôi trồng thủy sản tại địa phương.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
- Khái niệm phát triển:
Theo giáo trình triết học (2006): Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác
định về hướng của sự vật, hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn... Nhưng nếu hiểu sự vận động phát triển một cách biện chứng toàn diện,
sâu sắc thì trong tự bản thân sự vận động phát triển đã bao hàm sự vận động thụt lùi,
đi xuống với nghĩa là tiền đề, điều kiện cho sự vận động đi lên, hoàn thiện.
Theo phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lê nin cho rằng: Phát triển
là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật (Nguyễn Ngọc
Long và Nguyễn Hữu Vui, 2006)[8].
Theo quan điểm kinh tế học: Phát triển kinh tế là quá trình chuyển biến về
mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kì nhất định bao gồm sự tăng lên về sản
lượng hoặc thu nhập của nền kinh tế, sự hoàn thiện của cơ cấu kinh tế và việc nâng
cao chất lượng cuộc sống của dân cư.
Tuy rằng có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển. Nhưng các ý kiến đều
cho rằng đó là phạm trù vật chất, phạm trù tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị
trong cuộc sống của con người. Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao các
quyền lợi của con người, quyền bình đẳng, tự do ngôn luận, quyền lợi về kinh tế
chính trị văn hóa xã hội và quyền tự do công dân.
- Khái niệm về sản xuất:
Sản xuất là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài
người, bao gồm: Sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con
người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau, trong đó
sản xuát vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Sản xuất vật chất là một loại hình hoạt động thực tiễn với mục đích cải biến
các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát triển của con người và xã
5
hội. Với nghĩa như vậy, sản xuất vật chất là một loại hoạt động có tính khách quan,
tính xã hội, tính lịch sử và tính sáng tạo. Bất cứ quá trình sản xuất nào cũng gồm ba
yếu tố cơ bản: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động:
Sức lao động: Là toàn bộ thể lực và trí lực của con người có khả năng được
vận dụng, sử dụng trong quá trình sản xuất vật chất. Sức lao động và lao động là hai
khái niệm khác nhau nhưng có liên quan với nhau. Lao động là quá trình con người
sử dụng sức lao động trong quá trình sản xuất vật chất. Sức lao động là tiền đề để có
quá trình lao động nhưng nếu không có quá trình lao động thì sức lao động chỉ tồn
tại ở dạng tiềm năng.
Đối tượng lao động: Là những tồn tại của giới tự nhiên mà con người tác động
vào chúng trong quá trình lao động.
Tư liệu lao động: Là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng trong
quá trình lao động để tác động vào đối tượng lao động.
Sản xuất là quá trình biến đổi những yếu tố đầu vào thành đầu ra. Mục đích
của quá trình chuyển hoá này là tạo giá trị gia tăng để cung cấp cho khách hàng.
Đầu vào của quá trình chuyển đổi bao gồm nguồn nhân lực, vốn, kĩ thuật, nguyên
vật liệu, đất, năng lượng, thông tin. Đầu ra của quá trình chuyển đổi là sản phẩm,
dịch vụ, tiền lương, những ảnh hưởng đối với môi trường.
Sản xuất hàng hóa là một khái niệm được sử dụng trong kinh tế chính trị
Marx-Lenin dùng để chỉ về kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra
không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó
mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua
bán. Hay nói một cách khác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm
sản xuất ra là để bán.
- Khái niệm về thị trường:
Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ,
nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định
theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản
phẩm, dịch vụ. Thực chất, Thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm năng cùng có
một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để
thỏa mãn nhu cầu đó.
6
Theo marketing, thị trường bao gồm tất cả khách hàng hiện có và tiềm năng có
cùng một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, có khả năng và sẵn sàng tham gia trao đổi
để thỏa mãn nhu cầu hoặc mong muốn đó.
Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trường để tiến
hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi doanh nghiệp
công nghiệp. Trong một xã hội phát triển, thị trường không nhất thiết chỉ là địa
điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà doanh nghiệp và
khách hàng có thể chỉ giao dịch, thoả thuận với nhau thông qua các phương tiện
thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khái
niệm thị trường ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Có một số khái niệm phổ
biến về thị trường như sau:
Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua
bán giữa người mua và người bán.
Thị trường là biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định
của các tổ chức, đơn vị kinh tế về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định của
các doanh nghiệp về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và quyết định của người
lao động về việc làm là bao lâu, cho ai đều được quyết định bằng giá cả.
Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó những người mua và
người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua và người bán nhiều hay
ít phản ánh quy mô của thị trường lớn hay nhỏ. Việc xác định nên mua hay bán
bàng hoá và dịch vụ với khối lượng và giá cả bao nhiêu do quan hệ cung cầu quyết
định. Từ đó ta thấy thị trường còn là nơi thực hiện sự kết hợp giữa hai khâu sản xuất
và tiêu dùng hàng hoá.
Thị trường là phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động cơ bản của
thị trường được thể hiện qua 3 nhân tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau nhu cầu
hàng hoá dịch vụ, cung ứng hàng hoá dịch vụ và giá cả hàng hoá dịch vụ.
Khái niệm thị trường hoàn toàn không tách rời khái niệm phân công lao động
xã hội. Các Mác đã nhận định “hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động xã hội
và có sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trường. Thị trường chẳng qua là
sự biểu hiện của phân công lao động xã hội và do đó có thể phát triển vô cùng tận”.
7
Tóm lại, thị trường được hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một loại
hàng hoá, dịch vụ hàng hoá hay cho một đối tác có giá trị. Ví dụ như thị trường sức
lao động bao gồm những người muốn đem sức lao động của mình để đổi lấy tiền
công hoặc hàng hoá. Để công việc trao đổi trên được thuận lợi, dần đã xuất hiện
những tổ chức kiểu văn phòng, trung tâm giới thiệu, xúc tiến việc làm cho người lao
động. Cũng tương tự như thế, thị trường tiền tệ đem lại khả năng vay mượn, cho
vay tích luỹ tiền và bảo đảm an toàn cho các nhu cầu tài chính của các tổ chức, giúp
họ có thể hoạt động liên tục được. Như vậy điểm lợi ích của người mua và người
bán hay chính là gía cả được hình thành trên cơ sở thoả thuận và nhân nhượng lẫn
nhau giữa cung và cầu.
- Khái niệm nuôi trồng thủy sản:
Theo Luật Thủy sản được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua "Hoạt động thuỷ sản là việc tiến
hành khai thác, nuôi trồng, vận chuyển, bảo quản, chế biến, mua bán, xuất khẩu,
nhập khẩu thuỷ sản, dịch vụ trong hoạt động thuỷ sản, điều tra, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thuỷ sản" (Quốc hội, Điều 2 - Luật Thủy sản, 2003).
Thuật ngữ nuôi trồng thủy sản được sử dụng tương đối rộng rãi để chỉ tất cả
các hệ thống, phương thức, hình thức nuôi động vật và trồng thực vật ở các môi
trường nước ngọt, lợ, mặn mà không bao gồm việc canh tác các loại cây trồng chính
trên cạn cũng như nuôi các động vật chủ yếu trên cạn. Thuật ngữ nuôi trồng thủy
sản được dùng để chỉ một kiểu hình kỹ thuật hay một hệ thống nuôi trồng nào đó;
một đối tượng nào đó; môi trường mà nghề nuôi đang được thực hiện; đặc điểm
riêng của môi trường nuôi. Nuôi trồng thủy sản là sự tác động của con người vào ít
nhất một giai đoạn trong chu trình sinh trưởng, phát triển của đối tượng nuôi trồng
nhằm tăng tỉ lệ sống, tốc độ sinh trưởng để đạt được hiệu quả kinh tế cao (Kim Văn
Vạn, 2009).[23]
Nuôi trồng thủy sản là nuôi các thủy sinh vật trong môi trường nước ngọt và
lợ/mặn, bao gồm áp dụng các kỹ thuật vào quy trình nuôi nhằm nâng cao năng suất;
thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể. Một số tác giả khái niệm nuôi thủy sản đơn giản
hơn đó là nuôi hay canh tác động và thực vật dưới nước do xuất xứ từ thật ngữ aqua
(nước) và culture (nuôi) (Nguyễn Thanh Phương và cs, 2009).[11]
8
- Khái niệm về phát triển nuôi trồng thủy sản:
Phát triển nuôi trồng thủy sản có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát triển
theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.
+ Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng thuỷ
sản nuôi trồng bằng cách mở rộng diện tích đất đai, mặt nước, với cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ nuôi trồng thuỷ sản thấp kém, sử dụng những kỹ thuật sản xuất giống
giản đơn, kết quả nuôi trồng thuỷ sản đạt được chủ yếu nhờ vào độ phì nhiêu đất
đai, thuỷ vực và sự thuận lợi của các điều kiện tự nhiên, hiệu quả sản xuất thấp.
+ Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo chiều sâu là tăng sản lượng nuôi trồng
thuỷ sản dựa trên cơ sở đầu tư thêm vốn, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới, xây
dựng cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản phù hợp với mỗi hình thức nuôi. Như vậy
phát triển nuôi trồng theo chiều sâu là làm tăng sản lượng và hiệu quả nuôi trồng
thuỷ sản trên một đơn vị diện tích bằng cách đầu tư thêm vốn, kỹ thuật và lao động.
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản phải thực hiện đồng thời nhiều nội dung khác
nhau, trong đó tập trung chủ yếu là phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, quản
lý nuôi trồng thuỷ sản, phương thức khai thác và sử dụng các yếu tố nguồn lực, tổ
chức các hoạt động dịch vụ đầu vào, đầu ra cho nuôi trồng thuỷ sản. Do đó khi đánh
giá sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu tập trung xem xét kết quả tạo ra của
quá trình sản xuất như quy mô diện tích nuôi trồng, sản lượng, giá trị sản xuất,
doanh thu. Phân tích sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ của các yếu tố
đó theo thời gian, đồng thời đánh giá chất lượng tăng trưởng bằng các hệ thống chỉ
tiêu hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
1.1.2. Vai trò của phát triển nuôi trồng thủy sản
- Cung cấp thực phẩm cho nhân dân: Sản phẩm của ngành thuỷ sản rất
phong phú và đa dạng, là nguồn thực phẩm có chất lượng có thể đáp ứng được nhu
cầu dinh dưỡng cho dân cư. Hầu hết các loại thuỷ sản là thực phẩm giàu đạm, dễ
tiêu hoá, phù hợp với sinh lý của mọi lứa tuổi (Nguyễn Quang Linh và cs, 2006)[7].
- Cung cấp thức ăn chăn nuôi, phân bón cho nông nghiệp: Cung cấp một
phần thức ăn cho chăn nuôi, đặc biệt là cho chế biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp.
Bột cá và các phế phẩm, phụ phẩm thuỷ sản chế biến là nguồn thức ăn giàu đạm để
9
chế biến thức ăn phục vụ chăn nuôi gia súc, gia cầm. Ngoài chức năng dinh dưỡng
thông thường, ngày nay một số thực phẩm thuỷ sản đang được nghiên cứu và sử
dụng vào chữa trị một số bệnh cho con người.
- Tạo việc làm cho người lao động: Góp phần nâng cao thu nhập và tạo công
ăn việc làm cho người lao động. Ao hồ nhỏ là một thế mạnh của nuôi trồng thuỷ sản
ở các vùng nông thôn Việt Nam. Người nông dân sử dụng ao hồ nhỏ như một cách
tận dụng đất đai và lao động. Cơ cấu lao động nuôi trồng thủy sản trong cơ cấu lao
động nông nghiệp ngày càng tăng bởi diện tích nuôi trồng thủy sản tăng lên. Chủ
trương mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản, thâm canh cao hơn, sâu hơn trong
nông nghiệp sẽ tạo thêm việc làm cho nông dân, nhất là lao động tuổi trung niên.
- Tạo nguồn xuất khẩu quan trọng: Xuất khẩu thủy sản là một trong những thế
mạnh của Việt Nam. Việt Nam hiện được xếp vào nhóm các quốc gia có khả năng
và năng lực cạnh tranh cao trong ngành thủy sản. Với lợi thế chiều dài bờ biển
3.260 km và 1 triệu km2 vùng đặc quyền kinh tế, Việt Nam hiện đứng thứ top 10
thế giới về thủy sản, với kim ngạch xuất khẩu đạt 7,9 tỷ USD năm 2014. Trong 10
năm qua, ngành nuôi trồng và chế biến thủy sản xuất khẩu của Việt Nam không
ngừng phát triển và đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, ngành sản xuất hàng
hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Với giá trị gia tăng cao, kim ngạch
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam chiếm 6-7% giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn
quốc (đứng thứ 5 sau điện tử, may mặc, dầu thô và da-giày). Thủy sản Việt Nam đã
được xuất khẩu sang 165 thị trường, với 612 nhà máy chế biến quy mô công nghiệp
đạt quy chuẩn ATTP, trong đó 461 nhà máy đạt điều kiện xuất khẩu sang Liên minh
châu Âu (EU) (chiếm hơn 75%). Hai loại thủy sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
là tôm và cá tra.
- Tạo thị trường cho các sản phẩm công nghiệp: Cung cấp nguyên liệu cho
các ngành khác như công nghiệp, y dược, công nghiệp quốc phòng, thúc đẩy sự
phát triển của các ngành nghề liên quan. Sản phẩm thủy sản làm nguyên liệu cho
nhà máy chế biến đông lạnh, nguyên liệu cho xí nghiệp dược phẩm, là dược liệu
quý, làm nguyên liệu sản xuất đồ mỹ nghệ; phát triển thủy sản tạo thị trường cho
công nghiệp đóng tàu, dệt lưới, động cơ nổ,…
10
1.1.3. Đặc điểm của ngành thuỷ sản
Ngành thuỷ sản là một bộ phận của ngành nông nghiệp nên vừa có những
đặc điểm chung của ngành nông nghiệp lại vừa mang những đặc điểm riêng biệt.
Đối tượng của nuôi trồng thuỷ sản là các sinh vật gắn với môi trường nước, nếu tách
chúng ra khỏi môi trường này thì chúng không thể tồn tại được. Từ đặc điểm này
cho ta thấy được nuôi trồng thuỷ sản là một ngành tương đối phức tạp so với các
ngành khác. Ở đâu có nước là ở đó có nuôi trồng thủy sản. Vì vậy, nuôi nuôi trồng
thủy sản phát triển rộng khắp ở mọi vùng địa lý, thuỷ sản nuôi rất đa dạng, có quy
luật riêng của từng khu hệ sinh thái điển hình. Do vậy, công tác quản lý và chỉ đạo
sản xuất của ngành cần phải phù hợp và đồng bộ với từng khu vực lãnh thổ hay
từng vùng. Tuỳ thuộc vào tính chất của từng loại thuỷ vực mà có đối tượng nuôi
trồng phù hợp như nuôi thuỷ sản nước ngọt, mặn, lợ.
Các loài động thực vật sống trong môi trường nước mặt là đối tượng sản xuất
của ngành thuỷ sản. Môi trường nước mặt cho sản xuất thuỷ sản gồm có biển các
mặt nước trong nội địa. Những sinh vật sống trong môi trường nước, với tính cách
là đối tượng lao động của ngành thuỷ sản, có một số đặc điểm đáng lưu ý sau:
- Về trữ lượng, khó xác định một cách chính xác trữ lượng thuỷ sản có trong
một ao hồ hay ngư trường. Đặc biệt ở các vùng mặt nước rộng lớn, các sinh vật có
thể di chuyển tự do hoặc di cư từ vùng này sang vùng khác không phụ thuộc vào
danh giới hành chính. Hướng di chuyển của các luồng tôm cá chịu tác động của
nhiều nhân tố như thời tiết khí hậu, dòng chảy và đặc biệt là nguồn thức ăn tự nhiên.
Để bảo vệ, tái tạo và khai thác có hiệu các nguồn lợi thuỷ sản, một mặt cần phân
chia ranh giới mặt nước, mặt biển, vùng biển giữa các địa phương hay các quốc gia
nhưng mặt khác cũng cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các địa phương.
- Các loài sinh vật trong nước sinh trưởng và phát triển chịu sự tác động nhiều
của điều kiện thời tiết, khí hậu, dòng chảy, địa hình thuỷ văn…Trong nuôi trồng
thuỷ sản, cần tạo những điều kiện thuận lợi cho các loại thuỷ sản sinh trưởng và
phát triển của như: Tạo ôxy bằng quạt sục nước, tạo dòng chảy bằng máy bơm.
- Các sản phẩm thuỷ sản sau khi thu hoạch hoặc đánh bắt đều rất dễ ươn thối,
hư hỏng vì chúng đều là những sản phẩm sinh vật đã bị tách ra khỏi môi trường
11
sống. Để tránh tổn thất trong sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi phải
có sự liên kết chặt chẽ giữa các khâu từ khai thác, nuôi trồng đến chế biến và kinh
doanh tiêu thụ sản phẩm; từ khai thác đến đầu tư tái tạo nguồn lợi, đầu tư cơ sở hạ
tầng dịch vụ một cách đồng bộ.
Với tính cách là một ngành sản xuất vật chất, ngành thuỷ sản bao gồm nhiều
hoạt động sản xuất cụ thể có tính chất tương đối khác nhau nhưng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau như: khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thuỷ sản. Khi
trình độ lực lượng sản xuất thấp kém, các hoạt động sản xuất cụ thể nói trên chưa có
sự tách biệt rõ ràng, thậm chí còn lồng vào nhau. Trong điều kiện như vậy, khối
lượng sản phẩm sản xuất ra còn ít với chất lượng thấp và chủ yếu đáp ứng như cầu
thị trường nhỏ hẹp. Ngày nay, dưới tác động mạnh mẽ của sự phát triển lực lượng
sản xuất và phân công lao động xã hội làm cho các hoạt động sản xuất thuỷ sản
được chuyên môn hoá ngày càng cao (Vũ Đình Thắng và Nguyễn Viết Trung,
2005) [14].
Các hoạt động chuyên môn hoá khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thuỷ
sản có trình độ và quy mô phát triển tuỳ thuộc vào nhu cầu thị trường và mỗi hoạt
động lại dựa trên nền tảng nhất định về cơ sở vật chất kỹ thuật và phương pháp
công nghệ, tạo nên những ngành chuyên môn hoá hẹp có tính chất độc lập tương
đối. Tính hỗn hợp và tính liên ngành cao của các hoạt động sản xuất có tính chất
của một ngành sản xuất công nghiệp, vừa có tính chất của sản xuất nông nghiệp. Cơ
cấu sản xuất ngành thuỷ sản (hay còn gọi là cơ cấu ngành) và tập hợp các bộ phận
những hoạt động sản xuất thuỷ sản tương tự nhau và mối quan hệ tương tác giữa các
bộ phận đó hợp thành hệ thống sản xuất kinh doanh thuỷ sản.
Hầu hết các hoạt động nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thuỷ sản đều đỏi hỏi đầu
tư ban đầu vốn lớn. Trong hoạt động nuôi trồng, nếu không kể những hoạt động
nuôi cá trong ao hồ có sẵn, nuôi cá ruộng, nuôi lồng ở sông, suối thì hầu hết các
hoạt động đầu tư nuôi thuỷ sản đều cần vốn lớn như: đào ao thả cá trên đất canh tác
hiệu quả thấp, trên ruộng trũng lầy thụt được chuyển đổi mục đích sử dụng; . Nhu
cầu đầu tư vốn ban đầu tương đối lớn cho phát triển các hoạt động kinh tế như trên
là vượt quá khà năng tự tích luỹ và đầu tư của từng chủ thể kinh tế trong ngành thuỷ
12
sản, đặc biệt là khả năng của các hộ. Do vậy, để phát triển thuỷ sản, Nhà nước phải
xây dựng và thực hiện chính sách cho vay vốn theo các chương trình phát triển
riêng của từng ngành này như: cho vay trong chương trình khai thác xa bờ, tín dụng
đầu tư xây dựng các cơ sở hậu cần dịch vụ nghề cá theo quy hoạch (Vũ Đình Thắng
và Nguyễn Viết Trung, 2005) [14].
- Cần đầu tư các phương tiện thực hiện dự báo khí tượng thuỷ văn phát hiện và
cảnh báo sớm các thiên tai.
- Ban hành và thực thi những chính sách ưu đãi cho hoạt động kinh doanh nuôi
trồng, khai thác thuỷ sản, khắc phục rủi ro hay thiên tai nhằm nhanh chóng ổn định
đời sống phát triển sản xuất.
- Từng bước nghiên cứu xây dựng và thực hiện chính sách bảo hiểm đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành thuỷ sản.
- Nuôi trồng thủy sản mang tính thời vụ cao, phụ thuộc vào điều kiện khí
hâu, địa lý, sinh thái, điều kiện kinh tế - xã hội, thị trường. Tính thời vụ đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp, HTX, hộ nuôi trồng thủy sản phải có kế hoạch và tổ chức thực hiện
sản xuất, thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm.
- Thâm canh trong nuôi trồng thủy sản đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn, độ rủi ro
cao. Phân loại diện tích nuôi trồng thủy sản gồm nhiều loại, cụ thể:
+ Theo phương thức nuôi, diện tích nuôi trồng thủy sản bao gồm:
- Nuôi thâm canh: là hình thức nuôi trồng thuỷ sản tuân thủ theo qui tắc kỹ
thuật chặt chẽ (từ khâu chuẩn bị ao nuôi, phải đạt tiêu chuẩn chất lượng, chọn con
giống thuần, đủ kích cỡ, thả giống với mật độ cao, áp dụng nghiêm ngặt các biện
pháp kỹ thuật chăm sóc và bảo vệ như cho ăn thức ăn công nghiệp và quản lý ao
nuôi thường xuyên, phòng chọn giống, chăm sóc, bảo vệ đến khi thu hoạch). Các
thông số kỹ thuật của ao nuôi có khả năng phòng trừ dịch bệnh tốt; cơ sở hạ tầng
hoàn thiện gồm hệ thống ao đầm, thuỷ lợi, giao thông, cấp thoát nước, máy sục khí.
- Nuôi bán thâm canh: Là hình thức nuôi trồng thuỷ sản ở mức độ đầu tư sản
xuất và áp dụng kỹ thuật kết hợp giữa nuôi thâm canh và quảng canh: cho ăn thức
ăn tự nhiên hoặc công nghiệp. Hệ thống ao đầm nuôi được đầu tư một phần để có
thể chủ động cung cấp nguồn nước, xử lý môi trường như bơm nước, sục khí và
phòng trừ dịch bệnh.
13
- Nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến, là hình thức nuôi trồng thuỷ sản ở
trình độ kỹ thuật đơn giản, ít tác động đến quá trình phát triển, sinh trưởng của đối
tượng nuôi, thả giống ở mật độ thấp hoặc không thả giống, lấy nguồn giống sẵn có
trong tự nhiên và khoanh nuôi, chăm sóc, bảo vệ. Thức ăn của đối tượng nuôi lấy từ
nguồn lợi tự nhiên là chủ yếu. Hình thức này còn gọi là nuôi truyền thống, có ưu
điểm là phù hợp với quy luật tự nhiên, ít gây tổn hại đến môi trường nhưng năng
suất nuôi đạt thấp.
+ Theo hình thái mặt nước, diện tích nuôi thủy sản bao gồm
- Nuôi ao hồ nhỏ; nuôi ruộng trũng; nuôi trong hồ, đập thủy lợi; nuôi trên đầm,
vịnh phá ven biển; nuôi đăng quầng; nuôi vèo (nuôi bằng mùng, lưới trên sông),
nuôi cá lồng (thâm canh).
+ Theo hình thức kết hợp, diện tích nuôi thủy sản bao gồm
- Nuôi chuyên canh, là diện tích chỉ nuôi một loại thủy sản.
- Nuôi kết hợp, là diện tích nuôi một loại thủy sản kết hợp với một hay nhiều
loại thủy sản khác hoặc nuôi thủy sản kết hợp với sản xuất của các ngành khác như
cá – lúa, tôm – lúa, nuôi cá/tôm/thủy sản khác trong rừng ngập mặn.
Vì vậy có rất nhiều hình thức nuôi trồng thủy sản khác nhau, cần căn cứ vào
đặc điểm tự nhiên, sinh học của từng đối tượng nuôi, môi trường nuôi và điều kiện
nuôi để áp dụng các phương thức nuôi hợp lý.
1.1.4. Nội dung nghiên cứu phát triển nuôi trồng thủy sản
1.1.4.1. Thực trạng công tác tuyên truyền và ban hành các quy định phát triển nuôi
trồng thủy sản
Công tác tuyên truyền là một bộ phận không thể tách rời trong thực thi các
chính sách nói chung và phát triển nuôi trồng thủy sản nói riêng. Tuyên truyền
nhằm mục đích thay đổi nhận thức, hành vi của hộ nuôi trồng thủy sản và đánh giá
mức độ đúng đắn của các chính sách đã ban hành.
Hình thức tuyên truyền giáo dục thông qua các hình thức như: Sinh hoạt của
các tổ chức (Họp thôn. Tổ, sinh hoạt hội phụ nữ, nông dân ...), các lớp học, lớp tập
huấn,.. lồng ghép các nội dung tuyên truyền nuôi trồng thủy sản vào nội dung phát
triển kinh tế - xã hội của ngành, của tổ chức, của địa phương, bao gồm việc thực thi
14
chương trình xoá đói giảm nghèo, chính sách dồn điền đổi thửa, chuyển dịch cơ cấu
cây trồng - vật nuôi, xây dựng nông thôn mới,…
Đánh giá thực trạng việc ban hành các quy định của tỉnh, huyện và xã trong
vận dụng các chính sách về nuôi trồng thủy sản của Đảng, Nhà nước ở địa phương
nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản một cách hiệu quả.
1.1.4.2. Thực trạng triển khai các giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản
- Quy hoạch vùng nuôi: Xây dựng quy hoạch vùng nuôi là yếu tố cực kỳ quan
trọng quyết định tới hiệu quả và sự phát triển bền vững của nuôi trồng thủy sản. Cơ
sở để xây dựng một quy hoạch mang tính khoa học và thực tiễn là phải nghiên cứu
đánh giá về tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của người nuôi trồng thủy sản ở địa
phương. Quy hoạch này vừa tận dụng lợi thế về đất đai, thổ nhưỡng, lao động,
những điều kiện có sẵn như hệ thống giao thông, kênh mương thủy lợi, hồ đầm,...
như chuyển đổi đất trũng, trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản, vừa góp
phần nâng cao năng suất, sản lượng thủy sản nuôi trồng và bảo vệ môi trường vùng
nuôi. Nội dung quan trọng nhất là quy hoạch hệ thống giao thông, thủy lợi, cấp
thoát nước cho vùng nuôi.
Khi thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa, các xã đã khảo sát xây dựng quy
hoạch vùng nuôi; phân cấp quản lý cho thôn, các hộ dân; hàng năm rà soát lại diện
tích của các hộ để bổ sung vào quy hoạch; kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện đào
ao, đánh giá tác động môi trường vùng nuôi và tu bổ, bảo dưỡng hạ tầng, chống
xuống cấp các công trình trong vùng nuôi.
Tuy nhiên, cần đánh giá việc xây dựng quy hoạch vùng nuôi gắn với triển khai
chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới, đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp của huyện nhằm hoàn thiện và đồng bộ giữa các quy hoạch để tránh sự nhỏ
lẻ, tự phát cả về quy hoạch đất đai, quy hoạch nuôi trồng và bảo vệ môi trường cho
giai đoạn 2017 - 2020.
- Phát triển cơ sở hạ tầng vùng nuôi: xây dựng hạ tầng kỹ thuật mương máng,
thủy lợi, hệ thống điện, đường giao thông, thông tin liên lạc ở vùng nuôi trồng thủy
sản là những yếu tố quan trọng, quyết định năng suất, sản lượng và hiệu quả của
nuôi trồng thủy sản. Nhận thức được điều này, các địa phương trong huyện và các
15
chủ hộ đã dựa vào điều kiện thực tiễn ở địa phương để xây dựng hệ thống đường,
điện, kênh mương, ao nuôi phù hợp và hiệu quả. Nhiều nơi, đã đầu tư ngân sách
làm đường trục chính của vùng nuôi; hệ thống kênh mương, điện, nước sinh hoạt
được xây dựng bên cạnh đường đi vừa thuận tiện cho việc xây dựng vừa thuận tiện
trong việc di chuyển và quản lý.
Nghiên cứu sẽ đánh giá thực trạng việc đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi theo
quy hoạch đã phê duyệt; tập trung chủ yếu vào các hạng mục chính như đường giao
thông trong vùng đã đáp ứng yêu cầu cho vận chuyển cá, thức ăn ra ao nuôi; hệ
thống kênh mương thuỷ lợi đã đáp ứng lấy nước, tiêu nước cho ao nuôi của hộ, hệ
thống điện phục vụ cho sinh hoạt và nuôi trồng tại ao nuôi…Bên cạnh đó, cần đánh
giá về chính sách vốn đầu tư xây dựng hạ tầng vùng nuôi: của tỉnh, huyện, xã,
người dân chi cho hạ tầng nuôi trồng thủy sản. Đánh giá về quản lý hạ tầng đối với
những vùng nuôi đã thực hiện, về bảo dưỡng, bảo trì, chống xuống cấp đối với các
hạng mục trên.
- Tiếp cận các yếu tố đầu vào cho sản xuất: giống, vốn, thức ăn...Hỗ trợ kỹ
thuật như xây dựng hệ thống thú y thuỷ sản, dịch vụ kỹ thuật đủ mạnh tới cấp xã để
hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất kinh doanh an toàn, hiệu quả. Công tác tập huấn,
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho người nuôi trồng thủy sản nhằm thúc đẩy
phát triển sản xuất.
Các yếu tố đầu vào có vai trò quan trọng trong hoạt động nuôi trồng thuỷ sản.
Muốn nâng cao chất lượng thuỷ sản thì việc đầu tiên là phải có giống thuỷ sản tốt.
Nghiên cứu sẽ tập trung đánh giá thực trạng sử dụng giống thủy sản của hộ nuôi về
các mặt như nguồn gốc, xuất xứ; khả năng tự ươm nuôi các loại giống chủ lực; chất
lượng giống; giá cả. Cùng với giống thì thức ăn đóng góp quan trọng trong quá trình
nuôi trồng thuỷ sản. Trong cùng điều kiện nuôi thì thức ăn chiếm tỷ lệ cao trong
tổng chi phí, có vai trò quyết định đến năng suất, sản lượng, hiệu quả của nghề nuôi
thủy sản. Đánh giá thực trạng về việc sử dụng thức ăn của các hộ nuôi (nguồn thức
ăn tự nhiên, thức ăn công nghiệp); việc kiểm soát chất lượng thức ăn của cơ quan
quản lý nhà nước trong huyện; các dịch vụ thức ăn, hóa chất, chế phẩm trong nuôi
trồng mà các hộ đang sử dụng. Vốn cũng là yếu tố đầu vào rất quan trọng đối với
16
nuôi trồng thủy sản để có thể phát triển được hay không thì còn phụ thuộc vào
lượng vốn. Nghiên cứu tập trung làm rõ thực trạng tiếp cận với việc vay vốn của hộ
nuôi về nhu cầu vốn; nguồn vay; các tổ chức cho vay; những khó khăn chủ yếu khi
vay và mong muốn của hộ nuôi về thực hiện chính sách vay vốn. Kỹ thuật nuôi của
người nuôi có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất của nuôi trồng thuỷ sản. Trong đó,
tập trung đánh giá hiệu quả việc triển khai tập huấn công tác khuyến ngư của các
Trung tâm như: Thuỷ sản, Khuyến nông, Chi cục chăn nuôi thú y,... đã chuyển giao
kỹ thuật cho người nuôi, công tác khuyến nông, khuyến ngư; mong muốn của người
dân về tiếp cận KHKT nâng cao kỹ thuật nuôi trồng.
- Giải pháp về liên kết và thị trường tiêu thụ: Thị trường tiêu thụ sản phẩm, đặc
biệt với thủy sản là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến mục đích,
khả năng đầu tư và quy mô sản xuất thủy sản. Thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ
sản ở huyện Vị Xuyên nói riêng và tỉnh Hà Giang chưa phát triển, nên việc tiêu thụ
sản phẩm chỉ chủ yếu ở thị trường nội địa.
Nghiên cứu tập trung đánh giá các giải pháp, chính sách hỗ trợ, thúc đẩy các
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, đó là việc triển khai chủ trương liên kết "4 nhà" trong
lĩnh vực nuôi trồng thủy sản của huyện, việc hình thành liên kết giữa hộ nuôi và
doanh nghiệp; mối liên kết giữa các hộ nuôi với nhau cũng như hộ nuôi trong các tổ
hợp tác, câu lạc bộ khuyến nông,...
- Giải pháp về vấn đề môi trường: Nếu không chú ý tới quản lý môi trường
vùng nuôi, để môi trường vùng nuôi bị ô nhiễm sẽ dẫn tới việc đối tượng nuôi bị
dịch bệnh và chết hàng loạt, gây thất thu lớn cho người nuôi. Nghiên cứu sẽ đánh
giá tác động môi trường, giúp hộ nuôi quản lý, xử lý ô nhiễm môi trường vùng nuôi
thông qua việc áp dụng công nghệ mới thân thiện với môi trường; công tác cải tạo,
quản lý ao nuôi; việc sử dụng thức ăn tự chế sang thức ăn công nghiệp; từ dùng hoá
chất, thuốc kháng sinh chuyển dần sang dùng các chế phẩm sinh học.
Đánh giá việc quản lý môi trường của cơ quan quản lý thông qua công tác quy
hoạch, xây dựng hạ tầng xử lý nước; quan trắc, cảnh báo tác động môi trường vùng
nuôi. Ý kiến đánh giá người nuôi về tác động của môi trường vùng nuôi: nguồn
nước, tỷ lệ xuất hiện của dịch bệnh, tỷ lệ suy giảm các loài tự nhiên quanh khu vực
ao nuôi,...
17
Tóm lại: Trong phần nội dung nghiên cứu sẽ tập trung vào đánh giá những
thuận lợi, những khó khăn hạn chế trong việc thực hiện công tác phát triển nuôi
trồng thủy sản trên địa bàn huyện Vị Xuyên trong giai đoạn 2014 – 2016 để làm cơ
sở đề xuất hoàn thiện các giải pháp trong những năm tới khi thực hiện đề án tái cơ
cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2017 - 2020.
1.1.4.3.. Đánh giá kết quả phát triển nuôi trồng thủy sản
Để đánh giá thành quả của việc thực hiện các giải pháp phát triển nuôi trồng
thủy sản, nghiên cứu tập trung nội dung đánh giá thực trạng phát triển nuôi trồng
thủy sản (chủ yếu là đánh giá phát triển sản xuất và phát triển tiêu thụ sản phẩm
thủy sản) để minh chứng cho kết quả của quá trình phát triển.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản
1.1.5.1. Nhóm yếu tố thuộc về các hộ nuôi trồng thủy sản
a. Nguồn lực phục vụ sản xuất của hộ
Nguồn lao động ảnh hưởng tới hoạt động nuôi trồng thủy sản ở hai mặt vừa là
lực lượng sản xuất vừa là người tiêu thụ các nông sản. Bất kể một ngành sản xuất
vật chất nào cũng nhằm mục đích tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng.
Ngành nuôi trồng thuỷ sản cũng thế, muốn tạo ra các sản phẩm thuỷ sản thì phải có
lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất trong nuôi trồng thuỷ sản ở đây là các cá
nhân, hộ gia đình làm việc trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản. Họ vừa là lực lượng
sản xuất vừa là người tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản.
Đất đai để nuôi trồng thuỷ sản quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các
loài động vật thuỷ sản vì nếu tách chúng ra khỏi môi trường nước thì chúng sẽ chỉ
tồn tại đựơc trong một thời gian rất ngắn. Hơn thế nữa diện tích mặt nước còn quyết
định tới quy mô phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Điều đó được thể hiện ở chỗ nếu
diện tích có khả năng nuôi trồng lớn thì quy mô để phát triển nuôi trồng thuỷ sản
cũng lớn. Diện tích nuôi trồng thủy sản của hộ lớn hay nhỏ phụ thuộc vào diện tích
mặt nước tự nhiên hoặc nhân tạo được sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản trong thời kỳ,
bao gồm diện tích ao, hồ, ruộng lúa,... kể cả hồ, đập thuỷ lợi được khoanh nuôi, bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản để thu hoạch, diện tích được quây lại ở sông, hồ lớn, để nuôi
trồng thuỷ sản, diện tích của các công trình phụ trợ như bờ bao, kênh dẫn nước vào,
ra; các ao lắng, lọc,...