Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

GAMES FOR KIDS 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (53.91 KB, 6 trang )

GAMES
1/ Passing game:
Giáo viên chuẩn bị vài tấm thẻ hình (flashcard) hoặc một số vật thật về các chủ
đề đã học từ hôm trước. Phát cho các bạn đầu tiên trong mỗi dãy một tranh hoặc đồ
vật. Bật nhạc và yêu cầu các bạn chuyền tranh/đồ vật, khi giáo viên dừng nhạc,
những bạn đang cầm tranh/đồ vật sẽ đứng lên nói to tên bức tranh đó. Hoặc giáo
viên sẽ yêu cầu lớp hỏi to câu hỏi “What is it?” và các bạn cầm tranh sẽ trả lời theo
tranh. Giáo viên check đáp án và khen thưởng học sinh. Tiếp tục bật nhạc và chơi
các lượt tiếp theo.
2/ Reflex Game:
-

Giáo viên mời 1 bạn lên trước lớp và dùng điệu bộ hoặc ngôn ngữ cơ thể để
diễn tả 1 từ hoặc 1 nội dung đã học trong tiết trước. Các bạn học sinh phía dưới
sẽ phải đoán bạn đang diễn tả từ/ câu/ nội dung gì. Có thể chia lớp thành các
đội và cho thi đoán theo đội.

3) Answer and question:
Cho học sinh làm việc theo cặp. Gọi từng cặp lên bảng, giáo viên phát cho mỗi cặp 1
tranh/vật liên quan đến bài học cũ hoặc mới. Yêu cầu 1 bạn đặt 1 câu hỏi, 1 bạn đưa
ra câu trả lời nhanh.
Ví dụ: Phát cho cặp đầu tiên 1 quyển sách:
Question: Is it big? / Is it red?...Is she a/an …..?
Answer: Yes, it is. / No, it isn’t. Yes, she/ he is./ No, she/he isn’t.
Với mỗi câu hỏi và trả lời, giáo viên quay xuống lớp để cùng cả lớp kiểm tra đáp án.
Nếu cặp nào không thể đặt câu hỏi và đưa ra câu trả lời thì giáo viên sẽ gợi ý nhiều
hơn hoặc nhờ trợ giúp của các bạn dưới lớp.
Có thể chia thành 2 nhóm lớn và gọi các cặp trong các nhóm. Nhóm nào hỏi được
nhiều hơn sẽ thắng.
4) Bingo:
Giáo viên cùng học sinh nhắc lại các từ đã học trong bài hôm trước. Viết các từ đó


lên bảng theo thứ tự và viết rõ ràng dễ đọc. Chia lớp thành các nhóm nhỏ.
Yêu cầu các học sinh chuẩn bị giấy và bút. Giáo viên sẽ đánh vần lần lượt các chữ cái
trong một từ bất kì cho đến khi có học sinh đoán ra được đó là từ gì. Nếu học sinh
đoán được thì sẽ hô to Bingo và yêu cầu học sinh đó đánh vần lại những chữ cái giáo
viên đã đọc. Mỗi từ đúng được 1 điểm. Nhóm nào nhiều điểm hơn là chiến thắng.
5) Kim’s Game:


Giáo viên dùng các tranh/từ về nội dung các bài học cũ, giơ lần lượt cho học sinh đọc
to và ôn lại một lượt. Làm tương tự thêm 1 lần nữa. Sau đó, yêu cầu các học sinh ghi
nhớ nhiều nhất có thể các từ đó. Mỗi bạn sẽ gọi tên 1 từ/tranh đã nhìn thấy. Bạn sau
không nói trùng với từ bạn trước đã nói. Tương tự như vậy cho đến khi các học sinh
nhớ hết các từ giáo viên đã giới thiệu. Giáo viên có thể gài thêm 1 vài từ về bài mới
và khuyến khích học sinh nhớ. Nếu không thể dùng tiếng anh thì có thể nói bằng
tiếng việt, sau đó, dẫn dắt vào bài mới.
6) Slap the board:
Viết từ mới học sinh vừa học hoặc dán tranh lên bảng. Gọi 2 nhóm học sinh
lên bảng , mỗi nhóm 4-5 em đứng thành hai hàng. Yêu cầu mỗi em đứng cách bảng
một khoảng cách bằng nhau. Nếu từ trên bảng bằng Tiếng Anh thì giáo viên hô to
bằng Tiếng Việt và ngược lại .Nếu dùng tranh vẽ thì hô to bằng Tiếng Anh. Lần lượt
từng cặp học sinh ở hai nhóm chạy lên bảng và vỗ vào từ được gọi.
Học sinh nào vỗ vào từ trên bảng trước được một điểm . Nhóm nào ghi được
nhiều điểm hơn là người chiến thắng .
7) Simon says:
Giáo viên hô to các câu mệnh lệnh .Học sinh chỉ làm theo mệnh lệnh của giáo viên
,nếu giáo viên bắt đầu bằng đoạn ngữ “ Simon Says” .
Ví dụ :Giáo viên nói “ Simon says: stand up” học sinh sẽ phải đứng dậy .
Nếu giáo viên chỉ nói “ Stand up” học sinh không làm theo lệnh đó .
Giáo viên có thể tổ chức trò chơi theo nhóm . Nhóm nào có ít học sinh phạm lỗi
nhất là người chiến thắng .

8) Ring the gold bell/ Gussing game:
Trò chơi này nhằm giúp học sinh ôn lại từ vựng đã học
Giáo viên làn lượt đưa ra một số gợi ý về từ/ đối tượng/ nội dung đã học trong
bài trước. Dùng các câu miêu tả, gợi ý đơn giản, dễ hiểu. Cứ lần lượt gợi ý cho đến
khi nào học sinh đoán ra được đáp án của giáo viên. Tương tự cho đến khi ôn lại hết
được các từ. Có thể chia thành các nhóm để thi. Nhóm nào đoán được nhiều thì
chiến thắng.
9) Fish eyes:
Giáo viên dùng 1 tờ giấy có đục những lỗ nhỏ. Đặt tờ giấy đó lên trước mỗi bức
tranh về nội dung bài học hôm trước. Yêu cầu các học sinh nhìn và đoán ra từ đó.
Giơ lại tranh để check đáp án. Tương tự như vậy với các tranh khác. Có thể tổ chức
theo nhóm. Khi mỗi nhóm có câu trả lời thì nói Bingo, nhóm nào nói trước thì sẽ có
quyền trả lời trước.
10) Missing flashcard/ Lost picture


- Giáo viên giơ toàn bộ tranh về các nội dung đã học để học sinh nhắc lại đồng
thanh. Lần lượt gắn các tranh đó ở các vị trí khác nhau trên bảng hoặc trong lớp. Sau
khi ôn tập lại các trò chơi, giáo viên yêu cầu học sinh nhắm mắt lại, trong lúc đó, giáo
viên lấy đi một bức tranh. Yêu cầu học sinh mở mắt và nhanh chóng gọi tên bức
tranh đã bị mất. Lật lại bức tranh đã lấy và kiểm tra đáp án. Tiếp tục với các bức
tranh khác cho đến bức tranh cuối cùng. Có thể tổ chức chơi theo đội, nhóm.
11) Number group
C1: Giáo viên đọc bất kì một con số và yêu cầu các học sinh nhanh chóng tạo thành
nhóm có số thành viên tương ứng. Bạn nào không tìm được nhóm sẽ bị loại và phải
đọc 1 từ hoặc đặt 1 câu tiếng anh (tùy vào nội dung bài học).
C2: Giáo viên có thể gắn 1 con số với 1 từ nào đó rồi đọc số để học sinh tạo thành
nhóm. Sau khi tạo thành nhóm xong, nhóm đó sẽ phải đọc từ tương ứng với số. .
Thành viên nào không tìm được nhóm sẽ bị phạt bằng cách đặt 1 câu với 1 trong các
từ có sẵn hoặc một hình phạt nào đó. (tùy vào cô giáo)

12) Badminton
Giáo viên mời 2 bạn tham gia, có thể 2 bạn ở hai nhóm. Mỗi bạn lần lượt đọc tên 1
từ mới đã được học theo yêu cầu của cô giáo. Đến lượt bạn nào mà không thể đọc
tiếp được hoặc đọc sai thì bạn đó thua.
Ví dụ: Chủ đề về nghề nghiệp
Bạn A: Doctor
Bạn B: Teacher
Bạn A: Singer
Bạn B: Cook…..
Tương tự như vậy cho các cặp khác.
13) Musical chair
Giáo viên xếp ghế thành vòng tròn với 1 số ghế phù hợp với không gian có sẵn. Mời
các học sinh lên bảng, số học sinh nhiều hơn số ghế 1. Ví dụ: Có 10 ghế thì mời 11
học sinh. Khi giáo viên bật nhạc, 10 học sinh sẽ di duyển quanh vòng tròn ghế, vừa
đi vừa vỗ tay theo hoặc hát theo. Khi giáo viên ngừng nhạc, các học sinh nhanh
chóng ngồi vào một ghế, học sinh nào không ngồi được vào ghế thì sẽ bị phạt: Đọc 1
từ mới vừa học hoặc đặt 1 câu với cấu trúc vừa học hoặc trả lời câu hỏi của cô giáo
liên quan đến bài học. (Tùy tiết học mà giáo viên yêu cầu). Mỗi học sinh bị loại sẽ
mời 1 học sinh khác thay thế. Sau 3, 4 lượt thì mới nhóm học sinh khác tham gia để
nhiều học sinh được tham gia nhất.
Tương tự như vậy với các lượt chơi khác.


Nếu lớp không có nhiều không gian để xếp vòng tròn thì giáo viên có thể xếp ghế
trên bục giảng theo hàng ngang hay xếp cho phù hợp với không gian trống để tố
chức như bình thường.
14) Hang man
Chia lớp thành 2 nhóm khác nhau hoặc các nhóm nhỏ. Giáo viên vẽ cho mỗi nhóm
một hình treo có một vòng tròn (tượng trưng cho đầu). Giáo viên lần lượt đưa ra các
câu hỏi cho mỗi nhóm, nhóm nào trả lời sai thì sẽ bị vẽ thêm một nét nữa. Nhóm

nào bị sai nhiều hơn sẽ bị vẽ thành hình sớm và nhóm đó sẽ bị thua cuộc.
Có thể tổ chức cho chơi đoán từ, mỗi nhóm đón từng chữ cái một.
15) Spy
“I spy something with ………”
Giáo viên dán các tranh được học lên bảng. Yêu cầu học sinh lưu ý đến các đặc điểm
của các tranh. Giáo viên lần lượt đưa ra các gợi ý với câu: “I spy something with….”. Ví
dụ: “I spy something with orange color/ with letter A ,B, C, D… ”(một đặc điểm nào đó
của bức tranh). Yêu cầu học sinh nhanh chóng tìm ra bức tranh đó và gọi tên bức
tranh đó. (Thích hợp để chơi với từ vựng. )
16) Noughts and crosses
Giáo viên vẽ khung vuông lớn bên trong có các ô nhỏ. Lưu ý các ô hàng ngang
và dọc phải tương ứng tỉ lệ, ví dụ 3 – 3; 4 – 4….. Đánh số các hàng, viết chữ cho
các cột (như hình vẽ).
Cách 1: Chia lớp thành 2 đội, mỗi đội lần lượt chọn các ô, ví dụ 1A, 2A, 2B, 3E …..và
trả lời các câu hỏi tương ứng của giáo viên. Nếu trả lời chính xác sẽ được đánh dấu kí
hiệu của đội mình là X hoăc O. Nếu trả lời sai thì sẽ không được đánh dấu. Đội nào
đánh dấu được 4 kí hiệu giống nhau theo 1 hàng ngang hoặc dọc hoặc chéo thì đội
đó chiến thắng.
(Có thể áp dụng cho bất kì nội dung dạy nào. Tùy thuộc vào cách thiết kế yêu
cầu và câu hỏi của giáo viên.)
Cách 2: Giữ nguyên các ô được vẽ, tuy nhiên, sau mỗi ô sẽ là 1 số điểm hoặc một
món quà hoặc ngôi sao may mắn ….Giáo viên cần note riêng ra trước. Tổ chức
tương tự cho các nhóm chọn ô và trả lời câu hỏi. Nếu trả lời đúng thì sẽ được số
điểm/ quà/ ngôi sao may mắn tương ứng (ngôi sao may mắn tương ứng số điểm cao
hơn….).
1
A
B

2


3

4

5


C
D
E
17) Whisper
Giáo viên chia lớp thành các nhóm và xếp thành các hàng dọc. Dán các tranh về từ
đã học lên bảng. Cô giáo lần lượt đọc thầm một từ mới vào tai các học sinh đứng
đầu hàng. Khi hoàn thành đọc xong cho các nhóm thì giáo viên đếm 1,2,3 các bạn
hàng đầu sẽ nhanh chóng nói thầm vào tai các bạn phía sau, tương tự các bạn lại
tiếp tục nói thầm vào tai các bạn khác cho đến bạn cuối cùng. Bạn cuối cùng sẽ
nhanh chóng chạy lên và chọn ra bức tranh tương ứng trên bảng. Đội nào nhanh
hơn và chính xác sẽ dành chiến thắng.
Lưu ý:
- Giáo viên cần viết note các từ đọc cho mỗi nhóm ra giấy để kiểm chứng kết
quả của học sinh.
- Yêu cầu học sinh chỉ được nói thầm và không được nói to tránh để lộ đáp án.
Đội nào nói to thì sẽ bị trừ điểm hoặc bị loại.
18) Air drawing
Sau khi đã học xong các từ mới, giáo viên sẽ dùng tay để mô phỏng bằng hành động
về các tranh đó. (Mô phỏng trong không gian). Các nhóm sẽ nhanh chóng đoán xem
đó là nội dung của tranh nào và gọi tên ra bức tranh đó.
19) Back drawing
Sau khi đã học xong từ mới, giáo viên mời từng bạn lên bảng, giáo viên dùng tay vẽ

vào lưng của bạn đó để gợi ý về từ hoặc tranh của nội dung vừa học. Học sinh đó sẽ
nhanh chóng tìm ra đó là từ gì.
20) Quick flashcard
Giáo viên cầm tất cả các tranh đã học thành 1 tệp. Lần lượt giờ từng tranh cho học
sinh gọi tên các từ. Lần đầu có thể làm chậm, từ lần sau sẽ làm nhanh dần nhanh
dần để cho học sinh luyện phản xạ.
21) What and where
Giáo viên dán các tranh học sinh đã học ở các vị trí khác nhau trong lớp học. Có thể
dán ở vị trí khó tìm một chút để tạo hứng thú cho học sinh. Gọi hai bạn lên, đọc bất
kì một từ nào đó và yêu cầu các học sinh nhanh chóng đi tìm ra bức tranh đó. Giơ
cao và đọc to từ tương ứng trong bức tranh. Bạn nào nhanh hơn và chính xác sẽ đạt
được điểm.


22) Lips reading
Sau khi đã học xong các từ, giáo viên sẽ đọc thầm các từ, chỉ thể hiện khẩu hình
miệng về cách phát âm của các từ đó. Yêu cầu học sinh tìm ra giáo viên đang đọc từ
nào. Có thể chơi theo cá nhân hoặc nhóm, đội. Nhóm nào có câu trả lời chính xác sẽ
được điểm.
23) Matching game
Dán các tranh thành các hàng hoặc cột, viết các từ theo các hàng hoặc các cột. Yêu
cầu các học sinh lên và nối các từ với các tranh tương ứng.
Nếu có word card thì sẽ tổ chức đa dnag hơn. Ví dụ: Dán tranh và thẻ từ ở các vị trí
lộn xộn, yêu cầu học sinh lên chọn và từ và tranh cho phù hợp.
Hoặc có thể dán tranh ở các vị trí lộn xộn, sau đó phát word card cho các em học
sinh để lần lượt gắn vào các từ tương ứng.
24) Action game
Mời từng học sinh lên và bí mật đưa cho học sinh một bức tranh. Yêu cầu học sinh
đó dùng hành động để diễn tả lại bức tranh. Các bạn khác trong lớp sẽ phải đoán ra
tên bức tranh. Đội nào đoán nhanh và chính xác sẽ đạt được điểm.

25) Drawing
Mời các học sinh lên bảng và phát cho mỗi em một bức tranh, các học sinh sẽ nhanh
chóng vẽ phác họa các bức tranh về các tranh đó. (Nên mời các học sinh có năng
khiếu vẽ hoặc thích vẽ). Các bạn khác trong lớp sẽ nhanh chóng dựa vào tranh đó và
gọi tên bức tranh – từ đã học.
26) Make a song
Sau khi học sinh đã học xong, giáo viên có thể giới thiệu một giai điệu bài hát quen
thuộc và ghép các từ đã học sao cho phù hợp với nhịp điệu của bài hát đó. Nếu học
sinh khá và lớn, có thể khuyến khích học sinh tự ghép từ thành các giai điệu đó.
Cho học sinh luyện tập theo giai điệu đó để dễ dàng ghi nhớ giai điệu hơn.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×