Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

ĐỀ CƯƠNG QLNN VỀ KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.7 KB, 8 trang )

ĐỀ CƯƠNG QLNN VỀ KINH TẾ.
Chương I: Tổng quan về QLNN về KT.
1/. Khái niệm:
Hoàn thiện KTTT định hướng XHCN mà nước ta đang xây dựng là nền KT vận
hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm
định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước; là nền
KTTT hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền XHCN,
do Đảng CSVN lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”.
2/. Đặc trưng của QLNN đối với KT thị trường định hướng XHCN Việt Nam.:
1). Về mục tiêu phát triển của nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam: Đó là vừa
thực hiện mục tiêu kinh tế, vừa thực hiện mục tiêu xã hội. Phát triển KTTT định
hướng XHCN để thu lợi nhuận, khai thác các lợi thế của quốc gia nhằm phát triển
lực lượng sản xuất, từng bước tạo lập những tiền đề vật chất cho CNXH, nâng cao
đời sống nhân dân.
2). Về sở hữu nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam: là nền kinh tế có quan hệ
sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. Trong đó nền KTNN
giữ vai trò chủ đạo; KTTN là một động lực quan trọng trong nền kinh tế; ngoài ra
còn có KTTT cũng góp phần quan trọng vào việc phát triển nền kinh tế.
3). Về chế độ phân phối trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam: Đó là chú
ý đến lợi ích của người lao động, điều này thể hiện rõ bản chất nhân văn của
XHCN.
4). Về vai trò quản lý của Nhà nước trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt
Nam: Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế.
Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh. Điều tiết kinh tế,
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và bảo vệ tài nguyên môi trường; phát triển các lĩnh
vực văn hóa, xã hội.
5). Về tính hiện đại và hội nhập quốc tế trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt
Nam: Đó là kế thừa có chọn lọc những thành tựu phát triển kinh tế thị trường của
nhân loại, kinh nghiệm sau hơn 30 năm đổi mới; có hệ thống pháp luật, cơ chế,
chinh sách và các yếu tố thị trường đầy đủ, vận hành thông suốt, gắn kết chặc chẽ


với nền KTTG; vai trò, chức năng của nhà nước và thị trường được xác định và
thực hiện phù hợp với thông lệ, nguyên tắc, chuẩn mực phổ biến quốc tế.
=> Chủ trương xây dựng và phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
thể hiện trình độ tư duy và vận dụng của Đảng ta về quy luật về sự phù hợp giữa
QHSX với tính chất và trình độ phát triển của LLSX. Đây là mô hình kinh tế tổng
quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
3/. Sự cần thiết (khách quan) của QLNN đối với KT thị trường định hướng
XHCN Việt Nam.:
1. Phải khắc phục những hạn chế của việc điều tiết của thị trường bảo đảm thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đề ra.
1


2. Băng quyền lực, chính sách và sức mạnh kinh tế của mình, Nhà nước phải giải
quyết nhũng mâu thuẩn lợi ích kinh tế phổ biến, thường xuyên và cơ bản trong nền
kinh tế quốc dân.
+ Mâu thuẫn giữa các doanh nhân với nhau trên thương trường.
+ Mâu thuẫn giữa chủ và thợ trong các doanh nghiệp.
+ Mâu thuẩn giữa giới sản xuất kinh doanh với toàn cộng đồng.
+ Ngoài ra còn các mâu thuẩn khác (mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa cá nhân,
công dân với nhà nước, giữa địa phương với nhau, giữa các ngành các cấp với
nhau trong quá trình tiến hành hoạt động kinh tế của đất nước).
3. Tính khó khăn phức tạp của sự nghiệp kinh tế.
+ Sự can thiệp của Nhà nước rất cần thiết trong việc hỗ trợ công dân có những
điều kiện cần thiết thực hiện sự nghiệp kinh tế.
4. Tính giai cấp trong kinh tế và bản chất giai cấp của nhà nước.
+ Nhà nước XHCNVN đại diện cho lợi ích của dân tộc và nhân dân; là nhà nước
của dân, do dân và vì dân. Mục tiêu đem lại lợi ích vật chất và tinh thần cho nhân
dân.
+ Nhà nước phải thực hiện bản chất của mình để bảo vệ lợi ích của dân tộc và

nhân dân.
4/. Nguyên tắc QLNN về KT:
1. Tập trung dân chủ.
+ Bảo đảm nhà nước và công dân, cấp trên và cấp dưới điều có quyền.
+ Quyền của mỗi bên phải được xác lập xuất phát từ yêu cầu và khả năng làm chủ
của mỗi chủ thể: nhà nước và công dân, cấp trên và cấp dưới.
+ Đảm bảo mỗi cấp của hệ thông quản lý nhà nước điều có CQ thẩm quyền chung
và CQ thẩm quyền riêng. Trong CQ thẩm quyền chung điều có nhiệm vụ nghiên
cứu chuyên sâu 1 số vấn đề.
2. Kết hợp QLNN theo ngành và theo lãnh thổ.
+ Thực hiện quản lý đồng thời cả hai chiều là chiều dọc và chiều ngang (Bộ ngành
và chính quyền địa phương).
+ Có sự phân công quản lý rành mạch cho các cơ quan quản lý theo ngành và theo
lãnh thổ, không trùng lập, không bỏ sót về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
+ Các CQNN mỗi chiều thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý theo thẩm quyền
trên cơ sở đồng quản, hiệp quản, tham quản với cơ quan thuộc chiều bên kia, theo
quy định cụ thể của nhà nước.
3. Phân định và kết hợp QLNN về KT với QLSX kinh doanh.
+ Trao toàn quyền QLSX cho doanh nghiệp, bảo đảm cho doanh nghiệp thực sự
trở thành đơn vị sản xuất hàng hóa kinh doanh tự chủ, tự hạch toán lãi lỗ.
+ Đảm bảo các doanh nghiệp trong nền kinh tế điều bình đẳng trong thị trường.
+ Tăng cường sự quản lý vĩ mô của nhà nước, làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu của kinh tế vĩ mô.

2


+ Khắc phục tình trạng cơ quan nhà nước can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Làm tốt công tác định hướng, xây dựng thể chế,chính
sách quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế.

4. Tăng cường pháp chế XHCN.
+ Từng bước đưa mọi quan hệ kinh tế vào khuổn khổ pháp luật. Nhà nước cần xây
dựng và tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế đầy đủ, đồng bộ có chế
tài rõ ràng chính xác và đúng mức.
+ Thực hiện đúng quy trình và xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực kinh tế.
5/. Phương pháp QLNN về KT:
1. Phương pháp hành chính:
+ NN tác động trực tiếp bằng các quyết định mang tính bắt buộc của NN đối với
đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.
+ Đặc điểm: mang tính bắt buộc; mang lại hiệu quả nhanh; thể hiện sự quản lý
thống nhất, tập trung của NN đối với toàn bộ nền kinh tế.
2. Phương pháp kích thích (pp kinh tế):
+ Là cách tác động gián tiếp đến các đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh
tế nhằm tạo ra những tình huống để đối tượng quản lý lựa chọn phương án hành
động tốt nhất.
+ Đặc điểm: tác động đến lợi ích của chủ thể kinh tế, người lao động, thông qua đó
điều tiết các hoạt động của họ trong việc thực hiện các mục tiêu chung.
3. Phương pháp giáo dục, thuyết phục:
+ Là cách tác động vào nhận thúc, tình cảm của con người nhằm năng cao tính tự
giác, nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện tốt nhiệm vị được giao.
+ Đặc điểm: không dùng sự cưỡng bức, không dùng lợi ích mà tạo ra sự nhận thức
về tính tất yếu khách quan để đối tượng quản lý tự giác thi hành nhiệm vụ.
+ Nội dung: giáo dục đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước, giáo dục ý
thức lao động, sáng tạo, tự giác, xóa bỏ chủ nghĩa cá nhân, giáo dục tác phong làm
việc chuyên nghiệp, hiện đại, ...
4. Phương pháp gián tiếp thông qua thị trường:
+ NN sử dụng cơ chế, chính sách, công cụ kinh tế vĩ mô, ... tác động vào thị
trường, điều chỉnh sự vận động của thị trường.
+ Từ đó các chủ thể hoạt động trong nền kinh tế phải điều chình để đáp ứng được

yêu cầu của thị trường. Thông qua đó đường lối, chủ trương, chính sách, quy
hoạch, kế hoạch, phát triển kinh tế NN được thực hiện.
+ Đòi hỏi hệ thống công cụ, chính sách vĩ mô của NN phải đồng bộ và thường
xuyên hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện đổi mới của đát nước trong từng thời
kỳ.
6/. Khuyết tật của nền KTTT
- Một là, nền KTTT còn có nhiều hạn chế bởi tính tự phát trong quyết định sản
xuất – kinh doanh của doanh nhân. Điều đó tác động tiêu cực đến tính thống nhất
của nền kinh tế quốc dân, gây ra tình trạng mất cân đối của nền kinh tế và hoạt
3


động kinh doanh chồng chéo, cản trở hoặc triệt tiêu lẫn nhau, dẫn đến khủng
hoảng kinh tế và đem lai nhiều thiệt hại cho xã hội và cho bản thân doanh nhân. Vì
vậy, Nhà nước phải có biện pháp khắc phục khuyết tật này bằng cách xác lập cơ
cấu kinh tế quốc dân cân đối, hợp lí đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định,
hiệu quả và bền vững.
- Hai là, sự phát triển của nền KTTT có những biến động rất bất thường gây bất lợi
và thiệt hại cho sự phát triển của nền kinh tế.
- Ba là, nền kinh tế thị trường gắn với tình trạng thất nghiệp và sự phân hóa giàu
nghèo ngày càng tăng giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, giữa các vùng trong
nước.
- Bốn là, do theo đuổi lợi nhuận tối đa, nhiều trường hợp các nhà kinh doanh có
hành vi kinh tế tiêu cực gây thiệt hại cho thị trường, cho nền kinh tế, cho xã hội.
Ví dụ: buôn lậu, trốn thuế, sản xuất buôn bán hàng giả…
- Năm là, sự hoạt động của KTTT có nguy cơ dẫn đến làm xói mòn giá trị đạo đức
và đời sống tinh thần, vi phạm pháp luật, phá hủy môi trường sinh thái, môi trường
văn hóa xã hội.
=> Đối với KTTT nhà nước phải nhìn thấy 2 mặt: mặt tích cực và mặt tiêu cực, để
có những tác động phát huy những ưu thế và khắc phục những khuyết tật đó.

Chương II: QLNN đối với KTNN
(Phần QLNN đối với DNNN).
1/. Khái niệm:
- DNNN là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Bốn lĩnh vực
doanh nghiệp nhà nước được kinh doanh là: cung ứng sản phẩm; dịch vụ công ích
và thiết yếu cho xã hội; hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp phục vụ quốc phòng, an
ninh; hoạt động trong lĩnh vực dộc quyền tự nhiên; ứng dụng công nghệ cao, đầu tư
lớn, tạo động lực cho sự phát triển các ngành, lĩnh vực khác và nền kinh tế.
2/. Vai trò:
- Là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
- Là công cụ chủ yếu tạo ra sức mạnh vật chất, để NN giữ vững sự ổn định xã hội
điều tiết và hướng dẫn nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN.
- Mở đường, hổ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển, thúc đẩy sự tăng trưởng
nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
- Đảm nhận các lĩnh vực hoạt động có tính chiến lược, đối với sự phát triển kinh tế
xã hội. Cung cấp các hàng hóa và dịch vụ thiết yếu, nhất là trong lĩnh vực giao
thông hạ tầng (giao thông, thủy lợi, điện nước, thông tin liên lạc, ...), xã hội (giáo
dục, y tế, ...) và an ninh, quốc phòng.
- Là lực lượng xung kích tạo ra sự thay đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nhanh việc ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm thực hiện CNH – HĐH đất nước.

4


- Là lượng đối trọng trong cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, chống sự
phụ thuộc nước ngoài vào kinh tế trong điều kiện mở của hội nhập với khu vực và
thế giới.
3/. Nội dung:
1. Ban hành chính sách, cơ chế quản lý đối với từng loại hình doanh nghiệp nhà

nước.
+ NN ban hành các chính sách khuyến khích, chế độ trợ cấp, trợ giá và chế độ ưu
tiên đối với các sản phẩm và dịch vụ hoạt động công ích và ban hành các chính
sách, các biện pháp bảo trợ và hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước quan trọng của
nền kinh tế quốc dân
2. Tổ chức xây dựng quy hoạch và chiến lược phát triển DNNN trong tổng quy
hoạch và phát triển ngành, lãnh thổ.
+ Những chỉ tiêu thể hiện nhiệm vụ kinh tế mà các doanh nghiệp nhà nước phải
đảm nhiệm;
+ Mô hình tổng thể lực lượng trong doanh nghiệp nhà nước cần có để đảm bảo
những nhiệm vụ nói trên được thể hiện thành các dự án doanh nghiệp cụ thể;
+ Phần tăng giảm lực lượng doanh nghiệp nhà nước so với mô hình trên bao gồm
việc xây dựng và cắt giảm những doanh nghiệp nhà nước mới, những doanh
nghiệp nhà nước không tồn tại. Đối với việc xây dựng các doanh nghiệp nhà nước
mới cần có kế hoạch cụ thể. Đối việc cắt giảm các doanh nghiệp nhà nước hiện có,
cầ có kế hoạch, bước đi theo những phướng án chuyển đổi, sở hữu cụ thể.
3. Hoàn thiện tổ chức BMQLNN đối với DNNN.
+ Thiết lập và hoàn thiện tổ chức BMQLNN đối với hệ thống DNNN trên cơ sở có
sự phân công, phân cấp hợp lý và hiệu quả.
4. Săp xếp lại DNNN:
+ XD mới, XD lại DNNN.
+ Chuyển đổi sở hữu DNNN. Toàn bộ hoạt động này được tiến hành theo các quy
định về giải thể DNNN và cổ phần hóa DNNN.
5. Tổ chức XD quy hoạch và đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ điều hành DNNN.
6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chủ trương, chính sách, chế
độ nhà nước tại các doanh nghiệp.
Các cơ quan QLNN thực hiện việc QLNN đối với DNNN theo quy định của pháp
luật và phân cấp của chính phủ.
4/. Kết quả:
- Trong các năm từ 2011 - 2013, cả nước đã sắp xếp được 180 DN, trong đó cổ phần

hóa 99 DN với số cổ phần chào bán trị giá gần 19.000 tỷ đồng.
- Vốn của DNNN cơ bản tiếp tục được bảo toàn, năng lực tài chính được bảo đảm:
Vốn chủ sở hữu của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước năm 2013 là 959.796
tỷ đồng, tăng 4,1% so với năm 2012; Giá trị tổng tài sản của các tập đoàn, tổng công ty
nhà nước năm 2013 đạt 2.387.150 tỷ đồng, tăng 33% so với năm 2010; Thuế và các
khoản phải nộp NSNN năm 2013 đạt 218.915 tỷ đồng, tăng 9% so với năm 2012
(trong khi năm 2011 giảm 8% và năm 2012 giảm 6%); Tỷ trọng đóng góp vào GDP
5


của khối DNNN đạt mức 34,72% (năm 2009) và đạt 32,4% (năm 2013); Hoạt động
sản xuất - kinh doanh của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước tương đối ổn định,
doanh thu năm 2013 đạt 1.471.018 tỷ đồng; Tạo việc làm cho khoảng trên 1,2 triệu lao
động.
5/. Tồn tại:
- Quá trình sắp xếp, cổ phần hóa diễn ra chậm.
-Một số bộ, ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước chưa chỉ đạo
quyết liệt và tích cực tổ chức triển khai phương án sắp xếp, cổ phần hóa và thoái vốn.
- Đối tượng sắp xếp, cổ phần hóa hiện nay hầu hết là các DN có quy mô lớn, phạm vi
hoạt động rộng, kinh doanh đa ngành nghề, tài chính phức tạp nên cần có nhiều thời
gian chuẩn bị, xử lý.
-Việc thực hiện cổ phần hóa, tái cơ cấu và thoái vốn nhà nước đối với các DN có quy
mô vốn lớn cần sự tham gia của nhiều nhà đầu tư lớn, có tiềm lực tài chính và năng lực
quản trị, đầu tư tốt.
- Chưa có những chuyển biến rõ nét về việc giảm đầu mối quản lý các DNNN.
- Tình trạng minh bạch thông tin tại các DNNN vẫn dậm chân tại chỗ.
- Các thông tin về hoạt động của DNNN chỉ được biết đến rất chậm qua các báo cáo
tổng hợp của Chính phủ thay vì các bản báo cáo tài chính chi tiết như các DN niêm
yết.
-Một số bộ, ngành, địa phương chưa vào cuộc thực hiện tái cơ cấu DNNN một cách

quyết liệt nên vẫn còn tình trạng chậm trễ.
Chương III: Hệ sinh thái khởi nghiệp.
1/. Khái niệm: là một thuật ngữ chỉ một cộng đồng bao gồm các thực thể cộng sinh,
chia sẻ và bổ sung cho nhau, tạo nên một môi trường thuận lợi thúc đẩy sự hình thành
nên các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và tăng trưởng nhanh.
2/. Thành phần:
- Con người.
- Những dự án doanh nghiệp ở các giai đoạn khác nhau.
- Các loại hình tổ chức tập trung tại cùng một địa điểm, thực tế như: thị trấn, thành
phố, quốc gia hoặc địa điểm ảo ví dụ như một cộng đồng trên mạng xã hội chằng hạn.
Các yêu tố này tác động trong một hệ thống để xây dựng các công cụ khởi nghiệp. Các
loại tổ chức này có thể chia thành nhiều loại: các trường đại học, các quỹ đầu tư, các tổ
chức hổ trợ (các “vườn ươm” các dự án tăng tốc khởi nghiệp, không gian làm việc
chung, ...), các tổ chức nghiên cứu, các tổ chức cung cấp dịch vụ (dịch vụ về pháp lý,
tài chính, ...), các tập đoàn lớn.
3/. Số liệu TP.HCM:
- Năm 2015, Số lượng doanh nghiệp thành lập mới 30.391 doanh nghiệp - tăng 29,2 %
so với cùng kỳ năm 2014; vốn 195.184 tỷ đồng (tăng 52,7 %), bình quân vốn 1 doanh
nghiệp là 6,3 tỷ đồng; số doanh nghiệp ngừng hoạt động là 22.836 (bằng 75,8 % doanh
nghiệp mới, tăng 1,8 % so với cùng kỳ năm 2014); bình quân 1 tháng có 2076 doanh
nghiệp ngừng hoạt động, năm 2014 là 2038 doanh nghiệp.
6


- Năm 2016, Số lượng DN thành lập mới 35.327 DN - tăng 14,2 % so với cùng kỳ năm
trước; Vốn 292.581 tỷ đồng (tăng 49,9%) bình quân vốn 1 doanh nghiệp là 8,3 tỷ đồng
– tăng 31,3 % so với cùng kỳ năm 2015; số doanh nghiệp ngừng hoạt động là 25.777
DN (tăng 12,9 % so với cùng kỳ năm 2015). Trong đó có 91 DN có vốn đầu tư nước
ngoài, 21.147 công ty TNHH, 2.887 công ty cổ phần, 1.599 DNTN. Bình quân 1 tháng
có 2.148 DN ngừng hoạt động.

- Năm 2017, Số lượng DN thành lập mới là 40.573 DN – tăng 14,0 % so với cùng kỳ
năm 2016, vốn tăng 583.753 tỷ đồng (tăng gấp đôi), bình quân vốn 1 DN là 14,4 tỷ
đồng. Số DN ngừng hoạt dộng là 20.069 (bằng 49,5 % DN mới, giảm 22,2 % so với
cùng kỳ).
=> Những số liệu về số lượng doanh nghiệp thành lập mới trong các năm qua phần
nào cho thấy hệ sinh thái khởi nghiệp của thành phố bước đầu tạo được sự lan tỏa cho
phong trào khởi nghiệp sáng tạo.
- Trong năm 2017, hoạt động hỗ trợ hình thành và hoạt động hệ sinh thái khởi nghiệp
tại Tp. Hồ Chí Minh được triển khai tích cực với 638 dự án khởi nghiệp thông qua các
hoạt động kết nối với nhà đầu tư, chuyên gia và tổ chức tư vấn; hỗ trợ tư vấn, đào tạo,
tham gia trưng bày, giới thiệu sản phẩm dịch vụ, hỗ trợ không gian làm việc.
Chương trình hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp (SpeedUp 2017) được Tp. Hồ
Chí Minh triển khai rộng rãi, nhằm hỗ trợ tài chính từ ngân sách cho các dự án khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo thông qua các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp.
Sau một năm triển khai, đã có 30/99 dự án (đạt 30,3%) hợp lệ được xem xét hỗ trợ với
tổng kinh phí trên 22,4 tỷ đồng. Đây là tỷ lệ khá cao so với các chương trình hỗ trợ
startup khác, thường chỉ ở 10 – 15%. Trong đó, 13 dự án được hỗ trợ trên 1 tỷ đồng.
(*)
4/. Một số chủ trương, chính sách của NN.
- Nghị quyết số 35/CQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp đến năm 2020. (Tại Nghị quyết, Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành, địa phương
tập trung cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp, doanh nghiệp ĐMST qua rà soát, đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả
của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp, doanh nghiệp ĐMST; đề xuất biện pháp đẩy mạnh việc thực hiện hoặc bổ
sung chức năng, nhiệm vụ cho Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, cùng với Quỹ
Đổi mới Công nghệ Quốc gia và các quỹ của khu vực tư nhân nhằm tăng cường nguồn
vốn cho doanh nghiệp khởi nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp ĐMST và có tiềm năng
tăng trưởng cao; triển khai Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST sau khi Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.).

- Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST
quốc gia đến năm 2025” tại Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016.
- Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn
2017-2025” tại Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2017.
- Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp”
tại Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2017.
7


- ....
=> Đây là những chương trình lớn của quốc gia, bao gồm các giải pháp, hoạt động
nhằm phát triển nền tảng cho hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST quốc gia.

HẾT.

8



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×