Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty FPT.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.99 KB, 26 trang )

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình chuyển hoá sang nền kinh tế thị trường với nhiều
thành phần kinh tế định hướng XHCN. Đó là đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà
nước ta. Trong quá trình chuyển đổi, mỗi doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục
tiêu của hạch toán kinh tế là sản xuất kinh doanh có lãi. Để tồn tại và phát triển các
nhà kinh doanh cần giải quyết hàng loạt các vấn đề kinh tế, kỹ thuật và quản lý
kinh doanh. Trong những vấn đề đó luôn nổi bật hai vấn đề một cách thống nhất là
sản xuất và tiêu thụ.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng đã trở thành một công cụ quản lý quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp
mà cả với công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH Hệ thống Thông tin FPT, với sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong
phòng Kế toán doanh nghiệp của công ty cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy
giáo Ts. Phạm Ngọc Quyết, em đã hoàn thành Báo cáo thực tập của mình với đề tài
: “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty FPT”.
Báo cáo thực tập của em gồm 3 phần chính sau :
Phần I : Tổng quan về Công ty FPT
Phần II : Thực trạng công tác kế toán bán hàng tại Công ty FPT
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty FPT.
Nguyễn Thị Thuý Hằng – Lớp 955 MSV: 04A20483
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT
I. Khái quát chung về Công ty FPT
1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty FPT
Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT là công ty TNHH một thành viên
được thành lập theo Quyết định số 13-2005/FPT/QĐ-HĐQT ngày 09 tháng 4 năm
2005 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ


FPT và đã được Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh số 010400187 ngày 13 tháng 04 năm 2005.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT
Tên giao dịch Quốc tế : THE INFORMATION SYSTEM COMPANY
LIMITED
Tên viết tắt: FPT – IS COM.,LTD
Vốn điều lệ: 145,000,000,000 đồng Việt Nam
Tên chủ sở hữu: Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT
Địa chỉ trụ sở chính: Số 101 Láng Hạ, Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Website:
2- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty Hệ thống Thông tin FPT (FPT-IS) là công ty tích hợp hệ thống và là
nhà cung cấp giải pháp số 1 Việt nam trong lĩnh vực thiết kế, xây dựng và cung
cấp các giải pháp cho các hệ thống thông tin thuộc các lĩnh vực công nghệ như:
Nguyễn Thị Thuý Hằng – Lớp 955 MSV: 04A20483
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
• Công nghệ mạng
• Hệ thống máy chủ
• Hệ thống lưu trữ
• Bảo mật hệ thống
• Giải pháp trung tâm dự phòng và
phục hồi sau thảm hoạ
• Giải pháp cho toà nhà thông
minh
• Dịch vụ bảo hành, bảo trì hệ
thống
• Sản phẩm và giải pháp ứng dụng cho
ngành ngân hàng
• Giải pháp kế hoạch nguồn lực – ERP
• Hệ thông tin địa lý – GIS

• Phát triển các phần mềm ứng dụng
• Mua bán, cung cấp, cho thuê các sản
phẩm, dịch vụ tin học, viễn thông
3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua (2006 – 2007)
Qua các chỉ tiêu kinh tế tài chính trên ta thấy tình hình tài chính của công ty
năm 2006 – 2007 nhìn chung là khá tốt. Lợi nhuận sau thuế thu nhập của doanh
nghiệp tăng 69,68% tương ứng với số tuyệt đối tăng 44.389,984trđ. Có được kết
quả này là do doanh thu bán hàng của doanh nghiệp tăng thể hiện hàng hóa và dịch
vụ mà doanh nghiệp cung cấp đã ứng đúng nhu cầu, chất lượng đảm bảo nên được
thị trường chấp nhận. Mặt khác nhờ quản lý công tác mua hàng nên giá vốn hàng
bán của doanh nghiệp tăng chậm hơn doanh thu thuần bán hàng và ung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp (trong khi doanh thu thuần tăng 21,98% thì giá vốn hàng bán chỉ
tăng 16,57%). Bên cạnh doanh nghiệp đã kiểm soát tốt công tác bán hàng nên các
khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp đã giảm 22,39%.
Nguyễn Thị Thuý Hằng – Lớp 955 MSV: 04A20483
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
II - Cơ cấu tổ chức của công ty FPT
1. Cơ cấu và chức năng bộ máy quản lý của công ty
Để phù hợp với sự phát triển và lớn mạnh của mình, nhằm không ngừng hoàn
thiện để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu ngày càng đa dạng và chuyên sâu của
khách hàng, Công ty Hệ thống Thông tin FPT được tổ chức theo hướng năng động
về kinh doanh, chuyên môn hóa về công nghệ, giải pháp và dịch vụ theo mô hình
sau:
Trong đó:
Ban giám đốc là người có quyền lực cao nhất, quyết định về toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm với Công ty và nhà
nước
Nguyễn Thị Thuý Hằng – Lớp 955 MSV: 04A20483
`
BAN GIÁM ĐỐC

TT
HTTT
số 1
TT
HTTT
số 2
TT
HTTT
số 3
TT
HTTT
số 4
TT
HTTT
số 11
TT
HTTT
số 12
TT
HTTT
số 13
TT
HTTT
số 9
Tổng hợp Kế hoạch Kinh doanh Tài chính
Khối kinh doanhKhối Công nghệKhối đảm bảo
Bộ phận
kinh doanh
Bộ phận
công nghệ

Bộ phận
kỹ thuật
Phần mềm ứng dụng
Công nghệ hệ thống,
mạng, giám sát...
Dịch vụ bảo hành
Tư vấn giải pháp
GIS & ERP
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Khối Kinh doanh: có trách nhiệm tổ chức các hoạt động từ khảo sát thi
trường, quảng cáo lập kế hoạch và tìm kiếm các hợp đồng cho toàn công ty. Do
quy mô và đặc điểm của hoạt động kinh doanh của công ty mà chia thành nhiều
trung tâm khác nhau như: Trung tâm hệ thống thông tin ngân hàng (FIS Bank),
Trung tâm Hệ thống tin Tài chính, An ninh, Giáo dục và đào tạo (FIS FSE), Trung
tâm hệ thống thông tin doanh nghiệp (FIS – ENT), Trung tâm phát triển thương
Mại Toàn cầu – (FIS GLOBAL),…
M ỗi trung tâm lại phân ra từng bộ phận:
• Bộ phận kinh doanh
• Bộ phận công nghệ
• Bộ phận kĩ thuật
Khối công nghệ có trách nhiệm phối hợp, tư vấn và trợ giúp cho khối kinh
doanh như về các giải pháp kĩ thuật lớn mang tính chất tổng thể bên cạnh đó còn
chịu trách nhiệm bảo hành cho các hợp đồng với khách hàng,..
2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ bộ máy kế toán của công ty
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, trình độ quản lý của cán bộ, nhân viên
kế toán trong công ty, công ty đã chọn hình thức tổ chức kế toán theo mô hình kế
toán tập trung.
Nguyễn Thị Thuý Hằng – Lớp 955 MSV: 04A20483
Kế toán trưởng

Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp,
kế toán lương, các khoản trích theo lương
và thuế
Kế toán
thanh toán
nội bộ và
các khoản
công nợ
phải thu
Kế toán
kho
Kế toán
ngân
hàng và
thanh
toán với
nước
ngoài
Kế toán
mua hàng
và các
khoản
phải trả
Kế toán
vốn bằng
tiền và
tạm ứng
với công
nhân viên
Kế toán

TSCĐ,
CCDC
Kế toán
bán
hàng
Thủ
quỹ
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Trong đó:
• Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về tình hình
hoạch toán kế toán và tình hình tài chính của công ty. Và là người có nhiệm
vụ tổ chức thực hiện bộ máy kế toán, kiểm soát hoạt động tài chính toàn
công ty, chỉ đạo và hướng dẫn các kế toán viên hoàn thành tốt các phần hành
kế toán được giao.
• Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng
đôn đốc và kiểm soát các kế toán viên, phụ trách công tác thống kê của công
ty.
• Kế toán mua hàng và các khoản phải trả: Thực hiện công tác theo dõi tình
hình mua hàng và các khoản phải trả người bán.
• Kế toán ngân hàng và thanh toán với nước ngoài: Thực hiện các nghiệp vụ
có liên quan đến giao dịch ngân hàng và các khoản thanh toán với nước
ngoài.
• Kế toán bán hàng: Thực hiện việc theo dõi và kiểm soát tình hình bán hàng
và theo dõi việc triển khai theo hợp đồng đã kí với khách hàng.
• Kế toán thanh toán nội bộ và các khoản phải thu: Thực hiện việc thanh
toán, đối trừ công nợ với tập đoàn FPT và theo dõi, kiểm soát tình hình
thanh toán các khoản công nợ của khách hàng.
• Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ: Thực hiện việc đầu tư mua
sắm, tình hình trích khấu hao, phân bổ khấu hao cho các bộ phận và đối
tượng sử dụng. Theo dõi tình hình tăng giảm công cụ dụng cụ, lập bảng

phân bổ công cụ.
• Kế toán kho: Thực hiện việc kiểm soát tình hình nhập xuất tồn hàng hóa
trong kho đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng và giá trị hàng hóa trong
kho.
• Kế toán vốn bằng tiền và tạm ứng với công nhân viên: Có nhiệm vụ theo
dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt; kiểm tra và đôn đốc việc tạm ứng và
hoàn tạm ứng của cán bộ công nhân viên
Nguyễn Thị Thuý Hằng – Lớp 955 MSV: 04A20483
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
• Thủ quỹ: Thực hiện việc thu chi các khoản tiền mặt có chứng từ hợp lý và
lập bảng thu chi tiền mặt.
3. Công tác kế toán tại công ty
Công ty có đặc điểm kinh doanh đa dạng,quy mô kinh doanh lớn,có nhiều
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên dã lựa chọn hình thức Chứng từ ghi sổ.
Hình thức tổ chức công tác kế toán: Theo hình thức tập trung
Là một công ty đi đầu trong lĩnh vực công nghệ do vậy việc áp dụng phần
mềm kế toán vào trong công ty là một việc tất yếu đã giảm bớt khối lượng công
việc kế toán, nâng cao hiệu quả trong công việc và tiết kiệm chi phí cho doanh
nghiệp.
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, hiện nay công ty áp dụng theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC và các Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính
ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
• Kỳ kế toán của công ty bẳt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
hàng năm.
• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên.
• Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp nhập
trước xuất trước (FIFO – first in first out)
• Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá
gốc.

• Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được trích theo
phương pháp đường thẳng.
• Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nguyễn Thị Thuý Hằng – Lớp 955 MSV: 04A20483
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Phần II :
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY FPT
I. Các phương thức bán hàng của công ty
1. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tại Công ty FPT
Các phương thức bán hàng của công ty FPT
- Đối với khâu bán buôn công ty thường áp dụng phương thức bán giao hàng
trực tiếp: theo phương thức này khách hàng sẽ nhận hàng trực tiếp. Người
nhận hàng sau khi ký vào các chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng
hoá chuyển quyền sở hữu , doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Đối với khâu bán lẻ công ty áp dụng phương thức bán hàng thu tiền trực
tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp giao hàng và thu tiền của khách hàng.
Cuối ngày nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền để làm
cơ sở cho việc ghi sổ kế toán. Doanh thu bán hàng được tính trên cơ sở hàng
bán ra.
Các phương thức thanh toán tại công ty FPT
- Thanh toán qua ngân hàng: Theo phương thức này có các hình thức thanh
toán như: thanh toán bằng Sec, bằng thư tín dụng, thanh toán bù trừ, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,…Ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa doanh
nghiệp với khách hàng, làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản của người
mua sang tài khoản của doanh nghiệp và ngược lại. Phương thức này áp
dụng chủ yếu đối với hình thức bán giao hàng trực tiếp.
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Người mua nhận hàng từ doanh nghiệp
bằng tiền mặt hoặc sự đồng ý của doanh nghiệp thì bên mua sẽ ghi nhận Nợ
để thanh toán sau

2. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
Theo phương pháp này, hàng hoá nào nhập trước thì được xuất trước, xuất hết
số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Công ty áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Nguyễn Thị Thuý Hằng – Lớp 955 MSV: 04A20483
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
VD : Tại công ty có vật liệu tồn kho đầu tháng 2 với số lượng là 1000m sợi dây
quang, đơn giá 25 (1.000đ)
- 15/01 : Xuất 600m
- 17/01 : Thu mua nhập kho 1.600m, giá mua ghi trên hoá đơn 44.000 (trong
đó thuế VAT 4.000). Chi phí vận chuyển, bốc dỡ chi bằng tiền mặt 3.600.
- 19/01 : Xuất tiếp 500m để công nhân lắp đường dây
Như vậy, kế toán tính giá vốn thực tế hàng xuất kho như sau:
- Ngày 15: 600 x 25 = 15.000
- Ngày 19 : 400 x 25 + 100 x 25,225 =12.522,5
Tổng giá trị xuất dùng trong kỳ : 27.522,5
II. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty FPT
1. Kế toán bán hàng tại công ty FPT
Doanh thu bán hàng
Theo phương thức giao hàng trực tiếp:
Ngày 08/10/2007 công ty giao hàng cho công ty Cổ phần đầu tư phát triển công
nghệ ELCOM có tổng giá thanh toán 478.307.500đ trong đó thuế GTGT 10%,
bán hàng chưa thu tiền. Khách hàng nhận hàng sau khi ký vào hoá đơn bán
hàng của công ty thì hàng hoá chuyển quyền sở hữu, công ty ghi nhận doanh
thu bán hàng. Kế toán lập 3 liên hoá đơn GTGT:
- Liên 1 lưu sổ gốc
- Liên 2 giao khách hàng
- Liên 3 giữ làm chứng từ hạch toán
Dựa vào hoá đơn GTGT số 0016 ngày 08/10/2007(xem biểu số 2), hợp đồng
mua, vào bảng kê hoá đơn bán hàng, sổ chi tiết doanh thu bán hàng tháng 10

(xem biểu số 3) kế toán hạch toán sổ như sau :
Nợ TK 1310000000 : 478.307.500
(Sổ chi tiết (SCT) TK 1310000000 : Công ty Cổ phần đầu tư phát triển công
nghệ ELCOM – Số phải thu: 434.825.000)
Có TK 5111000000 : 434.825.000
Có TK 3331000000 : 43.482.500
Nguyễn Thị Thuý Hằng – Lớp 955 MSV: 04A20483
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Ngày 30/10/2007 Công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ ELCOM thanh
toán tiền hàng cho công ty căn cứ vào giấy báo có (xem biểu số 7)
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 1121000000: 400.000.000
Có TK 1310000000: 400.000.000
(SCT 1310000000- Công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ ELCOM) kế toán
ghi sổ chi tiết 1310000000 (xem biểu số 6)
Phương thức bán lẻ tại cửa hàng: Trong kỳ không phát sinh
Tổng hợp doanh thu tháng 10, 11, 12 (xem biểu số 3, 4, 5), kế toán:
Nợ TK 1310000000: 43.944.429.221
Có TK 5111000000: 39.949.481.110
Có TK 3331000000: 3.994.948.111
Các khoản giảm trừ doanh thu:
Trong kỳ không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán trị giá vốn hàng bán :
Theo hoá đơn GTGT 0016 ngày 08/10/2007 công ty xuất bán phần mềm Main
Control cho Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ ELCOM với giá vốn:
436.895.000đ (xem biểu số 8) kế toán hạch toán:
Nợ TK 6321000000: 436.895.000đ
Có TK 1550000000: 436.895.000đ
Cuối tháng 12/2007 kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán theo sổ cái TK
6321000000(xem biểu số 9) kế toán ghi:

Nợ TK 6321000000: 7.406.633.895
Có TK 1550000000: 44.449.706
Có TK 1560000000: 7.362.184.189
Kế toán chi phí bán hàng :
Cuối tháng 12 tính tiền cước vận chuyển hàng, căn cứ vào phiếu chi (xem biểu
số 10) kế toán ghi:
Nợ TK 6411120000: 296.450
Có TK 3340000000: 296.450
Nguyễn Thị Thuý Hằng – Lớp 955 MSV: 04A20483

×