ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VI VĂN ĐÔNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI XÃ XUÂN MÃN,
HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học môi trường
Khoa
: Môi trường
Khóa học
: 2011 – 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VI VĂN ĐÔNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI XÃ XUÂN MÃN,
HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học môi trường
Khoa
: Môi trường
Khóa học
: 2011 – 2015
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đức Thạnh
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực của bản
thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn
bè và gia đình.
Tôi xin cảm ơn xã Xuân Mãn – huyện Lộc Bình – tỉnh Lạng Sơn
nơi tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi
trường và hiện trạng môi trường nước tại xã Xuân Mãn, huyện Lộc
Bình, tỉnh Lạng Sơn” đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi được học tập
và thực hiện đề tài này.
Nhân đây tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Môi
trường
- trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã có sự giúp đỡ tận tình cho
tôi học tập và kiến thức trong 4 năm học tại trường và cảm ơn tới
bạn bè và người thân đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi khi thực hiện đề tài. Đặc biệt tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
thầy giáo TS. Nguyễn Đức Thạnh người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
và đóng góp những ý kiến quý báu trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên bài đề tài của tôi còn nhiều
thiếu sót rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn
bè đồng nghiệp để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Vi Văn Đông
ii
MỤC LỤC
PHẦN1.MỞ ĐẦU………………………………………………………….1
1.1.Đặt vấn đề……………………………………………………………....1
1.2.Mục têu của đề tài……………………………………………………..1
1.3.Ý nghĩa của đề tài……………………………………………………....2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………..3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài………………………………………….…..3
2.1.1.Cơ sở pháp lý…………………………………………………….…...3
2.1.2. Cơ sở lý luận…………………………………………………………3
2.1.3. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………5
2.2. Thực trạng môi trường trên Thế giới và Việt Nam……………………8
2.2.1. Thực trạng môi trường trên Thế giới………………………………….…8
2.2.2. Hiện trạng môi trường ở Việt Nam……………………………………..12
2.3.Công tác quản lý môi trường trên Thế Giới và ở Việt Nam…………..18
2.3.1.Công tác quản lý môi trường trên Thế Giới………………………...18
2.3.2.Công tác quản lý môi trường ở Việt Nam…………………………..19
2.3.3.Công tác quản lý môi trường ở tỉnh Lạng Sơn…………………..….21
PHẦN3.ĐỐI TƯƠNG, NÔI DUNG, PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CƯU...…24
3.1.Đối tượng, phạm vi, nghiên cứu.……………………………………..24
3.1.1.Đối tượng nghiên cứu…………………………………………….…24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu…………………………….….…………………….24
3.2.Nội dung nghiên cứu………………………………………………….24
3.3.Phương pháp nghiên cứu.……………………………………………..26
3.3.1. Phương pháp kế thừa……………………………………………....26
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp…………………………......26
3.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.……………………………...26
3.3.4. Phương pháp chuyên gia..……………………………………….....27
3.3.5. Phương pháp xử lý và phân tch số liệu..…………………………..27
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...………………...28
4.1. Tình hình cơ bản của Xã Xuân Mãn..………………………………..28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên……………..…………………………………...28
4.1.1.1. Vị trí địa lý…………………...…………………………………...28
4.1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo…..……………………………….....28
4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết……...………………………………..29
4.1.1.4. Đặc điểm thuỷ
văn..........................................................................29
4.1.1.5. Các nguồn tài
nguyên.....................................................................29
3
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................33
4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế..........................................................33
4.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng...............................................34
4.1.3. Thực trạng môi trường……………………………………………..35
4.1.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan
môi trường……………………………………………………………………..36
4.1.4.1 Những thuận lợi, lợi thế………………………………………..…36
4.1.4.2 Những khó khăn, hạn chế.........…………………………………...36
4.2. Đánh giá thực trạng môi trường của Xã Xuân Mãn……..……….…..37
4.2.1. Môi trường nước…………………………………………..……....37
4.2.1.1. Thực trạng sử dụng nguồn nước và các công trình vệ sinh……...37
4.2.1.2. Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước………..………….……….38
4.2.1.3. Ô nhiễm môi trường nước…………………...…………………...40
4.2.2. Hiện trạng nguồn rác thải……………………..…………………...43
4.2.2.1. Nguồn phát sinh rác thải……………………..…………………..43
4.2.3. Thực trạng môi trường đất……………………..…………………..43
4.2.4. Thực trạng môi trường không khí………………..………………….....44
4.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường…...……………….45
4.3.1. Thực trạng công tác quản lý môi trường của xã Xuân Mãn…..…...45
4.3.1.1 Vấn đề nhân lực trong quản lý môi trường………………....…….45
4.3.1.2.Đánh giá về công tác triển khai thực hiện các văn bản, chỉ thị của
cấp trên về hoạt động quản lý môi trường của
xã......................................47
4.3.1.3. Công cụ và phương tện vận chuyển phục vụ công tác BVMT trên
địa bàn xã……………....………………………………………………….……..49
4.3.2. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp quản lý môi trường...……….49
4.3.2.1. Đánh giá chung………………………………………...………...50
4.3.2.2. Đề xuất giải pháp quản lý môi trường………………....…………51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………53
5.1. Kết luận………………………………………………………………53
5.2. Kiến nghị……………………………………………………………..54
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………..56
4
DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT
BVMT
: Bảo vệ môi trường
BVTV
: Bảo vệ thực vật KCN
: Khu công nghiệp QLMT
Quản lý môi trường UBND
Ủy ban nhân dân VSMT
:
:
: Vệ
sinh môi trường
ĐBSCL
: Đồng bằng sông Cửu long
BHYT
: Bảo hiểm y tế
CTR
: Chất thải rắn
5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn Xã Xuân Mãn...................30
Bảng 4.2: Cơ cấu các loại cây trồng trên địa bàn xã Xuân Mãn.................33
Bảng 4.3: Cơ cấu các loại vật nuôi trên địa bàn xã Xuân Mãn...................34
Bảng 4.4: Thực trạng sử dụng nguồn nước và công trình hợp vệ sinh trên
địa bàn Xã Xuân Mãn...........................................................37
Bảng 4.5: Các hoạt động sản xuất kinh doanh có tác động đến nguồn
nước.........38
Bảng 4.6: Tỉ lệ hộ gia đình có các loại cống thải........................................40
Bảng 4.7: Biện pháp xử lý nước thải trong chăn nuôi của một số hộ gia đình .
41
Bảng 4.8: Hiện trạng sử dụng đất năm 2014............................................... 43
Bảng 4.9: Các nguồn chính gây ô nhiễm môi trường không khí ................ 44
Bảng 4.10: Một số nội dung chỉ đạo về QLMT của cơ quan cấp trên đối với
UBND xã……………..…………………………………………………..48
6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.3: Sơ đồ bộ máy tổ chức công tác quản lý môi trường ở
Việt
Nam..................................................................................................................
.....19
Hình 4.1: Bộ máy quản lý môi trường tại Xã Xuân Mãn.................45
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề đáng lo ngại không những đối với
các nước phát triển mà còn là sự thách thức với các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam. Vấn đề đặt ra là phải làm như thế nào đề quản lý
cũng như bảo vệ môi trường một cách tốt nhất.
Nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước hiện nay đang được Đảng và nhà nước hết sức coi trọng.
Nhờ đó mà công tác bảo vệ môi trường trong thời gian gần qua đã có
những chuyển biến tích cực.
Những vấn đề đang tập trung sự quan tâm chú ý của nhân dân có
thể kể tới đó là sự ô nhiễm môi trường do nước thải sinh hoạt từ các hộ
dân cư, các khu nhà ở, nhà trọ sinh viên, do rác thải từ các hoạt động sinh
hoạt và thương mại dịch vụ, tếng ồn và khói bụi do các hoạt động giao
thông, các cơ sở sản xuất…..
Do đó cần phải có những biện pháp hữu hiệu, kịp thời để ngăn ngừa,
hạn chế, khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhất là khi quá
trình đô thị hóa diễn ra ngày càng mạnh, nhằm phát triển kinh tế - xã
hội một cách bền vững.
Đây cũng là lý do để tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá công tác quản lý
nhà nước về môi trường và hiện trạng môi trường nước tại xã Xuân
Mãn, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định rõ công tác quản lý nhà nước về môi trường và hiện trạng
môi trường nước trên địa bàn xã Xuân Mãn, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng
Sơn
2
- Đề xuất được biện pháp bảo vệ và quản lý môi trường thích hợp
nhằm giảm thiểu và khắc phục ô nhiễm.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế
phục vụ cho công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đưa ra được các đánh giá chung nhất về công tác quản lý môi
trường tại xã Xuân Mãn và hiện trạng môi trường nước từ đó rút ra
những nhận xét, kết luận làm cơ sở cho các biện pháp quản lý, bảo vệ môi
trường, những định hướng xây dựng phù hợp và đảm bảo sự cân bằng
giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường
+ Nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề bảo vệ môi trường
làm cơ sở lý thuyết cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư và nghiên cứu.
+ Sử dụng hiệu quả và tối đa các tài nguyên
+ Hiểu rõ các tác động của hoạt động sản xuất , kinh doanh
đến môi trường.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lý
- Luật BVMT Việt Nam - Ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc Hội
Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 104/2000/QĐ – TTg ngày 25/08/2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ
sinh nông thôn đến năm 2020.
- Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y Tế số 08/2005/QĐ – BYT ngày
11/03/2005 về việc ban hành tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu.
- Nghị định số 149/2004/NĐ – CP ngày 27/07/2004 của Chính phủ
quy định về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước.
- Thông tư của Bộ Y Tế số 15/2006/TT – BYT ngày 30/11/2006 hướng
dẫn việc kiểm tra vệ sinh nước sạch, nước ăn uống, nhà têu và hộ gia
đình.
- Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 5944-1995) Chất lượng nước - Tiêu
chuẩn chất lượng nước ngầm.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5502:2003 nước cấp sinh hoạt – yêu
cầu chất lượng.
2.1.2. Cơ sở lý luận
* Các khái niệm liên quan:
4
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và sinh vật.[5]
- Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như
đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình
thái vật chất khác.[1]
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi
trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với
môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái,
phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm
tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.[4]
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các
thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng
kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.[5]
- Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm,
suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.[5]
- Chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi
trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.[5]
- Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.[5]
- Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tnh nguy hại
khác.[4]
- Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận
chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.
[5]
5
- Sức chịu tải của môi trường là giới hạn cho phép mà môi trường có
thể tiếp nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm.[5]
- Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi
trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin
phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác
động xấu đối với môi trường.[5]
- Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác
động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp
bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.[5]
- Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách
nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.[5]
- Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa
là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng
môi trường.[7]
- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên,
văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong
từng giai đoạn.[5]
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường
có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật.[5]
2.1.3. Cơ sở thực tiễn
* Những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
a) Ô nhiễm không khí:
Nguồn gây ra ô nhiễm bao gồm hai loại chính là nguồn tự nhiên và
nguồn nhân tạo. Đối với nguồn nhân tạo, chúng rất đa dạng nhưng chủ
yếu do các hoạt động công nghiệp, quá trình đốt cháy các nguyên liệu
hóa thạch, hoạt động của các phương tện giao thông vận tải và nông
nghiệp….
- Do sản xuất công nghiệp
6
- Do giao thông vận tải
- Do hoạt động sản xuất nông nghiệp
- Ô nhiễm không khí trong nhà
b) Ô nhiễm đất:
Nguyên nhân chủ yếu của ô nhiễm đất là nông dược và phân hóa
học chúng tích lũy dần trong đất qua các mùa vụ.
Việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp đang gây ô
nhiễm đất nghiêm trọng, làm vỡ kết cấu đất, xói mòn đất…
Ô nhiễm đất do nông dược và phân hóa học. Ô nhiễm đất xẩy ra chủ
yếu ở nông thôn. Trước hết là do sự bành trướng của kĩ thuật canh tác hiện
đại. Nông nghiệp hiện nay phải sản xuất một lượng lớn thức ăn trong khi
đất trồng trọt tính theo đầu người ngày càng giảm vì dân số tăng và cũng vì
sự phát triển thành phố, kỹ nghệ và những sử dụng phi nông nghiệp.
Người ta cần phải thâm canh hơn, dẫn tới việc làm xáo trộn dòng năng
lượng và chu trình vật chất trong hệ sinh thái nông nghiệp.
Phân hóa học chắc chắn đã gia tăng năng suất, nhưng việc sử
dụng lặp lại, với liều rất cao gây ra sự ô nhiễm đất do các tạp chất lẫn vào.
Hơn nữa, Nitrat và photphat rải một cách dư thừa sẽ chảy theo nước mặt
và làm ô nhiễm các mực thủy cấp. Cũng thế, nông dược và vô cơ hay hưu
cơ cũng có thể làm ô nhiễm đất và sinh khối.
Thâm canh không ngừng của nông nghiệp, sử dụng ngày càng nhiều
các chất nhân tạo như phân hóa học và nông dược…làm cho đất ô nhiễm
tuy chậm nhưng chắc, không hoàn lại (irreversible), đất sẽ kém phi nhiêu
đi.
c) Ô nhiễm nước
* Nguồn nước mặt:
Do nhiều lý do khác nhau, các nguồn nước trên Trái đất ngày càng
cạn kiệt. Ước tnh có khoảng 1/3 dân số thế giới đang sống trong tình
trạng
7
thiếu nước trầm trọng. Trong khi đó, dân số gia tăng với tốc độ chóng mặt.
Quá trình đô thị hoá, hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp đang
khiến cho các nguồn nước ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Nguồn nước bị ô nhiễm đã anh hưởng rất lớn đến sức khoẻ con
người. Gần 5 triệu người chết hàng năm ở các nước đang phát triển có liên
quan đến vấn đề thiếu nước sạch.
Những chất gây ô nhiễm chủ yếu trong nước là các mầm bệnh sinh
ra từ chất thải của con người (vi khuẩn và vi rút), kim loại nặng và hoá chất
từ chất thải công nghiệp, nông nghiệp. Uống nước đã bị ô nhiễm hoặc ăn
thức ăn chế biến bằng nước nhiễm độc là hình thức phơi nhiễm phổ biến
nhất. Ăn cá bắt từ nguồn nước bị ô nhiễm cũng có thể nguy hiểm vì chúng
có thể mang mầm bệnh và tích luỹ các chất độc hại như kim loại nặng và
các chất hữu cơ bền thông qua quá trình tích luỹ sinh học. Ngoài ra, con
người cũng có thể bị ảnh hưởng bởi cây trồng được tưới bằng nước ô
nhiễm hoặc do đất bị nhiễm bẩn bởi các dòng sông ô nhiễm dâng lên.
* Nước ngầm:
Nước ngầm là nguồn nước nằm ở dưới bề mặt lớp đất sỏi và trong
những tầng địa chất thấm qua được. Nước ngầm là một nguồn rất
quan trọng của nước sạch, chiếm 97% lượng nước ngọt trên Trái đất.
Khoảng 2 tỉ người, cả ở thành phố và nông thôn đang phụ thuộc vào
lượng nước này cho những nhu cầu sống hằng ngày. Nhưng nguồn nước
này giờ đây cũng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do nhiều lý do khác nhau.
Ở đô thị, các nguồn gây ô nhiễm nước ngầm chính là các bãi chôn
lấp rác thải không hợp vệ sinh. Ngoài ra nước thải từ hoạt động sản xuất
công nghiệp, khai thác khoáng sản đều có khả năng bị rò rỉ và ngấm vào
tầng chứa nước nước ngầm. Hoạt động sản xuất nông nghiệp với việc sử
dụng quá nhiều thuốc trừ sâu và phân bón cũng là nguồn đe doạ lớn đối
với nguồn nước ngầm.
8
Nước ngầm rất khó xử lý, do đó viêc bao vê nguôn nươc đo la cưc ky
quan trong. Môt sô biên phap ngăn chăn cơ ban la tăng cường kiểm soát
đối với việc xả thải, xây dựng hệ thống thoát nước hợp vệ sinh. Tuy nhiên,
cho đến nay ở các nước đang phát triển các biện pháp này được tến hành
rất chậm chạp, trong khi hệ thống nước ngầm đang ngày càng bị nhiễm
bẩn nghiêm trọng.
2.2. Thực trạng môi trường trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Thực trạng môi trường trên Thế giới
Viện Blacksmith, một tổ chức nghiên cứu môi trường quốc tế có trụ
sở tại New York (Mỹ), vừa công bố danh sách 10 thành phố thuộc 8 nước
được coi là ô nhiễm nhất thế giới năm 2006.
Tại các thành phố này, hơn 10 triệu người có nguy cơ bị nhiễm
trùng, ung thư phổi và giảm tuổi thọ. Trẻ em bị lở loét do ảnh hưởng
của các chất gây ô nhiễm môi trường.
10 thành phố này gồm:
+ Thành phố Dzerzhinsk ở Nga, từng là khu vực sản xuất vũ khí hoá
học lớn trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh.
+ Thành phố Lâm Phần, Trung tâm công nghiệp than đá của Trung
Quốc.
+ Thành phố Kabwe ở Zambia, khu vực khai thác mỏ và luyện kim
loại, trong đó có cả chì.
+ Thành phố Haina ở Cộng hoà Dominica, nơi tái chế và nấu chảy
pin, người dân nơi đây có nồng độ chì trong cơ thể rất cao.
+ Thành phố Ranipet ở Ấn Độ, nơi hơn ba triệu người bị ảnh hưởng
bởi chất thải từ các xưởng thuộc da.
+ Thành phố Chernobyl ở Ukraine, một khu vực nổi tiếng bởi thảm
hoạ phóng xạ 20 năm trước.
+ Thành phố Mayluu-Suu ở Kyrgyzstan.
+ Thành phố La Oroya ở Peru.
9
+ Thành phố Norilsk ở Nga.
+ Thành phố Rudnaya ở Nga.
Theo báo cáo của Viện này, các khu vực ô nhiễm nhất thế giới là
những khu vực hẻo lánh cách xa thủ đô và các khu du lịch của các nước.
Những nước có các thành phố bị ô nhiễm môi trường, phần lớn là các nước
đang phát triển, thiếu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm, cộng thêm sự
thiếu hiểu biết của chính quyền địa phương và sự bất lực của người dân
trong việc giải quyết các tình trạng ô nhiễm.
Cũng theo báo cáo, đa số ô nhiễm của các khu vực này xuất phát từ
chì không được kiểm soát, mỏ than hoặc các nhà máy sản xuất vũ khí hạt
nhân chưa được lọc sạch. Ô nhiễm môi trường ở những thành phố này gây
ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ người dân và gia tăng nạn nghèo
đói. Những nơi bị ảnh hưởng nặng nề nhất của ô nhiễm môi trường là
nơi con người sinh sống có tuổi thọ thấp nhất, trẻ sơ sinh bị khuyết tật, tỉ
lệ hen trẻ em trên 90% và chậm phát triển trí tuệ.
* Ô nhiễm nước:
Các mầm bệnh trong nước ô nhiễm có thể gây ra hàng loạt các bệnh
liên quan đến đường ruột, đặc biệt nguy hiểm và có thể gây tử vong đối
với trẻ em và những người co thê trang nhạy cảm
. Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) cho biết ô nhiễm nguồn nước là một trong những nguyên nhân
gây tử vong lớn nhất trong số các vấn đề về môi trường. Những chất độc
tích luỹ trong cá và các loại thức phẩm khác ít có nguy cơ gây độc cấp tính
nhưng lại có thể để lại hậu quả lâu dài.
Vấn đề ô nhiễm nguồn nước mặt hiện đang diễn ra với hầu hết các
con sông lớn ở các nước đang phát triển, điển hình như Trung Quốc và Ấn
Độ. Quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá một cách ồ ạt đã khiến
cho nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt hằng ngày của người dân trở nên
tồi tệ.
10
Theo dự đoán, trong một vài thập kỷ tới, có tới 2/3 dân số thể giới sẽ
phải sống trong cảnh thiếu nước.
Trong thời gian qua, các quốc gia cũng đã có nhiều nỗ lực trong việc
giải quyết vấn đề ô nhiễm nước mặt , tuy nhiên kêt quả mang lại con han
chê. Ấn Độ đã tốn hàng trăm triệu rupi cho kế hoạch Hành động sông Hăng
thực hiện từ những 1980 nhằm giảm ô nhiễm trên dong sông nay ,
nhưng hầu như không mang lại kêt quả.
Trung Quốc măc du đã cải thiện đáng kể chất lượng nước ở sông
Hoàng Phố chảy qua thành phố Thượng Hải băng khoan đâu tư hàng tỉ
USD trong 20 năm cùng với việc đóng cửa cac cơ sở gây ô nhiễm nhưng
hoạt động công nghiệp và sư phat triên đô thị lại đang gây ô nhiễm
nghiêm trọng nguồn nươc sông Dương Tử, con sông lơn nhât quôc gia nay.
Một thực tế cho thấy, các chương trình phục hồi chất lượng nước
mặt là có thể thực hiện được nhưng rất tốn kém. Và điều đó dường như
đồng nghĩa với việc những người dân nghèo sống xung quanh các lưu vực
bị ô nhiễm vẫn tiếp tục phải ăn uống và sinh hoạt bằng những nguồn nước
chết người đó.
* Ô nhiễm không khí:
Nguyên nhân chủ yếu của IAP ở các nước đang phát triển là do viêc
đốt than và các chất đốt sinh học (gỗ, phân động vật và rơm rạ) để nấu
ăn, sưởi ấm và chiếu sáng. Hơn 50% dân số thế giới dùng năng lượng để
đun nấu theo cách này, hầu hết họ đều sống ở các nước nghèo.
Trong khi đa số người dân ở các nước có thu nhập cao đã chuyển
sang dùng các sản phẩm từ dầu mỏ và điện để đun nấu, thì ở các nước
đang phát triển như Trung Quốc , Ấn Độ và các nước Châu Phi cân Sahara ,
tới
80% các gia đình ở thành phố và hơn 90% các hộ dân ở nông thôn vẫn
đun nấu bằng các nguồn nhiên liệu truyền thống này.
11
Nhiên liệu sinh học được đốt chủ yếu bằng các bếp thô sơ, do
đó chúng thường không được đốt cháy hoàn toàn. Điều này vừa gây ra sự
lãng phí nguyên liệu vừa gây ô nhiễm không khí. Cùng với hệ thống thông
gió không đảm bảo đã làm cho hàm lượng bụi và khói độc trong nhà cao,
rất có hại cho sức khoẻ con người . Trong đó những người bị ảnh hưởng
nhiều nhất là phụ nữ - những người thường xuyên nấu ăn và trẻ nho
thường xuyên đươc điu trên lưng mẹ.
Sự đốt cháy nguyên liệu sinh học tạo thành các hạt. Các hạt với
đương kính nhỏ hơn 10 micro (PM10) và đặc biệt nhỏ hơn 2.5 micro
(PM2.5) có thể xuyên sâu vào phổi. Cục Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) đã
khuyến cáo rằng hàm lượng trung bình 24giờ của PM10 không nên vượt
quá 150 µg/m3. Trong khi đó, nếu đun nấu với nguyên liêu sinh học truyền
thống hàm lượng PM10 trong không khí trong nhà có thể đạt từ 300
đến
3000 µg/m3, cao gấp hơn 20 lần lượng cho phép. Thậm chí vào thời điểm
đun nấu con số này có thể lên tới 30.000 µg/m3, gấp 200 lần hàm
lượng cho phép.
IAP gây ra 3 triệu ca tử vong mỗi năm và là nguyên nhân cho 4%
căn bệnh trên toàn thế giới, tập trung chủ yếu ở các nước có thu nhập
thấp.
Hàng trăm, nhiêu chương trình đã được thực hiện trên toàn thế giới
để giam thiêu mối đe doạ bởi IAP . Phần lớn chúng đều tập trung vào viêc
giới thiệu những loại bếp sử dụng nhiên liệu hiệu quả hơn. Tuy nhiên,
trong những năm tới những nỗ lực này cần được bổ sung bằng những
cách tiếp cận toàn diện hơn bao gồm cải thiện hệ thống lưu thông gió,
thay đổi cách sống và một loạt các giải pháp truyền thông khác.
2.2.2. Hiện trạng môi trường ở Việt
Nam
12
Nước ta thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá và đương nhiên là
kéo theo đô thị hoá. Theo kinh nghiêm của nhiều nước, tình hình ô nhiễm
môi trường cũng gia tăng nhanh chóng. Nếu tốc độ tăng trưởng GDP trong
12
vòng 10 năm tới tăng bình quân khoảng 7%/năm, trong đó GDP công
nghiệp khoảng 8-9%/năm, mức đô thị hoá từ 23% năm lên 33% năm 2000,
thì đến năm 2010 lượng ô nhiễm do công nghiệp có thể tăng lên gấp 2,4
lần so với bây giờ, lượng ô nhiễm do nông nghiệp và sinh hoạt cũng có thể
gấp đôi mức hiện nay.
Trong quá trình phát triển, nhất là trong thập kỷ vừa qua, các đô thị
lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, đã gặp phải nhiều vấn đề môi
trường ngày càng nghiêm trọng, do các hoạt động sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và sinh hoạt gây ra. Tại thành phố
Hồ Chí Minh có 25 khu công nghiệp tập trung hoạt động với tổng số 611
nhà máy trên diện tch 2298 ha đất. Theo kết quả tính toán, hoạt động của
các khu công nghiệp này cùng với 195 cơ sở trọng điểm bên ngoài
khu công nghiệp, thì mỗi ngày thải vào hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai
tổng cộng
1.740.000 m3 nước thải công nghiệp, trong đó có khoảng 671 tấn cặn lơ
lửng, 1.130 tấn BOD5 (làm giảm nhu cầu ôxy sinh hoá), 1789 tấn COD
(làm giảm nhu cầu ôxy hoá học), 104 tấn Nitơ, 15 tấn photpho và kim loại
nặng. Lượng chất thải này gây ô nhiễm cho môi trường nước của các con
sông vốn là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho một nội địa bàn dân
cư rộng lớn, làm ảnh hưởng đến các vi sinh vật và hệ sinh thái vốn là tác
nhân thực hiện quá trình phân huỷ và làm sạch các dòng sông...
Các loại ô nhiễm thường thấy tại các đô thị Việt Nam là ô nhiễm
nguồn nước mặt, ô nhiễm bụi, ô nhiễm các khí sulfure, cacbonic, nitrit, ô
nhiễm chì (Pb), chất thải rắn (trong sinh hoạt, bệnh viện). Giáo sư Lâm
Minh Triết (Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh) trong buổi hội thảo
“Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam” đã nhấn mạnh:
nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mặt thường rất cao như là chất rắn
lờ lững, nhu cầu ôxy sinh hoá, nhu cầu ôxy hoá học, nitơrit, nitơrat... gấp
từ 2-
13
5 lần, thậm chí tới 10-20 lần trị số tiêu chuẩn cho phép đối với nguồn
nước
13
mặt loại B, chỉ số E Côli vượt tiêu chuẩn cho phép hàng trăm lần. Ngoài
các chất ô nhiễm hữu cơ trên, môi trường nước mặt đô thị ở một số nơi
còn bị ô nhiễm kim loại nặng và chất độ hại như là
chì, thuỷ ngân, asen, clor, phenol...
* Môi trường nước
Về ô nhiễm không khí, ngoài tác động của sản xuất công nghiệp,
hoạt động giao thông vận tải cũng là nguồn thải rất quan trọng. Chỉ tính
riêng ở thành phố Hồ Chí Minh, hàng năm các phương tiện vận tải trên địa
bàn thành phố têu thụ khoảng 210.000 tấn xăng và 190.000 tấn dầu Dizel.
Như vậy đã thải vào không khí khoảng 1100 tấn bụi, 25 tấn chì, 4200 tấn
CO2, 4500 tấn NO2, 116000 tấn CO, 1,2 triệu tấn CO2, 13200 tấn
Hydrocacbon và 156 tấn Aldehyt. Chính vì thế, tại nhiều khu vực trong các
đô thị có nồng độ các chất ô nhiễm lên khá cao. Tại Hà Nội, vào nhưng
năm 1996-1997 ô nhiễm trầm trọng đã xảy ra ở xung quanh các nhà máy
thuộc khu công nghiệp Thượng Đình với đường kính khu vực ô nhiễm
khoảng 1700 mét và nồng độ bụi lớn hơn têu chuẩn cho phép khoảng 2-4
lần; xung quanh các nhà máy thuộc khu công nghiệp Minh Khai – Mai
Động, khu vực ô nhiễm có đường kính khoảng 2500 mét và nồng độ bụi
cũng cao hơn tiêu chuẩn cho phép 2-3 lần. Cũng tại khu công nghiệp
Thượng Đình, kết quả đo đạc các năm 1997-1998 cho thấy nồng độ SO2
trong không khí vượt têu chuẩn cho phép 2-4 lần.
Năm 1990 Việt Nam mới có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ, đến năm
2000 đã tăng tới 694 đô thị các loại, trong đó có 4 thành phố trực thuộc
Trương ương, 20 thành phố trực thuộc tỉnh, 62 thị xã và 563 Thị trấn. Dân
số đô thị Việt Nam năm 1990 là khoảng 13 triệu người (chiếm tỷ lệ 20%),
năm 1995 tỷ lệ dân số đô thị chiếm 20,75%, năm 2000 chiếm 25%, dự báo
đến năm 2010 tỷ lệ dân số đô thị ở Việt Nam chiếm 33%, năm 2020 chiếm
45%. Sự phát triển các đô thị cùng với việc gia tăng tỷ lệ dân số đô thị gấp
14
áp lực rất lớn đến môi trường đô thị. Bên cạnh sự phát triển mạnh
ngành công nghiệp một mặt góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế
nhưng lại gây ảnh hưởng môi trường nghiêm trọng.
Vấn đề đầu tiên phải kể đến về hiện tượng môi trương sống của
người dân ở các vùng nông thôn Việt Nam đang bị tàn phá nghiêm trọng là
nước sạch và vệ sinh môi trường (VSMT) nông thôn.
Nếu như chúng ta quan niện nước sạch chỉ đơn giản la nước mưa,
nước giếng khoan qua sư lý bằng bể lọc đơn giản chứ không phải nước
sạch như đã được xử lý ở các thành phố lớn thì tỉ lệ ngươi dân nông thôn,
nhất là khu vực miền núi còn rất thấp.
Tình trạng ô nhiễm môi trường nước tác động trực tiếp đến sức
khỏe, là nguyên nhân gây các bệnh như têu chảy, tả, thương hàn, giun
sán… các bệnh này gây suy dinh dưỡng, thiếu máu, kém phát triển gây tử
vong nhất ở trẻ em. Có đến 80% trường hơp bị tiêu chảy la do thiếu nước
sạch, VSMT kém. Có thể thấy, nguyên nhân gây ra tnh trạng ô nhiễm
môi trường và nguồn nước ở nông thôn do các nguyên nhân cơ bản sau :
Đầu tiên phải kể đến tình trạng sử dụng hóa chất trong nông nghiệp
nhu phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật một cách tràn nan mà không có
kiêm soát.
Nhìn chung lượng phân bón hóa học ở nước ta sử dụng còn ở mức
trung bình cho 1(ha) gieo trồng, bình quan 80-90 kg/ha (cho lúa la 150-180
kg/ha), so với Hà Lan 758 kg/ha, Nhật 430 kg/ha, Hàn Quốc 467 kg/ha,
Trung Quốc 390 kg/ha.tuy nhiên việc sử dụng này lại gây sức ép đến môi
trường nông nghiệp và nông thôn với 3 lý do: sử dụng không đúng kỹ thuật
nên hiệu lực phân bón thấp; bón phân không cân đối; nặng về sử dụng
phân đạm; chất lượng phân không đảm bảo, các loại phân bón N-P-K,
hữu cơ vi sinh, hữu cơ khoáng do các cơ sở nhỏ lẻ sản xuất trôi nổi
trên thị trường không đảm bảo chất lượng đăng ký, nhãn mác bao bì
nhái, đóng
15
gói không đúng khối lượng đang là áp lực chính cho ngươi nông dân và
môi trường đất.
Ngoài ra, ở miền Bắc Việt Nam còn tồn tại tâp quán sử dụng phân
bác, phân chuồng tươi vào canh tác. Ở ĐBSCL, phân tươi được coi là
nguồn thức ăn cho cá, gây ô nhiễm môi trường đất, nước và ảnh hưởng
đến sức khỏe con người.
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) gồm: Thuốc trừ sâu; thuốc trừ nấm;
thuốc trừ chuột; thuốc trừ bệnh; thuốc trừ cỏ. Các loại này có đặc điểm
là rất độc với mọi sinh vật; Tồn dư lâu dài trong môi trương đất – nước
gây ra ô nhiễm; Tác dụng gây độc không phân biệt, nghĩa gây chết tất cả
các sinh vật có hại và có lợi trong môi trường đất, nước.
Hiên nay, nước ta chua sản xuất đươc thuốc BVTV mà phải nhập
khẩu để gia công hoặc nhập khẩu thuốc thành phẩm bao gói lớn để
sang chai đóng gói nhỏ tại các nhà máy trong nước.
Nguyên nhân tình trạng trên là do việc quản lý thuốc BVTV còn
nhiều bất cập và gặp nhiều khó khăn. Hàng năm khoảng 10% thuốc được
nhập lậu theo đường tuyển ngạch. Số này rất đa dạng và chủng loại, chất
lượng không đảm bảo ma vẫn lưu hành trên thị trường. Thứ 2 là việc sử
dụng còn tùy tện, không tuân thủ các yêu càu kĩ thuật theo nhãn mác,
không đảm bảo thời gian cách ly của từng loại thuốc. Thứ ba là do một
lượng lớn thuốc BVTV tồn đọng tại các kho thuốc cũ, hết liên hạn sử dụng
còn nằm rải rác tại các tỉnh thành trên cả nước. Theo trung tâm công
nghệ xử lý môi trường, cán bộ tư lệnh hóa học (2004), trong khoảng hơn
300 tấn thuốc BVTV có nhiều chất nằm trong 12 chất ô nhiễm hữu cơ
khó phân hủy. Và cuối cùng là viêc bảo quản thuốc BVTV trong nhà, trong
bếp và trong chuồng nuôi gia súc.
Nguyên nhân thứ hai gây ô nhiễm môi trường ở nông thôn là do
chất thải rắn từ các làng nghề và sinh hoạt của người dân. Hiện cả
nước có