Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA BÀI THƠ VIỆT BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.89 KB, 40 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ..............
TRƯỜNG THPT ...................
--------------------------

CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA

BÀI THƠ VIỆT BẮC

Họ và tên GV: ..................
Chức vụ: .................
Đơn vị công tác: Trường THPT ............

.
1

1


PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ
Văn học phản ánh cuộc sống bằng hình tượng nghệ thuật. Chính con đường
độc đáo này đã tạo nên nhiều tác phẩm văn học có giá trị in sâu trong tâm hồn
người đọc. Và Việt Bắc của Tố Hữu là một bài thơ như thế. Mỗi lần đọc lại bài thơ
tôi lại cảm thấy tâm hồn mình như được sống với những giai điệu ngọt ngào tình tứ
thiết tha của những bài ca dao dân ca quen thuộc. Có thể coi Việt Bắc là đỉnh cao
của đời thơ Tố Hữu nói riêng và cũng là đỉnh cao của thơ ca chống Pháp nói
chung. Tác phẩm vừa là một khúc hùng ca về cuộc sống và con người kháng chiến
vừa là khúc tình ca say đắm về nghĩa tình Cách Mạng.
Dẫu không cần nói ra thì tất cả chúng ta đều nhận thấy Việt Bắc là bài thơ có
vị trí quan trọng trong đường thơ của Tố Hữu . Bài thơ không chỉ hấp dẫn người
đọc ở hình thức nghệ thuật đậm đã tính dân tộc, ở giọng điệu ngọt ngào thiết tha


mà còn bởi vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Bắc, của những con người trong kháng
chiến. Với sự kết hợp hài hòa của giá tri tư tưởng và nghệ thuật như thế, Việt Bắc
xứng đáng là một Bài thơ tiêu biểu của nền văn học hiện đại Việt Nam.
Được tìm hiểu một bài thơ “thật giá trị” như Việt Bắc là niềm hạnh phúc của
những người yêu văn. Nằm trong quỹ đạo ấy, là một giáo viên dạy văn, tôi rất yêu
thích thi phẩm này. Tôi thấy thật hứng khởi mỗi khi được hướng dẫn học trò tìm
hiểu vẻ đẹp của bài thơ Việt Bắc. Với tình yêu dành cho bài thơ này, tôi chọn bài
thơ làm nội dung báo cáo của chuyên đề để có dịp trao đổi cùng đồng nghiệp
những cảm nhận chủ quan của mình.
II. MỤC ĐÍCH CỦA CHUYÊN ĐỀ
Báo cáo chuyên đề này, tôi hiểu đã có bao công trình nghiên cứu, bao bài
viết hay về Việt Bắc. Do đó thật khó để cá nhân tôi có thể phát kiến được những ý
tưởng sâu sắc, độc đáo. Nhận thức rõ thực tế đó nên trong phạm vi của chuyên đề,
tôi chỉ đi sâu tìm hiểu tác phẩm với mục đích:
- Đánh giá đúng đắn thành công nghệ thuật xuất sắc nhất của Việt Bắc
2

2


- Xác định chính xác vẻ đẹp tư tưởng của bài thơ.
III. THỜI LƯỢNG DẠY CHUYÊN ĐỀ
Chuyên đề được dạy trong 10 tiết, trong đó 2 tiết đầu giáo viên cung cấp cho
học sinh nhưng kiến thức cơ bản về tác giả Tố Hữu và bài thơ Việt bắc. Số tiết còn
lại giáo viên cho học sinh đi sâu vào luyện tập những đề văn cụ thể.
IV. ĐỐI TƯỢNG DẠY CHUYÊN ĐỀ
Chuyên đề này được dạy cho học sinh lớp 12, ôn thi THPT Quốc gia.

3


3


PHẦN NỘI DUNG
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. TÁC GIẢ
1. Tiểu sử
- Tố Hữu là một nhà thơ lớn của Văn Học Việt Nam hiện đại. Một nhà thơ được
đánh giá là người mở đường, là cánh chim đầu đàn của thơ ca cách mạng.
- Quê ở Thừa thiên Huế, đây là một vùng đất có thiên nhiên nhiên nên thơ, cũng là
một vùng đất nhiều truyền thống văn hóa, kể cả văn hóa dân gian và văn hóa cung
đình.
- Tố Hữu sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo, mẹ Tố Hữu cũng là con một
nhà nho, thuộc nhiều ca dao xứ Huế.
- Năm 13 tuổi Tố Hữu vào học tại trường Quốc học Huế, tại đây ông được tiếp xúc
với lí tưởng Cộng Sản qua các sách báo tiến bộ của Mác và Ăngghen; kết hợp với
sự vận động giác giác ngộ của các Đảng viên ưu tú lúc bấy giờ như đồng chí Lê
Duẩn, đồng chí Phan Đăng Lưu, người thanh niên Nguyễn Kim Thành đã sớm
nhận ra lí tưởng đúng đắn.
- Năm 1938 được kết nạp vào Đảng Cộng Sản Đông Dương, tháng 4/1939, Tố
Hữu bị Thực Dân Pháp bắt giam; tháng 3/1942 vượt ngục, tìm tới Cách Mạng.
- Thời kỳ sau Cách Mạng tháng Tám: Tố Hữu đảm nhiệm những cương vị trọng
yếu trên mặt trận văn hoá văn nghệ, trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và nhà nước.
=> Có thể nói ở Tố Hữu, con người chính trị với con người nhà thơ thống nhất là
một, sự nghiệp thơ gắn liền với sự nghiệp Cách Mạng và trở thành một bộ phận
của sự nghiệp Cách Mạng.
2. Đường Cách Mạng đường thơ
- Tố Hữu đến với thơ và Cách Mạng cùng một lúc. Là người cùng thế hệ với nhiều
nhà thơ thuộc phong trào thơ mới đương thời, Tố Hữu đã tiếp nhận một cách tự
nhiên những thành tựu nghệ thuật của thơ mới để làm giàu cho thơ ca Cách Mạng.

4

4


Nhưng con đường thơ Tố Hữu khác hẳn với con đường thơ của các nhà thơ thơ
mới, vì thơ Tố Hữu gắn liền với lí tưởng Cộng Sản và cuộc đấu tranh Cách Mạng.
- Các chặng đường thơ của Tố Hữu luôn song hành với các giai đoạn của Cách
Mạng, đồng thời thể hiện sự vận động trong tư tưởng và nghệ thuật của nhà thơ.
a. Tập “Từ ấy”: (1937-1946) gồm 3 phần:
* “Máu lửa” là những vần thơ ngợi ca lí tưởng, khẳng định niềm tin và tương lai
của cách mạng (“Từ ấy”, “Tiếng hát sông Hương”). Tố cáo những cảnh bất công
trong xã hội, (“Hai đứa bé”, “Vú em”…), kêu gọi đứng dậy đấu tranh (“Đi đi em”,
“Hồn chiến sĩ”....)
* “Xiềng xích” là những sáng tác ở trong tù : là tiếng nói của người chiến sĩ
nguyện trung thành với lí tưởng, bất chấp “cái chết đã kề bên” (“Con cá chột
nưa”). Sự gắn bó thuỷ chung với đất nước, đồng bào, đồng chí (“Nhớ đồng”,
“Nhớ người”…)
* “Giải phóng”…Nói lên niềm vui của người tù cách mạng được trở về hoạt động.
Ca ngợi thành công của Cách mạng Tháng Tám 1945
=> Tập thơ là tiếng hát yêu thương, tiếng hát căm hờn, tiếng hát kiên cường bất
khuất, tiếng hát lạc quan của người thanh niên cộng sản mới giác ngộ chân lí cách
mạng. Từ ấy là chất men say lí tưởng, chất lãng mạn trong trẻo, tâm hồn nhạy cảm,
sôi nổi của cái tôi trữ tình
2. Việt Bắc (1947 - 1954):
- Là chặng đường thơ trong kháng chiến chống Pháp.
- Nội dung:
+ Là bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ mà anh hùng.
+ Ca ngợi những con người kháng chiến: Đảng và Bác Hồ, anh vệ quốc quân, bà
mẹ nông dân, chị phụ nữ, em liên lạc…

+ Nhiều tình cảm sâu đậm được thể hiện: tình quân dân, miền xuôi và miền ngược,
tình yêu đất nước, tình cảm quốc tế vô sản,….
- Tập thơ Việt Bắc là một trong những thành tựu xuất sắc của Văn học kháng chiến
chống Pháp.
- Tác phẩm tiêu biểu: Việt Bắc, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Phá đường,….
5

5


3. Gió lộng (1955 - 1961):
- Ra đời khi bước vào giai đoạn Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu
tranh thống nhất Tổ quốc.
- Nội dung:
+ Niềm tin vào cuộc sống mới Xã hội chủ nghĩa
+ Tình cảm thiết tha, sâu nặng với miền Nam và quốc tế vô sản.
- Niềm vui ấy đem đến cho tập thơ cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi
đậm nét.
- Tác phẩm tiêu biểu : Mẹ Tơm, Bài ca xuân 61, Ba mươi năm đời ta có Đảng,…
4. “Ra trận” (1962 - 1971), “Máu và hoa” (1972 – 1977):
- Là chặng đường thơ Tố Hữu trong những năm kháng chiến chống Mỹ.
- Nội dung:
+ Ra trận: bản hùng ca về miền Nam, những hình ảnh tiêu biểu cho dũng khí
kiên cường của dân tộc (anh giải phóng quân, người thợ điện, em thơ hoá anh
hùng, anh công nhân, cô dân quân…)
+ Máu và hoa:
o Ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ
o Niềm tin sâu sắc vào sức mạnh của quê hương, con người Việt Nam.
- Cổ vũ, ca ngợi chiến đấu, mang đậm tính thời sự.
- Tác phẩm tiêu biểu: Bài ca Xuân 68, Kính gởi cụ Nguyễn Du, Theo chân Bác,

Nước non ngàn dặm,…
5. “Một tiếng đờn” (1992) và “Ta với ta” (1999):
- Giọng thơ trầm lắng, đượm chất suy tư, chiêm nghiệm về cuộc đời và con người.
- Niềm tin vào lí tưởng và con đường cách mạng, tin vào chữ nhân luôn toả sáng
ở mỗi hồn người.
=> Các tập thơ của Tố Hữu là sự vận động của cái tôi trữ tình, là cuốn biên niên
sử ghi lại đời sống dân tộc, tâm hồn dân tộc trong sự vân động của tiến trình lịch
sử.
3. Phong cách nghệ thuật.

6

6


a. Tố Hữu là nhà thơ của lí tưởng cộng sản, thơ Tố Hữu tiêu biểu cho khuynh
hướng thơ trữ tình chính trị.
- Đây là đặc điểm bao quát nhất của phong cách thơ Tố Hữu, nó chi phối các đặc
điểm khác của thơ ông.
- Thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu là thành tựu xuất sắc của thơ hiện đại Việt
Nam. Đó là sự kế thừa dòng thơ cách mạng ở đầu thế kỉ XX của Phan Bội Châu,
Phan Châu Trinh và các nhà thơ khác .Nhà thơ đã đổi mới trên nhữnh thành tựu
của thơ ca đương thời, đem đến cho văn học cách mạng một tiếng thơ sôi nỗi ,trẻ
trung ,mới mẻ và tràn đầy cảm hứng lãng mạn
- Lí giải:
+ Con đường thơ Tố Hữu bắt đầu với sự giác ngộ cách mạng, quá trình sáng tác
gắn bó mật thiết với quá trình hoạt động cách mạng của nhà thơ với các giai đoạn
cách mạng của Đảng và dân tộc. Lí tưởng cách mạng , quan điểm chính trị đã chi
phối các nhìn nhận và cảm xúc về mọi phương diện, mọi hiện tượng đời sống, kể
cả đời sống riêng tư. Mọi vấn đề chính trị, mọi sự kiện của đời sống cách mạng

đều trở thành đề tài, nguồn cảm hứng nghệ thuật của Tố Hữu. Cho nên Chế Lan
Viên nhận xét: “Với Tố Hữu, tả tình hay tả cảnh, kể chuyện mình hay kể chuyện
người, viết về các vấn đề lớn hay các sự việc nhỏ là để nói cho được cái lí tưởng
cộng sản ấy thôi”. Thơ ông là lời tâm huyết say mê khi gặp lí tưởng cộng sản.
“ Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim”
(Từ ấy)
- Tố Hữu là một nhà thơ chiến sĩ, ông làm thơ cũng là một hành động, hoạt động
cách mạng nhằm mục đích tuyên truyền đấu tranh cho sự thắng lợi của lí tưởng
cách mạng cho nên trong thơ ông có sự thống nhất giữa tuyên truyền cách mạng
với cảm hứng trữ tình. Thơ cách mạng chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống
chính trị của đất nước, từ hoạt động cách mạng và tình cảm chính trị của chính bản
thân ông. Cái tôi trữ tình trong thơ cách mạng là cái tôi chiến sĩ.

7

7


- Tố Hữu là nhà thơ của lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người và
cuộc sống cách mạng , nói như Xuân Diệu là “ Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên
đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình” :
+ Lẽ sống lớn: Tố Hữu từng nói: “Đối với người cộng sản, cái lí tưởng chung là
cái lẽ sống riêng lớn nhất”. Lẽ sống ấy là dấn thân cho lí tưởng cách mạng giải
phóng dân tộc:
Sống đã vì cách mạng anh em ta
Chết cũng vì cach mạng chẳng phiền hà
(Trăng trối)
Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Tôi đã là con của vạn nhà

(Từ ấy)
“Sống cùng Đảng, chết không rời Đảng
Tấm lòng son chói sáng nghìn thu,
Mặt trời có lúc mây mù
Trái tim kia vẫn đỏ bầu máu tươi”
(30 năm đời ta có Đảng)
Đó là lẽ sống vươn tới sự tiến bộ chung cho nhân loại:
Vì độc lập, Tự do, núi sông hùng vĩ
Vì thiêng liêng giá trị con người
Vì muôn đời hoa lá xanh tươi
Ta quyết thắng. Dành mùa xuân đẹp nhất
(Bài ca xuân 68)
+ Tình cảm lớn:
Tình cảm trong thơ Tố Hữu là tình yêu lí tưởng, kính yêu lãnh tụ, tình đồng bào,
đồng chí, tình quân dân, tình quốc tế vô sản – những nguồn tình cảm lớn.
Ngoài yêu đảng ,Tố Hữu còn yêu Bác Hồ,yêu quê hương đất nước,yêu đồng
bào,đồng chí. Nói như nhà nghiên cứu Trần Đình Sử: “Trong Từ ấy ta bắt gặp con
người say lí tưởng, say đấu tranh, say quần chúng lao khổ. Từ Việt Bắc, ta gặp con
người say nhân dân, chất phác hiền lành. Ở gió lộng thì đó là con người say cái
8

8


mới xã hội chủ nghĩa. Ở Ra trân, con người ấy chuyển sang say sứ mệnh, say
chiến công, say dân tộc. Và ở Máu và hoa nổi lên con người say tấm lòng bè bạn,
tấm lòng nhân dân”.
+ Niềm vui lớn trong thơ Tố Hữu là niềm vui chiến thắng sôi nổi, hân hoan:
Kháng chiến ba ngàn ngày
Không đêm nào vui bằng đêm nay

Đêm lịch sử, Điện Biên sáng rực
Trên đất nước như huân chương trên ngực
Dân tộc ta, dân tộc anh hùng!
(Hoan hô chiến sĩ Điện Biên – Việt Bắc)
Tôi lại nhìn những đôi mắt trẻ thơ
Tổ quốc tôi chưa đẹp thế bao
(Vui thế hôm nay – Máu và hoa)
b. Thơ Tố Hữu gắn liền với khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:
* Khuynh hướng sử thi:
- Thơ Tố Hữu tập trung thể hiện những vấn đề lớn, có ý nghĩa lịch sử của toàn dân.
+ Cảm hứng trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lịch sử, dân tộc. Cái tôi trữ tình trong
thơ Tố Hữu là cái tôi chiến sĩ, cái tôi công dân, cái tôi nhân danh cộng đồng, nhân
danh Đảng, nhân danh dân tộc.
+ Nhân vật trong thơ Tố Hữu là con người thể hiện tập trung phẩm chất của giai
cấp, của dân tộc mang tầm vóc lịch sử và thời đại, nhiều khi được sử dụng bằng
bút pháp thần thoại hóa. Trong Việt Bắc, nhân vật trung tâm của thơ Tố Hữu là
người chiến sĩ, là quần chúng cách mạng trong kháng chiến chống Pháp, đó là hình
ảnh anh bộ đội lên Tây Bắc:
“ Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều
Bóng dài lên đỉnh dốc cheo leo
Núi không đè nổi vai vươn tới
Lá nguỵ trang reo với gió đèo”
(Lên Tây Bắc)

9

9


Hướng về miền Nam chìm trong máu lửa, nhân vật xuất hiện trong trang thơ của

tác giả mang vẽ đẹp hào hùg ,rực rỡ: Anh Trỗi,chị Lí .cho dù chị Lí bị điện giật dùi
đâm tra tấn dã man nhưng quân thù vẫn không làm gì được chị. Chị Lí là nhân vật
đại diện cho người con gái anh hùng Việt Nam. Tác giả tin tưởng rằng người con
gái ấy sẽ trở về trong niềm vui chiến thắng, quê hương miền Nam sẽ giải phóng sẽ
trở về quê mẹ,đi trên con đường thênh thang rực rỡ ánh sao vàng.
“Em là ai cô gái hay nàg tiên
Em có tuổi hay không có tuổi
Mái tóc em đây hay là mây là suối
Đôi mắt em nhìn hay chóp lửa đêm giông”
(Tố Hữu)
* Cảm hứng lãng mạn:
- Cảm hứng lãng mạn thể hiện trong thơ Tố Hữu rất giàu chất thơ lãng mạn Thơ
Tố Hữu luôn hướng tới tương lai, khơi dậy niềm vui, lòng tin tưởng và niềm say
mê vào con đường cách mạng, gợi tình nghĩa cách mạng, con người cách mạng.
Do ảnh hưởng của cảm hứng ấy, thơ Tố Hữu thường cất lên thành những tiếng hát,
khúc hát tâm tình, bài ca chiến đấu, tiếng reo chiến thắng.
“Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước
Mà lòng phơi phới dậy tương lai”
(Tố Hữu)
“Ôi, buổi trưa nay, tuyệt trần nắng đẹp
Bác Hồ ơi! toàn thắng về ta
Chúng con đến, xanh ngời ánh thép
Thành phố tên Người lộng lẫy cờ hoa”
(Toàn thắng về ta)
c. Thơ Tố Hữu có giọng điệu riêng, giọng tâm tình, ngọt ngào, tha thiết;
giọng của tình thương mến rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành.
- Biểu hiện: ở cách xưng hô trò chuyện, tâm tình với lối gọi Ơi rất thân thương.
Nhà thơ thường có cái lối gọi ơi này trong rất nhiều vần thơ: Đi bạn ơi đi sống đủ
đầy; Đẹp vô cùng tổ quốc ta ơi; Bác ơi tim Bác mênh mông thế. Tiếng gọi ơi này
10


10


đã tạo ra tình thương mến tâm tình trong thơ ông, nói như Xuân Diệu là: “tạo
thành thứ nhạc tâm tình”.
- Tại sao thơ Tố Hữu có giọng điệu ngọt ngào ấy? Là do thơ Tố Hữu thừa hưởng
điệu tâm hồn của con người xứ Huế, với những câu ca, giọng hò nam ai nam bình
tha thiết ngọt ngào.
“Hương Giang ơi, dòng sông êm
Qua tim ta, vẫn ngày đên tự tình”
(Bài ca quê hương)
Thứ hai, do xuất phát từ quan niệm về thơ của chính Tố Hữu, theo ông: “Thơ là
chuyện đồng điệu… là tiếng nói đồng ý và đồng tình, tiếng nói đồng chí”. Trước
Cách Mạng Tháng Tám đó là những trẻ mồ côi ,em nhỏ gẩy đàn,hát dạo,chị vú
em,lão đầy tớ mà nhà thơ gọi là “bạn đời”. Từ sau Cách Mạng Tháng Tám Tố Hữu
giành tình cảm mến yêu cho quần chúng cách mạng, đồng bào đồng chí của minh
nhất là Bác Hồ
“Ôi Bác Hồ ơi, những xế chiều
Nghìn thu nhớ Bác biết bao nhiêu”
(Bác ơi)
Nhờ giọng điệu riêng này mà Tố Hữu tăng thêm nhiều sức truyền cảm,dễ dàng
đem những tư tưởng tình cảm cách mạng đến với công chúng.
d. Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc:
Trên con đường sáng tạo nghệ thuật của mình ,như con ong cần mẫn,Tố Hữu tiếp
thu tinh hoa nghệ thuật dân tộc và kèm theo sự sáng tạo của riêng mình tạo nên sự
kết tinh ở thơ ông .
* Về nội dung:
- Thơ Tố Hữu thể hiện những nét đặc sắc về đất nước và con người Việt Nam. Ta
gặp trong thơ ông những hình ảnh: bóng tre trùm mát rượi, những ô mạ xanh mơn

mởn và những con người những lưng cong xuống luống cầy; những hình ảnh bình
dị ,ấm áp tình đời như chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nữa,hình ảnh bầm ra ruộn,… Đó
là hình ảnh của đất nước và con người Việt Nam thân thương. Nhiều khi Tố Hữu
tạo ra đượcc nhiều câu thơ đẹp lỗng lẫy như những áng thơ cổ điển (Việt bắc, Kính
11

11


gửi cụ Nguyễn Du).Chính những áng thơ cổ điển này góp phần tạo ra sự sang trọng
cho câu thơ
- Hiện thực đời sống cách mạng, những tình cảm chính trị, đạo lí cách mạng qua sự
cảm nhận và thể hiện của Tố Hữu đã hòa nhập, gắn bó với truyền thống tình cảm
và đạo lí dân tộc làm phong phú thêm cho truyền thống ấy.
* Về nghệ thuật:
- Thơ Tố Hữu sử dụng nhuần nhuyễn và làm phong phú thêm các thể thơ dân tộc
như thể thơ năm chữ, thơ thất ngôn, thơ song thất lục bát nhưng tiêu biểu nhất là
thơ lục bát (Việt Bắc, Bầm ơi, Kính gửi cụ Nguyễn Du…).
- Thơ Tố Hữu sử dụng nhuần nhuyễn lối nói dân gian, từ ngữ, hình ảnh, lối so
sánh, phép chuyển nghĩa và hình ảnh thơ thường thiên về giá trị biểu cảm.
“ Mình về mình có nhớ ta.
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”
(Việt Bắc)
- Thơ Tố Hữu phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt. Nhà thơ sử
dụng tài tình các từ láy, các thanh điệu, các vần thơ. Chiều sâu của tính dân tộc
trong thơ Tố Hữu chính là nhạc điệu phong phú về vần, phối âm trầm bổng, nhịp
nhàng, dễ ngâm, dễ thuộc. Thơ Tố Hữu nghiêng về tính truyền thống hơn là đổi
mới theo hướng hiện đại.
“Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày…”

(Kính gửi cụ Nguyễn Du).
=> Tố Hữu là nhà thơ xuất sắc nhất của nền Văn Học Cách Mang. Thơ Tố Hữu đã
hiện diện trong đời sống cách mạng và đời sống dân tộc ta như một hiện tượng tinh
thần có sức thu hút và cổ vũ cho hàng triệu người dân Việt Nam. Đó là sự thành
công và vinh dự không phải nhà thơ nào cũng có được .Sư thu hút lớn lao của
những bài thơ chính là nhờ phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu rất đặc biệt ,ở
những tình cảm chân thành và năng lực truyền cảm mạnh mẽ cùng với nghệ thuật
đậm đà mang tính dân tộc. Con đường thơ Tố Hữu là tìm được sự kết hợp giữa
cách mạng và dân tộc trong thơ ca.
12

12


II. BÀI THƠ VIỆT BẮC.
1. Hoàn cảnh sáng tác.
- Việt Bắc được Tố hữu sáng tác vào tháng 10-1954 , ngay sau khi cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp vừa kết thúc thắng lợi, các cơ quan trung ương của
Đảng và Chính phủ từ Việt Bắc về lại thủ đô Hà Nội. Tố Hữu cũng là một trong số
những cán bộ kháng chiến từng sống gắn bó nhiều năm với Việt Bắc, nay từ biệt
chiến khu để về xuôi. Bài thơ như được viết trong buổi chia tay lưu luyến đó .
- Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt, đầy xúc động bâng
khuâng : “ Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”. Đây là cuộc chia tay của những
người từng sống gắn bó suốt “ mười lăm năm ấy”, có biết bao kỉ niệm ân tình,
từng sẻ chia mọi cay đắng, ngọt bùi, nay cùng nhau gợi lại những hồi ức đẹp đẽ,
khẳng định nghĩa tình thuỷ chung và hướng về tương lai tươi sáng .Chuyện ân tình
cách mạng được Tố Hữu khéo léo thể hiện như tâm trạng của tình yêu lứa đôi .
- Diễn biến tâm trạng như trong tình yêu lứa đôi được tổ chức theo lối đối đáp,
cách xưng hô mình ta quen thuộc của ca dao, dân ca. Một bên hỏi một bên đáp,
người bày tỏ tâm sự, người hô ứng đồng vọng . Hỏi và đáp đều mở ra bao kỉ niệm

về một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, mở ra bao nỗi niềm
nhớ thương .
=> "Việt Bắc" được coi là đỉnh cao của thơ ca kháng chiến chống Pháp, nhưng
trước hết là một trong những đỉnh cao của thơ Tố Hữu. Bởi nó không chỉ thể hiện
những tình cảm lớn lao của nhà thơ đối với kháng chiến, cách mạng mà nó còn kết
tinh trong đó những đặc sắc trong thế giới nghệ thuật của Tố Hữu. Đó là những đặc
trưng về chất trữ tình chính trị của thơ THữu, là đặc trưng về tính dân tộc, về màu
sắc dân gian trong ngôn ngữ thơ của Tố Hữu. Vì thế bài thơ vừa đem đến cho
người đọc những nhận thức sâu sắc về niềm tự hào đối với cuộc kháng chiến thần
thánh của chúng ta, lại vừa đem đến cho người đọc những rung cảm thẩm mỹ hết
sức mạnh mẽ. Có thể thấy những đặc sắc này ngay từ những dòng thơ mở đầu của
"Việt Bắc".
2. Giá trị của Bài thơ.
a. Nội dung tư tưởng.
13

13


- Việt Bắc là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp với những chặng
đường gian lao anh hùng và thắng lợi.
- Bài thơ thể hiện thành công hình ảnh và tâm tư của quần chúng cách mạng.
- Kết tinh những tình cảm lớn của con người Việt Nam kháng chiến mà bao trùm
và thống nhất mọi tình cảm là tấm lòng yêu nước.
b. Giá trị nghệ thuật.
Việt Bắc là một bài thơ có giá trị, đề viết lên một bài thơ hay như thế, Tố Hữu đã sử
dụng những hình thức nghệ thuật:
- Sử dụng thể thơ dân tộc, thể thơ lục bát.
- Những hình ảnh so sánh ví von, gần với lời ăn tiếng nói của dân tộc.
- Giọn văn tâm tình, ngọt ngào, tha thiết.

- Ngôn ngữ giàu nhạc điệu như những câu hát giao duyên. Câu hỏi, lời dáp giữa
hai nhân vật Ta và Mình trong bài thơ thực chất chỉ là một. Đó là sự phân thân, hóa
thân của tác giả để cảm xúc được thể hiện một cách tự nhiên, tha thiết.
=> Là một trong những thành tựu xuất sắc của Văn học chống Pháp.
B. LUYỆN ĐỀ
I. Đề số 1:

Cảm nhận về đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc:
“Mình về mình có nhớ ta
Mười năm năm ấy thiiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”
Gợi ý
1. Mở bài:

14

14


- Tố Hữu được coi là con chim đầu đàn của nền thi ca Cách Mạng Việt Nam thời
hiện đại. Ông là nhà thơ của lẽ sống lớn, tình cảm lớn. Với giọng thơ tâm tình ngọt
ngào tha thiết và nghệ thuật thơ mang tính dân tộc ông đã nâng thơ chính trị lên
đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình.
- Việt Bắc vừa là đỉnh cao của thơ Tố Hữu vừa là đỉnh cao của thơ ca kháng chiến
chống Pháp nói chung. Tác phẩm vừa là khúc hùng ca về cuộc sống và con người

trong kháng chiến vừa là khúc tình ca say đắm nghĩa tình cách mạng.
- Đoạn thơ mở đầu gồm tám câu đã tái hiện lại cuộc chia tay đầy lưu luyến bịn rịn
của kẻ ở người đi.
2. Thân bài:
a. Khái quát:
Thực chất cuộc chia tay giữa Việt Bắc và Cán Bộ về xuôi cũng là cuộc chia tay của
Đất Nước với một thời kì lịch sử của dân tộc. Nhưng Tố Hữu quả là nhà thơ có biệt
tài nói chuyện lịch sử, chính trị bằng ngôn ngữ và giọng điệu của tình yêu. Cuộc
chia tay lớn của dân tộc đã được Tố Hữu thể hiện bằng cặp đại từ mình ta trong ca
dao dân ca cuộc chia tay ấy bịn rịn lưu luyến như cuộc chia tay của hai người yêu
nhau.
b. Phân tích
* Bốn câu thơ đầu: Khúc dạo đầu của buổi chia tay: Lời ướm hỏi của người ở
lại:
- Tại sao người ở lại lại nên tiếng trước?
Trong khúc hát đối đáp chia tay, Tố Hữu đã đề cho người ở lại nên tiếng trước,
phái chăng điều ấy xuất phát từ quy luật tâm lý của con người, giống như bến đã
khắc khoải hỏi thuyền trong ca dao:
Thuyền ơi có nhớ bến chăng?
Người ở lại bao giờ cũng lo lắng thương nhớ và rất nhều băn khoăn. Huống chi
người ra đi ở đây lại rời xa chốn núi rừng nghèo khó để về với nơi phồn hoa đô
hội. Thế nên bài thơ đã mở đầu bằng một câu hỏi tha thiết ân tình:
“Mình về mình có nhớ ta
Mười năm năm ấy thiiết tha mặn nồng.
15

15


Mình về mình có nhớ không

Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
- Cách xưng hô mình ta uyền chuyền, giàu tình nghĩa:
Trong tiếng Việt mình vốn là đại từ dùng cho ngôi thứ nhất, nhưng khi dùng theo
ngôi thứ hai nó luôn gợi lên sự gắn bó hòa quyện sâu sắc giữa hai người, giống như
những câu ca dao đối đáp của đôi lứa ngày xưa. Ở đây tác giả Tố Hữu dùng mình
cho ngôi thứ hai nhằm nhấn mạnh ân tình, ân nghĩa giữa cán bộ cách mạng và nhân
dân Việt Bắc.
- Khoảng thời gian mười năm năm gắn bó:
Đằng sau câu hỏi tha thiết là sự gợi nhắc khoảng thời gian gắn bó: Mười năm năm
thiết tha mặn nồng. So với lịch sử, mười năm năm chỉ là chớp mắt, nhưng so với
cuộc đời của một con người nó là khoảng thời gian đáng kể để có thể xây dựng
được tình cảm gắn bó sâu đậm. Đại từ phiếm chỉ ấy cộng với từ láy thiết tha và từ
ghép mặn nồng càng tô đậm thêm tình cảm sâu đậm của người đi và kẻ ở.
- Câu hỏ tu từ và phép điệp.
Đoạn thơ thực chất là sự hội tụ của hai câu hỏi tu từ với điệp khúc mình về mình có
nhớ. Câu hỏi ấy không đợi sự trả lời mà nó thầm nhắc nhở người đi đừng bao giờ
quên Việt Bắc- cái nôi của kháng chiến, cội nguồn của cách mạng. Ở đoạn thơ
khác người ở lại sẽ còn băn khoăn:
Mình về thành thị xa xôi
Nhà cao còn nhớ núi đồi nữa chăng
Phố đông còn nhớ bản làng
Sáng đèn còn nhớ ánh trăng thủa nào
* Bốn câu sau: Cảm xúc của người ra đi.
- Trước những câu hỏi tha thiết của người ở lại, người ra đi không trực tiếp bày tỏ
cảm xúc bằng lời mà chỉ im lặng lắng nghe. Im lặng cũng là một cách đề biểu thị
tình cảm lưu luyến vấn vương. Bởi nếu không lắng nghe bằng cả tâm hồn, làm sao
nhận ra tiếng nói của người ở lại là tha thiết, không lưu luyến vấn vương thì sao
bước chân lại bồn chồn và trong dạ lại bâng khuâng. Hai từ láy đó đã diễn tả rất

16


16


đắt trạng thái xao xuyến và thổn thức của người rời xa Việt Bắc. Câu thơ gợi lại
cho ta thấy được dáng vẻ ngập ngừng của người ra đi trong ca dao:
Bước đi một bước giây giây lại dừng
- Ấn tượng sâu đậm không chỉ là lời nói mà còn là sắc áo chàm- màu áo đặc trưng
giản dị của những con người lam lũ nơi đây. Màu sắc tuy giản dị nhưng rất khó
phai mờ giống như tình cảm sắt son của người Việt Bắc. Và hình ảnh đó còn nói
rằng ngày chia tay Cán Bộ kháng chiến về xuôi có cả nhân dân Việt Bắc tiễn đưa.
Vì thế mà mà người về xuôi luôn nhớ Việt Bắc, luôn nhớ áo chàm với một nỗi nhớ
sâu nặng nghĩa tình. Nỗi nhớ ấy đã nói lên tấm lòng thủy chung son sắt với quê
hương cách mạng.
- Hình ảnh “cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” có giá trị biểu cảm rất lớn. Câu thơ
bỏ lửng, ngập ngừng nhưng đã diễn tả rất đạt thái độ xúc động nghẹn ngào không
thể nói lên lời của người cán bộ về xuôi. Không phải là chẳng có gì để nói mà là có
quá nhiều điề muốn nói nhưng ngôn ngữ đã trở nên bất lực trước tình cảm sâu
nặng của con người. Sau này nhà thơ Lưu Quang Vũ cũng đã diễn tả rất cảm xúc
hơi ấm của bàn tay ấy:
Phút đưa nhau ta chỉ năm tay mình
Điều chưa nói thì bàn tay đã nói
Mình đi rồi hơi ấm còn ở lại
Còn bồi hồi trong mỗi ngón tay ta.
b. Đánh giá
Với lối đối đáp của ca dao dân ca và cặp đại từ xưng hô mình ta cùng lời thơ ngọt
ngào sâu lắng chứa chan tình cảm, Đoạn thơ đã trở thành khúc hát trữ tình đặc sắc
thể hiện tình cảm của đồng bào Việt Bắc với các đồng chí Cách Mạng và cũng là
tình cảm của cán bộ Cách Mạng với người Việt Bắc bình dị mà nặng nghĩa tình.
Đây cũng là đoạn thơ tiêu biểu mở đầu cho bài thơ Việt Bắc.

3. Kết luận:
Đoạn thơ ngắn nhưng đã diễn tả thành công buổi chia tay đầy lưu luyến bịn rịn của
những con người đầy nghĩa tình.

17

17


Đề số 2: Tấm lòng thủy chung son sắt đối với Cách Mạng của Việt Bắc được
thể hiện trong hình thức nghệ thuật của thơ ca truyền thống ở đoạn thơ sau:
Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng nuí nhớ ai
Trám bùi để rụng, mămg mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hăt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào Hồng Thái mái đình cây đa?
1. Mở bài.
- Tác giả:
- Việt Bắc là một trong những bài thơ hay nhất của Tố Hữu, cũng là một trong
những bài thơ đặc sắc nhất của thơ ca hiện đại Việt Nam. Tác phẩm được viết ngay
sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi. Đó là một bản trường ca hoài niệm
về tình nghĩa mười năm năm thiết tha mặn nồng giữa Cán Bộ Cách Mạng và nhân
dân Việt Bắc.

- Đoạn thơ phân tích dưới đây (câu 9- 20) đã thể hiện rõ tấm lòng thủy chung son
sắt đối với Cách Mạng của Việt Bắc được thể hiện trong hình thức nghệ thuật thơ
ca truyền thống rất đặc sắc.
2. Thân bài:
a. Đoạn thơ thể hiện tấm lòng son sắt của Việt Bắc đối với Cách Mạng.
- Trước đoạn thơ này là tám câu thơ nói lên tình cảm lưu luyến bịn rịn của kẻ ở
người đi trong cuộc chia tay. Tố Hữu đã để cho người ở lại lên tiếng trước với một
dụng ý nghệ thuật: Người ra đi sẽ về với khung trời rộng mở, phố phường đông
vui, còn người ở lại là Việt Bắc với nỗi buồn trống trải. Cho nên đến đoạn thơ này
18

18


người ở lại là Việt Bắc đã nhắn nhủ với người ra đi bằng tấm lòng thủy chung son
sắt của mình.
- Đoạn thơ là lời ướm hỏi của Việt Bắc với người ra đi cho nên nhưng câu thơ đều
có chung một hình thức nghi vấn. câu sáu là lời hỏi với điệp từ “có nhớ” còn câu
tám đã gợi lại những kỉ niệm rất tiêu biểu về Việt Bắc.
+ Đó là nỗi nhớ về những tháng ngày nơi núi rừng hoang sơ, khắc nghiệt:
Mình đi có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù.
Thiên nhiên Việt Bắc thật khắc nghiệt cứ mưa là lũ cứ mây là mù. Người ở lại
muốn khắc sâu trong lòng người ra đi về nhưng tháng ngày gian lao và khắc nghiệt
ấy.
+ Cuộc sống tuy gian khổ tuy thiếu thốn nhưng sự nghiệp Cách Mạng giải phóng
dân tộc lúc nào cũng được đặt lên hàng đầu, lúc nào cũng đè nặng trên đôi vai của
người Cán Bộ và nhân dân Việt Bắc.
Mình về có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai

+ Khi người Cán Bộ về xuôi đã để lại nỗi nhớ bùi ngùi cho Việt Bắc:
Mình về, rừng nuí nhớ ai
Trám bùi để rụng, mămg mai để già.
+ Cuộc sống tuy còn nghèo khổ thiếu thốn nhưng những ngôi nhà ở Việt Bắc luôn
giữ một tấm lòng thủy chung son sắt với Cách Mạng:
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
+ Không chỉ có con người Việt Bắc chở che cho Cách Mạng mà cả rừng núi cũng
luôn cưu mang và chở che cho Cách mạng từ khi kháng Nhật thủơ còn Việt Minh:
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
+ Và cuối cùng người ở lại muốn khắc sâu nỗi nhớ trong lòng người ra đi bằng hai
địa danh Tân Trào và Hồng Thái, ở đó có mái đình và cây đa, có những sự kiện lớn
lao của Cách Mạng.
19

19


 Những câu hỏi ấy không chỉ có tác dụng gợi nhớ trong lòng người ra đi mà
còn thể hiện những tình cảm sâu sắc nghĩa tình mà Việt Bắc chắt chiu đóng
góp cho Cách Mạng, một tấm lòng thủy chung son sắt trước sau như một.
b. Đoạn thơ đã thể hiện hình thức nghệ thuật của thơ ca truyền thống một cách
nhuần nhuyễn.
- Cũng như cả bài, đoạn thơ đã sử dụng thể thơ lục bát vừa giàu chất tự sự vừa giàu
nhạc điệu, vừa ngọt ngào đằm thắm như ca dao. Cùng với lối ngắt nhịp chẵn 2/2,
2/4, 4/4 làm cho câu thơ lúc trầm lúc bổng, ngân nga như những lời ru điệu hát:
- Lối xưng hô mình ta thường được sử dụng để thể hiện tình yêu đôi lứa nhưng ở
đây Tố Hữu dùng để diễn tả tình nghĩa của những con người trong kháng chiến.
Điều đặc biệt là ở đoạn thơ này cả người Việt Bắc và cả người Cán Bộ đã được hòa

vào trong một từ “mình” duy nhất từ đầu cho đến cuối đoạn thơ. Nhằm thể hiện
tình nghĩa đằm thắm keo sơn như một.
- Nghệ thuật đối được phát huy tác dụng rất lớn trong việc tô đậm cảnh và người.
Đồng thời cùng với việc sử dụng nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa, đoạn thơ đã làm tăng
thêm khả năng liên tưởng của những câu thơ.
- Trong đoạn thơ còn sử dụng nghệ thuật trùng điệp vừa tạo ra vẻ đẹp nhịp nhàng
về âm thanh vừa gợi ra những cảm xúc sâu xa: “mình đi mình có nhớ”, “mình về
mình có nhớ”…
3. Kết luận.
Đoạn thơ là một phần trong khúc hát ân tình của Việt Bắc với những người Cán Bộ
kháng chiến trong lúc chia tay. Tình cảm thủy chung son sắt và tâm trạng bồi hồi
xúc động trong buổi chia tay đó đã được tác giả thể hiện dưới môt hình thức nghệ
thuật mang đậm dấu ấn của thơ ca truyền thống. Với những giá trị vể tư tưởng và
nghệ thuật như thế, đoạn thơ xứng đáng có một vị trí quan trọng trong toàn bài. Nó
có tác dụng gợi mở tâm trạng, khơi nguồn cảm hứng cho khúc hát ân tình của
người ra đi ở đoạn sau.
Đề số 3: Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng thiên nhiên và con người Việt
Bắc trong đoạn thơ sau:
Ta về mình có nhớ ta
20

20


Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đào cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng

Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
1. Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả: (tham khảo đề trước)
- Việt Bắc là một trong những bài thơ hay nhất của Tố Hữu, cũng là một trong
những bài thơ đặc sắc nhất của thơ ca hiện đại Việt Nam. Bài thơ là cuộc trò
chuyện ân tình của mình và ta tựa như một khúc hát giao duyên ngọt ngào tình tứ
để từ đó đặt ra những vấn đề có ý nghĩa lớn của dân tộc. Trong bài thơ có một đoạn
thơ mà ai đọc xong cũng phải nhớ mãi. Bởi nó không chỉ thể hiện được tình cảm
của những người chiến sĩ Cách mạng với Việt Bắc mà còn tái hiện rất cô đọng vẻ
đẹp độc đáo vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc trong bốn mùa cụ thể.
(trích dẫn đoạn thơ)
2. Thân bài:
a. Cấu trúc độc đáo của đoạn thơ:
Hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc được khắc họa nổi bật trong đoạn
thơ 10 dòng gồm 5 cặp lục bát có cấu trúc thật độc đáo.
- Cặp lục bát mở đầu vừa như lời ướm hỏi ý nhị:
Ta về mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người:
+ Dòng đầu tiên là một câu hỏi hướng về người ở lại. Tất nhiên câu hỏi này không
cần phải trả lời. Đó là một câu hỏi tu từ có chức năng đưa đẩy thể hiện sự tình tứ
và duyên dáng.

21

21


+ Ở câu thơ thứ hai từ hoa được dùng thật cô đọng và gợi cảm. Phải chăng trong

nỗi nhớ nhung trìu mến của người đi, Việt Bắc đã trở thành một xứ hoa. Cảm xúc
của người đi đã được lắng lại, trong suốt, để còn lại trong kí ức là những gì đẹp đẽ
và lung linh nhất. Nhưng hoa cũng cần được hiểu theo nghĩa rộng đó là thiên nhiên
Việt Bắc làm say đắm lòng người. Nhớ hoa cũng chính là nhớ người và ngược lại.
- Bốn cặp lục bát còn lại, mỗi cặp một nét chấm phá, gợi tả chân thực sống động về
cảnh và người Việt Bắc ở mỗi mùa. Trong từng cặp dòng lục là nét vẽ về hoa, dòng
bát là nét khắc chạm về người. Cảnh và người hài hòa. Vẻ đẹp của cảnh làm
phông, nền để tôn lên vẻ đẹp con người- hình tượng trung tâm của Việt Bắc.
b. Vẻ đẹp của hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ.
- Cặp lục bát mở đầu vẽ ra khung cảnh mùa đông:
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đào cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
+ Vào mùa đông, thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với sắc xanh mênh mông, đặc trưng
của một vùng rừng núi. Nó gợi cho người đọc cảm nhận về một miền đất lặng lẽ
êm đềm có chút hoang sơ, lạnh lẽo. Nhưng trên nền xanh trầm tịch của rừng già là
bập bùng những dốm lửa đỏ tươi của những bông hoa chuối - loài hoa chỉ có ở
chốn núi rừng. Sự tương phản giữa màu đỏ với màu xanh đã xua tan đi sự lạnh lẽo,
âm u để tăng thêm cảm giác ấm áp cho cả khu rừng . Sắc hoa màu lá của núi rừng
Việt Bắc thật hài hòa làm cho cảnh hiện lên vừa có điểm lại vùa có diện giống như
câu thơ của Nguyễn Du trong Truyện Kiều:
Cỏ non xanh rợn chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
Nếu như Nguyễn Du phải trải ra 14 chữ thì Tố Hữu chỉ dùng có 6 chữ để tả cảnh
đã tạo ra độ nén về ngôn ngữ mà cảnh hiện lên vẫn tự nhiên sinh động.
+ Trên nền thiên nhiên ấy, hình ảnh con người hiện lên trong một phác thảo thật
đơn xơ nhưng không bị lấn át. Bởi sự miêu tả rất tinh tế của tác giả. Con dao được
gài một cách tự nhiên, đầy nghệ thuật ngang thắt lưng người. Ánh nắng của mặt
trời phản chiếu trên lưỡi dao biến con người thành một điểm sáng di động, trở

22


22


thành tâm điểm của bức tranh thiên nhiên. Thiên nhiên không che lấp mà thực sự
đang tôn thêm vẻ đẹp của con người.
- Bức tranh Việt Bắc vào mùa xuân được nhà thơ chấm phá trong cặp lục bát tiếp
theo:
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
+ Dòng lục tả hoa xuân trong cái nhìn toàn cảnh kết hợp với cái nhìn cận cảnh.
Nhịp chẵn truyền thống 2/2/2 của thơ lục bát như đang hòa điệu tài tình với nhịp đi
nhẹ nhàng, khoan thai, chậm rãi của thời gian xuân đem đến cho người đọc liên
tưởng thật thú vị: Mỗi nhịp thơp là một nhịp đi của thời gian, theo đó từng cánh
hoa mơ nở dần, nở dần làm cho sắc trắng thanh khiết , tinh khôi của hoa cứ lan
dần, mở rộng để rồi bất chợt phủ kín cả không gian núi rừng Việt Bắc. Hai chữ
trắng rừng để lại ấn tượng về vẻ đẹp thật thi vị, gợi cảm của hoa xuân vùng đất
chiến khu, đồng thời làm cho cảnh xuân thêm sinh động, sống động. Làm cho
không gian rừng núi Việt Bắc mênh mông bốn mặt sương mù không còn âm u mà
bừng sáng.
+ Giữa khung cảnh tươi sáng ấy hiện lên hình ảnh con người Việt Bắc trong công
việc bình dị đan nón. Hai chữ chuốt từng thật gợi cảm, vừa gợi tả được dáng điệu,
tâm thế lao động cẩn trọng, cần mẫn; vừa gợi niềm khâm phục bàn tay tài hoa khéo
léo của những con người lao động nhỏ bé nơi chiến khu. Con người đã trở thành
chủ nhân của mùa xuân, là kẻ tô điểm cho sắc xuân của đất trời thêm thơ mộng.
- Khung cảnh Việt Bắc sang hè được ghi lại trong cặp lục bát đặc sắc:
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
+ Đọc thơ Tố Hữu, có thể nhận thấy hồn thơ con người xứ Huế rất nhạy cảm với
thế giới âm thanh. Những ngày bị giam trong nhà lao Thừa Thiên, nhà thơ cộng

sản trẻ tuổi đã hạnh phúc biết bao khi lắng nghe được tiếng đời lăn náo nức: tiếng
chim reo, tiếng rơi chiều đập cánh, tiếng lạc ngựa dùng chân bên giếng lạnh, tiếng
guốc đi về dưới đường xa. Trong giây phút chia tay lưu luyến với Việt Bắc, nhà thơ
thấy vọng lên trong kí ức âm thanh rất đỗi quen thuộc ve kêu rừng phách đổ vàng.
23

23


Đến đây, cảnh thiên nhiên Việt Bắc không chỉ có đường nét màu sắc mà còn có cả
âm thanh của tiếng ve. Điều đặc biệt là, dưới ngòi bút của Tố Hữu, hình như âm
thanh tiếng ve với sắc vàng của rừng phách có sự giao cảm kì diệu. Tiếng ve ngân
lên như một hiệu lệnh của thiên nhiên, lập tức rừng phách chuyển sang màu vàng.
Động từ kêu và đổ đã diễn tả rất đắt cái không khí rạo rực, đặc trưng của mùa hạ.
Hình như có một bàn tay vô hình nào đó đã đổ sắc vàng lên rừng phách tạo nên sắc
hạ như riêng có của thiên nhiên nơi đây. Cảnh hè Việt bắc vì thế mà trở nên sôi
động, náo nức, rộn ràng mà cũng thật thơ mộng huyền ảo.
+ Trong khung cảnh thiên nhiên thơ mộng đó, nhà thơ phác họa hình ảnh cô em gái
hái măng một mình tần tảo, chịu thương chịu khó- bản tính truyền thống của người
lao động. Dường như trong tững chữ đã ẩn chứa niềm cảm thương kín đáo của nhà
thơ với con người Viêh Bắc.
- Khép lại đoạn thơ là cặp lục bát lưu giữ ấn tượng của người đi về Việt Bắc bằng
nét vẽ:
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
+ Cũng như nhiều nhà thơ khác khi nói về mùa thu, tác giả không quên nhắc tới
ánh trăng. Ánh trăng xanh mát đã tỏa lên cảnh vật một không khí thanh bình yên ả.
Từ hòa bình tuy có hơi chung chung và hơi cứng , nhưng nó lại nói được cái dịu
dàng của ánh trăng giữa rừng khuya, phản ánh được ước vọng hòa bình của những
người đi kháng chiến.

+ Trên cái nền thiên nhiên rất mực trữ tình ấy, tiếng hát thủy chung cất lên nghe
thật ấm lòng. Ta không cần phải phân định xem tiếng hát ấy của ai, bởi trong âm
điệu của nó rung lên nỗi niềm của cả người đi, kẻ ở. Một lần nữa tiếng lòng người
đi lại tìm được sự đồng cảm , đồng vọng với nỗi lòng người ở. Quả thực giữa
người đi và kẻ ở đã tìm được tiếng nói tri âm.
c. Đánh giá
- Đoạn thơ như một bức họa cổ điển mà hiện đại ghi lại vẻ đẹp gợi cảm nên thơ
của hình tượng thiên nhiên Việt Bắc trong sự hòa hợp kì diệu với vẻ đẹp cần cù,

24

24


chịu khó, tài hoa trong lao động cùng vẻ đẹp tâm hồn thủy chung tình nghĩa của
hình tượng con người Việt Bắc.
- Mượn hình thức trữ tình giàu tính dân tộc, Tố Hữu đã thể hiện thật thấm thía
những tâm tình chung của con người Việt Nam trong thời đại Cách Mạng. Đó là lẽ
sống lớn, niềm vui lớn, tình cảm lớn- nội dung trữ tình bao trùm các sáng tác của
thơ Tố Hữu.
3. Kết luận
- Vậy là người ra đi thông qua nỗi nhớ sâu sắc, đã khẳng định tấm lòng sắt son
không gì có thể đổi thay của mình với Việt Bắc. Bằng cách đó, người ra đi không
chỉ giải tỏa được nỗi niềm băn khoăn day dứt của người ở lại, mà còn tạo được
lòng tin với con người nơi ấy.
- Tiếng lòng của Tố Hữu gửi trọn trong đoạn thơ, bài thơ đâu chỉ là tiếng lòng của
riêng nhà thơ, của riêng những con người Việt Nam đi kháng chiến mà thực sự đã
trở thành tiếng lòng của các thế hệ con người Việt Nam sau này mỗi khi hướng về
Việt Bắc.
Đề số 4: Cảm nhận về đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc:

Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đểmầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu sung bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sang như ngày mai lên
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc đèo De, núi Hồng.
1. Mở bài:
( Tham khảo đề trước)
25

25


×