ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
LẦU A CHU
Tên Chuyên Đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRANG TRẠI BÌNH MINH, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn nuôi - Thú y
Khóa học:
2013 – 2017
Thái Nguyên - năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm
ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Quang đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn tới Trang trại Bình Minh cùng toàn thể anh
(chị) em kỹ thuật, công nhân trong trang traị đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em
trong suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi
sai sót.
Em kính mong nhận được ý kiến nhận xét của thầy cô để giúp cho kiến
thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công
việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày Tháng năm 2017
Sinh Viên
Lầu A Chu
ii
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu được
trong chương trình đào tạo của các trường đại học.
Trong thời gian thực tập người sinh viên được tiếp cận với thực
tiễn sản xuất, rèn luyện tay nghề củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn,
nắm được phương pháp nghiên cứu khoa học. Đồng thời, thực tập tốt nghiệp
cũng là thời gian để người sinh viên tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo
đức, trang bị cho bản thân những hiểu biết về xã hội khi ra trường trở thành
người cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn có năng lực công tác. Vì vậy,
thực tập tốt nghiệp rất cần thiết đối với mỗi sinh viên cuối khoá học trước khi
ra trường.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn
nuôi Thú y, được sự phân công của thầy, cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận
của Trang trại Bình Minh, xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội chúng tôi
đã tiến hành đề tài:“ Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị
bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại Trang trại Bình
Minh , Huyện Mỹ Đức, Hà Nội”.Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ
nhiệt tình của chủ trại, cán bộ kỹ thuật và toàn bộ công nhân trong trại cùng
với sự chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo và sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
hoàn thành tốt nhiệm vụ và thu được một số kết quả nghiên cứu nhất định.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến
thức chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực
tập còn ngắn nên trong bản khóa luận này của tôi không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:Lịch sát trùng trại lợn nái .................................................................. 9
Bảng 2.2: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 10
Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi lợn tại Trang trại Bình Minh, huyện Mỹ Đức,
Hà Nội. ............................................................................................................ 59
Bảng 4.2: Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trang trại Bình Minh,
huyện Mỹ Đức, Hà Nội. .................................................................................. 60
Bảng 4.3: Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ..................... 61
Bảng 4.4: Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi tại trang trại Bình Minh, huyện Mỹ Đức, Hà Nội........................... 64
Bảng 4.5: Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại
trang trại Bình Minh ........................................................................................ 65
Bảng 4.6: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
tại trang trại Bình Minh................................................................................... 66
4
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
cs:
Cộng sự
E.coli:
Escherichia coli
Nxb:
Nhà xuất bản
Pr:
Protein
ss:
Sơ sinh
STT:
Số thứ tự
LMLM :
Lở mồm long móng
TT:
Thể trọng
S. suis:
Streptococcus suis
5
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sơ nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Phù Lưu Tế, Huyện Mỹ Đức,Hà Nội .................. 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 4
2.1.3. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập ...................................................... 5
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 12
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý của lợn con ............................................... 12
2. 2..2. Một số bệnh ở lợn con......................................................................... 15
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 55
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 55
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 55
3.3. Nội dung tực hiện ..................................................................................... 55
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện.................................................... 55
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 55
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin)................................... 56
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 58
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ........................................... 59
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Bình Minh, huyện Mỹ Đức,
Hà Nội. ............................................................................................................ 59
6
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi tại trang trại Bình Minh, huyện Mỹ Đức, Hà Nội........................... 60
4.2.1. Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng thực
tập. ................................................................................................................... 60
4.2.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con trong 6 tháng thực tập..... 60
4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại Bình
Minh, huyện Mỹ Đức, Hà Nội. ....................................................................... 61
4.4. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trang trại Bình Minh, huyện Mỹ Đức, Hà Nội. .................................. 61
4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 62
4.4.2. Phòng bệnh bằng vắc xin ..................................................................... 63
4.5 Điều trị bệnh cho lợn con từ từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại Bình
Minh, huyện Mỹ Đức, Hà Nội. ....................................................................... 65
4.5.1 Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại
trang trại Bình Minh, huyện Mỹ Đức, Hà Nội................................................ 65
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại
trang trại Bình Minh. ....................................................................................... 66
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................ 67
5.1. Kết luận .................................................................................................... 67
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
2
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia
súc ở các nước trên thế giới nói chung cũng như ở nước ta nói riêng, vì đó là
một nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con
người, chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng phân bón rất lớn cho ngành
trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm như da, mỡ.... cho ngành công
nghiệp chế biến, ngoài ra chăn nuôi lợn còn góp phần giữ vững cân bằng sinh
thái giữa cây trồng, vật nuôi và con người. Trong các nghiên cứu về môi
trường nông nghiệp lợn là vật nuôi quan trọng và là thành phần không thể
thiếu của hệ sinh thái nông nghiệp. Theo tín ngưỡng của người Á Đông thì
lợn là vật nuôi có thể coi là biểu tượng may mắn như ‘‘cầm tinh tuổi hợi“ hay
ở Trung Quốc có quan niệm lợn là biểu tượng của sự may mắn đầu năm mới
âm lịch.
Tuy nhiên để thịt lợn trở thành món ăn có thể nâng cao sức khỏe cho
con người, điều quan trọng là quá trình chọn giống, nuôi dưỡng, chăm sóc và
phòng trị bệnh cho lợn từ lúc sơ sinh đến khi được xuất bán, đàn lợn phải luôn
khỏe mạnh, sức đề kháng cao, thành phần các thành phần đinh dưỡng tích lũy
vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học cao.
Căn cứ vào tình hình thực tế trên, được sự đồng ý và tạo điều kiện giúp
đỡ của BCN khoa, thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em tiến hành thực
hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị
bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại Trang trại Bình
Minh, Huyện Mỹ Đức, Hà Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá chung tình hình chăn nuôi tại trang trại Bình Minh, Huyện
Mỹ Đức, Hà Nội .
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn con nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho đàn
lợn con nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại Binh Minh, huyện
Mỹ Đức, Hà Nội .
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại
trại đạt hiệu quả cao
- Áp dụng biện pháp phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn con nuôi tại
trạị.
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sơ nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Phù Lưu Tế, Huyện Mỹ Đức,Hà Nội
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Phù Lưu Tế là một xã nằm trên địa bàn huyện Mỹ Đức, Hà Nội,
cách thị trấn Vân Đình 12 km về phía Nam có địa giới như sau:
Phía Đông giáp xã Phùng xá.
Phía Tây giáp xã Xuy Xá.
Phía Nam giáp thị trấn Đại Nghĩa.
Phía Bắc giáp xã Hòa Xá của huyện Ứng Hòa
2.1.1.2 .Điều kiện địa hình,đất đai
Phù Lưu Tế có địa hình tương đối bằng phẳng. Toàn xã có tổng diện
2
tích đất tự nhiên là 6,71 km . Trong đó đất nông nghiệp là 318,366 ha, chiếm
47,45 %, đất phi nông nghiệp là 333,82 ha (chiếm 49,75 %), đất chưa sử dụng
là 18,81 ha, chiếm 2,8 %. Mặt khác, cơ cấu đất đa dạng nên rất thuận lợi cho
việc phát triển nhiều lại hình kinh tế khác nhau.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu
Xã Phù Lưu Tế nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ nên khí hậu
mang tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam, khí hậu nhiệt đới gió
mùa:
- Độ ẩm: Phù Lưu Tế là xã nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh
về mùa Đông, nóng ẩm về mùa Hè. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là
82 %, độ ẩm cao nhất là 88 %, thấp nhất là 67 %.
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 21 ℃ đến 23 ℃, mùa nóng tập
trung
vào tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa
Đông Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa trong
năm.
- Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm,
trung bình là 1.567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7
trong năm.
- Về chế độ gió, gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình dân cư, lao động
Tính đến đầu năm 2013, dân số của xã là gần 8986 người ở 8 thôn, tỷ lệ
tăng dân số qua các năm 2012 là 1,47 % và năm 2011 là 1,5 %, mật độ dân số
2
1070 người/km , số người trong độ tuổi lao động chiếm 56% dân số, chủ yếu
là lao động nông nghiệp. Lao động chưa có chuyên môn kỹ thuật chiếm 80,2
%.
Dân cư trong xã phân bố chưa đồng đều. Các khu vực lân cận thị trấn
và gần trục đường giao thông chính, mật độ dân cư đông, sống tập trung hơn.
Dân tộc ở đây chủ yếu là dân tộc Kinh (chiếm 96 %), bên cạnh đó còn
có một số dân tộc ít người như: Mường, Thái, H’Mông... (chiếm 4 %). Người
dân trong xã cần cù trong lao động, sáng tạo trong sản xuất, đoàn kết trong
nếp sống.
Nguồn lao động trẻ, cần cù lao động, nhạy bén trong kinh doanh và sản
xuất nông nghiệp.
2.1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Phù Lưu Tế chủ yếu sản xuất lương thực, chăn nuôi gia súc, gia cầm,
nuôi trồng thủy sản. Nhờ được đầu tư hệ thống mương máng tốt mà người
dân có thể trồng hai vụ lúa và một vụ hoa màu trong một năm. Trong những
năm gần đây, xã đã chú trọng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất
hàng hóa, nâng cấp hệ thống chợ nông thôn để phát triển thương mại. Năm
2011, giá trị sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, xây dựng trên địa bàn xã
đạt 46,80 triệu đồng. Ngành tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển, rải rác còn
một số hộ trồng dâu, nuôi tằm, dệt vải, đan cói…
2.1.2.3. Tình hình văn hóa, xã hội - Giáo dục:
Trong những năm gần đây ngành giáo dục của xã Phù Lưu Tế có những
bước phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng giáo dục. Xã đã đầu tư
một số trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho giáo viên và học sinh trong quá
trình dạy và học. Trong xã có:
+ 2 trường mẫu giáo
+ 1 trường tiểu học
+ 1 trường trung học cơ sở
+ Trung tâm hướng nghiệp, bồi dưỡng chính trị huyện cũng được đặt
tại xã Phù Lưu Tế.
Xã đã phổ cập giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở
Đa số người dân có trình độ dân trí cao.
- Công tác y tế:
Xã có trạm y tế với quy mô 3 giường bệnh. Các thôn đều có y tá chăm
sóc sức khỏe cho người dân. Ngoài ra, còn có các phòng khám tư nhân.
Chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân ngày càng được quan tâm,
nhất là phụ nữ, trẻ em. Thường xuyên quan tâm, tuyên truyền với nhiều hình
thức, kết hợp với nhiều biện pháp nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật đã làm
giảm tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên hàng năm.
2.1.3. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập
2.1.3.1.Quá trình thành lập Công Ty CP Phát Triển Bình Minh
Công ty CP Phát Triển Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lưu Tế,
huyện Mỹ Đức, Hà Nội. Trang trại được thành lập năm 2008, là trại lợn gia
công của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen
Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở
vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán
bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sĩ Bình làm chủ trại, cán bộ
kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi
hoạt động của trang trại.
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
03 quản lý kỹ thuật.
01 kế toán
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung cho trại
12 công nhân.
20 Sinh Viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ vệ sinh, tổ điều trị, phụ trách trạm
điện, kho dụng cụ, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều
được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc
đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.3.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Công ty CP Bình Minh nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn thuộc thôn
Trung, có địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích là 10,2 ha. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 2,3 ha
- Đất xây dựng: 2,5 ha
- Đất trồng lúa: 2,4 ha
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 3 ha
Trang trại đã dành khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở
cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 1200 nái cơ bản bao gồm: 6 chuồng đẻ (mỗi chuồng có 56 ô), 2 chuồng
nái chửa hay chuồng bầu (mỗi chuồng có 560 ô), 3 chuồng cách ly, 1 chuồng
đực giống và 9 chuồng heo thịt (mỗi chuồng nuôi 550 con), cùng một số công
trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Phòng sát trùng, kho cám, phòng pha
tinh, kho thuốc...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8
quạt thông gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực, 4 quạt to đường kính 1,4m và 2 quạt nhỏ đường
kính 1,2m đối với các chuồng lợn thịt. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính.
Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2 , cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm.
Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Giếng
khoan đủ lượng nước sạch cung cấp cho các hoạt động của chuồng trại. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, ngoài ra còn có bể chứa nước xả máng,
bể lọc để lọc nước cho lợn uống, téc nước để pha thuốc, đường ống nước xả
máng, đường ống trục cấp nước uống dọc chuồng.
Hệ thống điện: Nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng, các
đường dây tải điện, điện thắp sáng có ít nhất 6 bóng thắp sáng trên chuồng và
được lắp so le.
Hệ thống sát trùng: nhà sát trùng cho người gồm 3 phòng: phòng sát
trùng nam, phòng sát trùng nữ và phòng sát trùng khách. Mỗi phòng sát trùng
được chia làm 3 khoang gồm 1 khoang thay đồ, 1 khoang sát trùng và 1
khoang tắm tráng với đầy đủ các trang thiết bị như: bình nóng lạnh, sen tắm,
chậu rửa, gương soi, móc quần áo, khăn, xà bông, dầu gội. Hệ thống sát trùng
khu vực ngoài chuống nuôi gồm: nhà sát trùng xe, hố sát trùng, máy nén phun
sát trùng di động trong khu vực chuồng nuôi.
Kho chứa thức ăn: trần đóng kín không giột, có sạp kê cám.
Hệ thống xử lý môi trường: Chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước kh thải ra môi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau
quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi.
Các công trình phụ trợ khác: Khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi
gồm phòng kỹ sư, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại,
tường rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn nuôi như nhà để vôi
bột, bể tôi vôi nước.
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: Tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi.
2.1.3.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,47 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 10,7 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam. Tại trại, lợn
con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành
cai sữa và chuyển sang khu chăn nuôi heo thịt của trại và các trại chăn nuôi
lợn giống của Công ty. Tinh lợn để phối cho đàn lợn nái của trại được khai
thác từ 2 giống lợn Pietrain và Duroc. Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp
hoàn chỉnh có chất lượng cao, được Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho
từng đối tượng lợn của trại. Lợn thịt sử dụng các loại cám: 550SF, 551F,
552SF, 552F, 553F thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của lợn. Lợn nái sử
dụng các loại cám 566SF, 567SF tùy giai đoạn mang thai của lợn.
* Công tác vệ sinh:
Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về
mùa Đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu
gom phân, hót phân, đẩy máng nước, khơi thông cống rãnh, đường đi trong
trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc
vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi
đều phải sát trùng tại nhà sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần
áo bảo hộ lao động.
Thứ
CN
Bảng 2.1:Lịch sát trùng trại lợn nái
Trong chuồng
Ngoài
Chuồng nái Chuồng đẻ
Chuồng
chuồng
chửa
cách ly
Phun sát
Phun sát
trùng
trùng
Thứ 2
Quét hoặc
rắc vôi
đường đi
Phun sát
trùng + rắc
vôi
Phun sát
trùng
Thứ 3
Phun sát
trùng
Phun sát
trùng + quét
vôi đường đi
Quét hoặc
rắc vôi
đường đi
Thứ 4
Xả vôi xút
gầm
Phun sát
trùng
Thứ 5
Phun ghẻ
Phun sát
trùng + Xả
vôi, xút gầm
Phun ghẻ
Thứ 6
Phun sát
trùng
Phun sát
trùng + Rắc
vôi
Phun sát
trùng
Thứ 7
Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng
chuồng
chuồng
chuồng
Ngoài khu
vực chăn
nuôi
Phun sát
trùng
toàn bộ
khu vực
Phun sát
trùng toàn
bộ khu vực
Rắc vôi
Rắc vôi
Phun sát
trùng
Phun sát
trùng
Vệ sinh
tổng khu
10
* Công tác phòng bệnh
Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang
giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện
vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương
châm “phòng bệnh là chính” nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc,
tiêm phòng vaccine đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn được trang trại thực
hiệnnghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình
tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vaccine ở
trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mạn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100%.
Bảng 2.2: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái
Loại lợn
Độ tuổi
2-3 ngày tuổi
Phòng
bệnh
Vaccine/
Thuốc/Chế
phẩm
Đường
đưa thuốc
Liều
Lượng
(ml/con)
Thiếu sắt
Fe+B12
Tiêm
1
Tiêu chảy
MD Nor 100
Tiêm
1
3-6 ngày
Cầu trùng
Diacocin
Uống
1
16-18 ngày
Dịch tả
Coglapest
Tiêm bắp
2
24 tuần tuổi
Tai xanh
PRRS
Tiêm bắp
2
25,29 tuần tuổi
Khô thai
Pavo
Tiêm bắp
2
Lợn hậu
26 tuần tuổi
Dịch tả
Coglapest
Tiêm bắp
2
bị
27,30 tuần tuổi
Giả dại
Begonia
Tiêm bắp
2
28 tuần tuổi
LMLM
Aftopor
Tiêm bắp
2
10 tuần chửa
Dịch tả
Coglapest
Tiêm bắp
2
LMLM
Aftopor
Tiêm bắp
2
Lợn con
Lợn nái
sinh sản
12 tuần chửa
11
Định kỳ hàng năm vào tháng 4, 8, 12 tiêm phòng bệnh tổng đàn
vaccine giả dại Begonia tiêm bắp 2 ml/con.
Đối với lợn đực:
- Lợn đực hậu bị mới nhập về: 3 tuần tiêm phòng vaccine dịch tả
Coglapest, 4 tuần tiêm phòng vaccine lở mồng long móng Aftopor, vaccine
giả dại Begonia.
- Lợn đực đang khai thác tiêm phòng vào tháng 5, tháng 11 vaccine
dịch tả Coglapest. Tháng 4, 8, 12 tiêm phòng vaccine lở mồng long móng
Aftopor, vaccine giả dại Begonia.
* Công tác trị bệnh
Cán bộ kỹ thuật của trang trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn
thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt
hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại
lớn về số lượng đàn gia súc.
2.1.3.5. Đánh giá chung
* Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trang trại.
- Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
12
* Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
- Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng.
- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử
lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý của lợn con
2.2.1.1.Thân nhiệt
Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thường bị giảm xuống,quá trình giảm
xuống phụ thuộc vào:
- Khối lượng sơ sinh
- Chất dinh dưỡng thu được sau khi sinh
- Nhiệt độ của môi trường
Sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được bú sữa đầu thì 8-10 giờ sau thì thân
nhiệt sẽ ổn định, nếu 4 giờ mới được bú sữa đầu thì sau 12-24 giờ thân nhiệt
mới đạt mức bình thường, Như vậy quy định không quá 2 giờ nếu lợn nái
chưa đẻ xong phải cho những lợn con đẻ trước bú sữa đầu (Trương Lăng,
2000) [15].
Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì ở chúng cơ quan điều tiết nhiệt
chưa hoàn chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ
khi sinh cho đến 2 tuần tuổi, do vậy trong 2 tuần đầu chúng rất dễ mẫn cảm
với thay đổi lớn nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loài gia súc, gia cầm đều có một giới
hạn sinh thái về nhiệt độ và độ ẩm nhất định, độ ẩm không khí trong chuồng
nuôi cao là điều bất lợi cho lợn con, vì độ ẩm cao tạo điều kiện thuận lợi cho
các vi khuẩn phát triển, ngoài ra độ ẩm càng cao thì càng làm tăng độ lạnh
trong chuồng nuôi. Cho nên việc quản lý nhiệt độ và độ ẩm trong chuồng nuôi
13
cho phù hợp với tuổi của lợn và giữ cho nhiệt độ trong chuồng nuôi ổn định
trong một ngày đêm là rất quan trong. David và cs (1995) chỉ ra rằng trên nền
cứng hoặc sàn thưa không có độn cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 35℃ trong tuần đầu, sau đó giữ 21 - 27℃ cho đến lúc cai sữa 3-6 tuần
tuổi.
Để đảm bảo nhiệt độ cho lợn con theo chỉ tiêu trên cần có ô úm cho lợn con, ô
2
úm có kích thước ít nhất 1m ,trong ô úm cần đặt tấm thảm và bóng đèn sưởi
ấm 250W
2.2.1.2. Một số đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Hệ thống tiêu hóa của lợn con trong những ngày đầu sau sơ sinh về cấu
trúc hình thái và hoạt động của hệ thống enzime tiêu hóa chỉ thích hợp với
việc tiếp nhận và tiêu hóa sữa như là nguồn dinh dưỡng duy nhất.
Trong 36 giờ đầu sau khi sinh thành ruột non có khả năng hấp thu
nguyên vẹn những Glubulin phân tử lượng lớn, sự hấp thu được thực hiện nhờ
các yếu tố ức chế Trypsin và các enzim tiêu hóa Protein khác có mặt trong
sữa đầu của lợn nái và có trong thành ruột non của lợn con. Sự hấp thu các
phân tử Ɣ glubulin và các tiểu phần khác của sữa mẹ bằng con đường chủ
động chọn lọc hoặc bằng ẩm bào qua các lỗ hẹp này giữa các vi nhung mao
(0,02 ) vi sinh vật không chui qua được các lỗ hẹp này, vì vậy quá trình tiêu
hóa ở màng gần như vô khuẩn.
Những tiểu phần Protein sữa tuần hoàn trong máu không gây nguy
hiểm với lợn con không hình thành kháng thể bản thân và protein với chúng
không phải là kháng nguyên .
2.2.1.2.1. Tiêu hóa Gluxit
Gluxit cung cấp cho lợn con 70-80
nhu cầu năng lượng. Men
Amilaza nước bọt đạt cao nhất khi lợn con 2-3 tuần tuổi, khi 35 ngày tuổi lợn
đủ Amilaza để tiêu hóa gluxit trong khẩu phần thức ăn.
14
Thức ăn ngũ cốc ăn sống không tiêu hóa một cách dễ dàng, bởi lẽ đó
thức ăn tập ăn sớm cho lợn con phải chế biến qua rang sấy và nghiền nhỏ.
2.2.1.2.2. Tiêu hóa Lipit
Lợn con năng lượng do lipit cung cấp chỉ chiếm 10-15 .Enzim lipaza
sau 4 tuần đạt cao, lượng dịch mật tăng chậm trong 3 tuần đầu, vì vậy trừ sữa
mẹ ra thức ăn cần một hàm lượng mỡ thấp, lipit nhiều lợn con dễ bị ỉa chảy.
Bình thường lượng xeton trong máu 1-2mg , nhưng khi dùng mỡ làm
nguồn năng lượng chủ yếu thì hàm lượng xeton huyết tăng cao, nếu tăng lên
200-300mg
sẽ gây nên hiện tượng xeton huyết và dẫn đến xeton niệu cơ thể
bị toan huyết lợn con chết trong trạng thái hôn mê (Trương Lăng, 2000)[14].
2.2.1.2.3.Tiêu hóa protit
Protit sữa được tiêu hóa bởi men Tripxin do tuyến tụy tiết ra.
Nếu cho tập awmn sớm thì 14-20 ngày dạ dày tiết HCl và men pepxin
do thức ăn tác động cơ giới vào thành dạ dày, nếu không cho ăn sớm thì 20
ngày tuổi vẫn chưa tiết HCl và men pepxin (Trương Lăng, 2000)[15].
2.2.1.3. Nhu cầu về chất dinh dưỡng và khoáng
2.2.1.3.1. Nhu cầu Protein
Lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời kỳ bú sữa nguồn năng
lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và một phần nhỏ protein.
Nhưng Protein chủ yếu là nguyên liệu cho sự sinh trưởng phát triển, do vậy
nhu cầu về protein rất lớn. Vì vậy trong thức ăn tập ăn của lợn con cần 20 22
Protein thô.
2.2.1.3.2. Nhu cầu lipit
Trong thời kỳ bú sữa nhu cầu về lipit rất thấp vì khả năng tiêu hóa lipit
còn rất thấp.
15
2.2.1.3.3. Nhu cầu về Gluxit
Thời kỳ từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng do gluxit cung cấp
chiếm tới 70-80
do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngoài nguồn có từ
sữa (chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ,đến khi tập ăn, ngoài nguồn từ sữa
lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn (gluxit chiếm 70 - 75 %).
2.2.1.3.4. Nhu cầu về khoáng
Khoáng chiếm 4-5% khối lượng cơ thể ,có 3 nhóm khoáng
+ Đa lượng: Ca, P, Mg, Na, K, Mn, Cl, S, Fe.
+ Vi lượng: Cu, Co, Mg, Zn, Al, F.
+ Siêu vi lượng : Acemic, Bismus, Thủy ngân , Senlen, Bery.
2.2.1.3.5 Nhu cầu về Vitamin
Vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia vào một số men
tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng tham gia cấu tạo màng tế bào.
Lượng vitamin vô cùng nhỏ, nhưng lại có tác dụng rất lớn cho sinh
trưởng, phát dục và sinh sản.
2.2.1.3.6 Nhu cầu về nước
Nước chiếm 50 - 60% khối lượng cơ thể; trong máu, sữa nước chiếm
80 - 95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao đổi chất, nếu
mất 20% lượng nước lợn con sẽ chết.
2. 2.2. Một số bệnh ở lợn con
2.2.2.1. Bệnh phân trắng lợn con
Bệnh phân trắng lợn con có tên khoa học là: “Neonatal di ar hoea”.
Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [14] bệnh này là bệnh đặc trưng đối với
lợn con ở giai đoạn từ 1 - 3 tuần tuổi. Bệnh phát triển mạnh mẽ và gây thiệt
hại nghiêm trọng nhất khi lợn con ở độ tuổi 10-20 ngày tuổi, xảy ra ở hầu hết
các nước trên thế giới. Đối với Việt Nam từ những năm trước cho tới nay
bệnh phân trắng lợn con vẫn phổ biến và xảy ra nhiều.
16
Là đất nước có khí hậu nhiệt đới cận nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm, mưa
nhiều, nhiệt độ chệnh lệch giữa các thời gian trong năm là cao…). Đây là điều
kiện lý tưởng cho các nguyên nhân gây bệnh phát triển làm bùng phát dịch và
sự kiểm soát bệnh này theo đó cũng khó khăn hơn.
Đặc điểm dễ nhận thấy khi lợn con mắc bệnh này là lợn đi ỉa phân có
màu đặc trưng: Trắng đục, xám, vàng lẫn bọt khí, phân rơi vãi khắp chuồng,
phân dính ở hậu môn, chân sau lợn bệnh. Lợn bệnh biểu hiện giảm bú, còi
cọc, lông xù, thể nặng dẫn đến tử vong. Nếu qua khỏi thì cũng để lại hậu quả
thiệt hại về kinh tế, sức khỏe, ảnh hưởng đến năng suất chất lượng đàn lợn
sau này.
* Nguyên nhân gây bệnh.
Do bộ máy tiêu hóa của lợn con chưa hoàn thiện nên ở giai đoạn sau
thời kỳ bú sữa đầu, lợn con có thể mắc nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh phân
trắng - một bệnh khá phổ biết thường gặp ở lợn con theo mẹ.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [7] bệnh lợn con ỉa phân trắng do
trực khuẩn E. coli gây ra là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng
huyết hoặc nhiễm độc đường ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh,
thậm chí chỉ vài giờ. Có đến 48% trường hợp bị tiêu chảy ở lợn con là do
E.coli gây ra.
E. coli là loại phổ biến nhất trong đường ruột, nó xuất hiện và sống
trong đường ruột của động vật chỉ vài giờ sau khi sinh. Khi điều kiện chăm
sóc, nuôi dưỡng kém sức đề kháng của con vật giảm thì E. coli cường độc và
có khả năng gây bệnh, chúng sản sinh ra độc tố (Enterotoxin) phá hủy tổ chức
thành ruột làm thay đổi cân bằng quá trình thay đổi nước, điện giải. Nước
không được hấp thu từ ruột vào mà bị rút từ cơ thể vào ruột dẫn đến gây bệnh
tiêu chảy.
17
Những nguyên nhân khác làm tăng mức độ nhiễm E. coli là vệ sinh
chuồng trại kém, bầu vú lợn mẹ bị nhiễm khuẩn, thức ăn nước uống không
hợp vệ sinh, E. coli xâm nhập theo đường miệng vào cơ thể. Ngoài ra, trong
dịch vị thiếu HCl tự do cũng là nguyên nhân gây bệnh ở đường tiêu hóa.
Lợn con không được bú sữa đầu dẫn đến sức đề kháng yếu làm tăng
khả năng cảm nhiễm bệnh, thời tiết nóng, lạnh đột ngột, độ ẩm môi trường
cao cũng làm lợn con dễ mắc bệnh phân trắng.
Theo Sử An Ninh và cs (1981) [17] cho biết: Nguồn gốc sinh bệnh lợn
con phân trắng có liên quan đến phản ứng thích nghi của cơ thể lợn với yếu tố
stress, biểu hiện thông qua sự biến động về hàm lượng một số thành phần
trong máu: Đường huyết, cholesteron, kẽm, kali, natri....
Chăm sóc lợn mẹ (đặc biệt là thời gian mang thai) không đúng kỹ
thuật: Thức ăn, nước uống không hợp vệ sinh, khẩu phần không đủ dinh
dưỡng, thiếu các yếu tố đa lượng, vi lượng làm cho lợn con sinh ra còi cọc,
thiếu sắt, Vitamin B12... khiến cơ thể lợn suy yếu do thiếu máu, khả năng
chống đỡ với môi trường kém nên dễ mắc bệnh.
Nghiên cứu của Trịnh Văn Thịnh (1985) [29] nhận định sắt là yếu tố vi
lượng rất cần thiết cho sinh trưởng và khả năng chống đỡ bệnh tật, ở động vật
1/2 lượng sắt cho cơ thể nằm ở hemoglobin, một lượng ít nằm ở myoglobin
và một số enzym. Trong quá trình mang thai hoặc sữa đầu của lợn mẹ không
đáp ứng đủ nhu cầu về sắt dễ sinh bần huyết ở lợn con, dẫn đến cơ thể suy
nhược, không hấp thu được dinh dưỡng, giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh.
Mặt khác, lượng sữa mẹ giảm dần và đến ngày thứ 20 giảm đột ngột,
trong khi đó nhu cầu về dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng cao. Đến
ngày thứ 20 nếu dinh dưỡng của lợn mẹ không đảm bảo, lợn con càng thiếu
sữa, chúng gặm, liếm nền chuồng và thành chuồng nên dễ phát sinh bệnh
đường tiêu hóa.