Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Đề tài: Bài tập di truyền và biến dị ở cấp độ tế bào ôn thi THPT QG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 46 trang )

PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài.
Từ năm học 2007 – 2008, việc đánh giá học sinh được thay đổi theo
hướng trắc nghiệm khách quan dành cho các môn Lí, Hóa, Sinh, trong đó thời
lượng phân bố cho việc hoàn thành một câu trắc nghiệm là rất ngắn (khoảng
1,5- 1,8 phút/câu). Vì vậy việc giúp học sinh linh hoạt hơn khi giải bài tập
ngắn là rất cần thiết và quan trọng.
Trong thực tế giảng dạy ôn thi Đại học, Cao đẳng tôi nhận thấy có rất
nhiều câu trắc nghiệm dưới dạng bài tập ngắn về quá trình nguyên phân, giảm
phân nhất là những câu hỏi liên quan tới sự phân li của các cặp nhiễm sắc thể
(NST) trong quá trình nguyên phân và giảm phân không bình thường làm học
sinh rất lúng túng và tỏ ra không mấy hào hứng với dạng bài tập này nhất là
đối với học sinh có lực học trung bình và ngay cả một số học sinh có lực học
khá. Khi gặp những bài tập này đa số học sinh chọn đáp án theo cảm tính,
không có cơ sở khoa học dẫn tới chọn sai đáp án. Xuất phát từ thực tế này
trong quá trình giảng dạy ôn thi Đại học, ôn thi học sinh giỏi tôi đã thiết kế
chi tiết hơn về sự phân li của các cặp NST trong quá trình nguyên phân và
giảm phân không bình thường (có đột biến) để các em hiểu được bản chất của
vấn đề từ đó vận dụng linh hoạt và chính xác hơn khi làm bài tập. Đó chủ yếu
là những bài tập liên quan tới đột biến lệch bội. Vì vậy tôi chọn đề tài là" Bài
tập di truyền và biến dị ở cấp độ tế bào ". N hằm phục vụ cho việc dạy và học
phần kiến thức này trong trường THPT Ngô Gia Tự và hy vọng là tài liệu tham khảo
cho các đồng nghiệp.

II.Mục đích nghiên cứu.
- Giúp học sinh làm được các bài tập trắc nghiệm nhanh hơn, chính xác hơn
từ đó tạo được hứng thú cho học sinh với môn học .
- Góp phần cùng với đồng nghiệp tìm ra phương pháp giảng dạy mới, sáng
tạo.
- Nhằm trau dồi và nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân.
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.


Đề tài được thực hiện với nội dung chủ yếu là những bài tập về đột biến
lệch bội trong các kỳ thi học sinh giỏi, thi Đại học- Cao đẳng.
Đối tượng : Học sinh lớp 12 - Trường THPT …………..
Thời gian nghiên cứu: cuối hè năm học 2014-2015.
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để cho học sinh học tốt phần này, tôi đã làm rõ các vấn đề:
- Nghiên cứu sự phân li của các cặp NST trong quá trình nguyên phân,
giảm phân bình thường từ đó giúp học sinh tự suy luận về sự phân li của các

1


cặp NST trong quá trình nguyên phân và giảm phân không bình thường (có
đột biến).
- Nhận biết được bài toán thuộc dạng nào? Kĩ năng giải nhanh, chính
xác bài toán đó như thế nào?
V. Phương pháp nghiên cứu.
Để đạt được mục đích đã đề ra trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu tài liệu: sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu và sách
tham khảo,……
- Nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm giảng dạy.
- Phân tích, tổng hợp và hệ thống lí thuyết.
- Tổng hợp các dạng bài toán có liên quan đến nội dung nghiên cứu .
VI. Dự kiến số tiết bồi dưỡng
Thời gian dự kiến thực hiện chuyên đề là 14 tiết.

2



PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Nhiễm sắc thể
1.1.1. Khái niệm về nhiễm sắc thể.
Nhiễm sắc thể là vật chất di truyền ở cấp độ tế bào
Ở sinh vật nhân thực: nhiễm sắc thể là những cấu trúc nằm trong nhân
tế bào, có khả năng nhuộm màu đặc trưng bằng thuốc nhuộm kiềm tính, được
cấu tạo từ chất nhiễm sắc bao gồm chủ yếu là ADN và protein loại histon.
Ở sinh vật nhân sơ như vi khuẩn: chưa có cấu trúc NST như ở tế bào
nhân thực. Mỗi tế bào chỉ chứa một ADN dạng trần, không liên kết với
protein, có mạch xoắn kép và dạng vòng. Ví dụ: vi khuẩn E. coli.
Ở vi rút (thể thực khuẩn - phage): vật chất di truyền chỉ chứa 1 trong
2 loại ADN hoặc ARN.
1.1.2. Phân biệt NST tương đồng và NST không tương đồng.
Thông thường, trong tế bào sinh dưỡng (tế bào xôma), hầu như tất cả
các nhiễm sắc thể đều tồn tại thành từng cặp. Mỗi cặp gồm 2 nhiễm sắc thể
giống nhau về hình dạng, kích thước và cấu trúc đặc trưng, được gọi là cặp
nhiễm sắc thể tương đồng, trong đó, một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn
gốc từ mẹ.

1.1.3. Phân biệt bộ NST lưỡng bội, đơn bội
- Toàn bộ các nhiễm sắc thể nằm trong nhân tế bào hợp thành bộ nhiễm
sắc thể lưỡng bội của loài (2n). Ví dụ, ở người 2n = 46; ở ruồi giấm 2n = 8; ở
ngô 2n = 20,…[8]
- Trong tế bào giao tử số NST chỉ bằng một nửa số NST trong tế bào
sinh dưỡng và được gọi là bộ NST đơn bội (n). Ví dụ: trong tinh trùng người
có n = 23 NST, trong trứng người có n = 23 NST [8].
1.1.4. Đặc trưng của nhiễm sắc thể

3



- Tế bào của mỗi loài sinh vật có một bộ nhiễm sắc thể đặc trưng về số
lượng, hình thái và cấu trúc, được duy trì ổn định qua các thế hệ.
- NST có khả năng tự nhân đôi, phân li, tổ hợp ổn định qua các thế hệ.
- NST có khả năng bị đột biến làm thay đổi số lượng hoặc cấu trúc, tạo
ra những đặc trưng di truyền mới.
1.1.5. Chức năng của nhiễm sắc thể [6,tr27].
- Lưu giữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền
- Giúp tế bào phân chia vật chất di truyền vào các tế bào trong phân bào
- Điều hòa hạt động gen thông qua sự cuộn xoắn và tháo xoắn NST
1.2. Quá trình nguyên phân
1.2.1. Loại tế bào xảy ra nguyên phân
Các loại tế bào xảy ra quá trình nguyên phân: Tế bào hợp tử, tế bào
sinh dưỡng (xôma), tế bào sinh dục sơ khai.
1.2.2. Nguyên phân bình thường
Khi tế bào ở kì trung gian các NST đã nhân đôi thành NST kép ( ở pha S). Kết
thúc kì này tế bào tiến hành nguyên phân. Trong nguyên phân diễn ra sự phân
chia nhân và phân chia tế bào chất. Ở đây chúng ta chủ yếu quan tâm đến sự
phân li của các cặp NST qua các kì nguyên phân( phân chia nhân).
*Giả sử xét một tế bào ban đầu có 2n = 4 NST.

Tế bào ban đầu
*Diễn biến các kì của phân bào [2,tr73]:
Các kì

Cuối kì trung gian

Số lượng
NST trong

mỗi tế bào

Hình vẽ

Đặc điểm

Kì đầu
2n kép

4

- Các NST kép bắt
đầu co ngắn, đóng
xoắn.


2n kép
Kì giữa

4n đơn
Kì sau

2n đơn

-Các NST kép đóng
xoắn cực đại và xếp
thành một hàng trên
mặt phẳng xích đạo
của thoi phân bào.
- Thoi phân bào đính

về 2 phía của NST.
- Các NST kép tách
nhau ra thành NST
đơn phân li về 2 cực
của tế bào.

- Các NST dần dãn
xoắn và trở về dạng
sợi mảnh.

Kì cuối

Kết quả Từ 1 tế bào (2n) → 2 tế bào con (2n)
1.2.3. Nguyên phân xảy ra không bình thường (có đột biến).
-Xét 1 tế bào có 2n = 4 (AaBb). Viết kí hiệu bộ NST qua các kì nguyên phân.
Các kì
Nguyên phân
bình thường
Một cặp NST
không phân li

Kì đầu- Kì giữa
AAaaBBbb
(2n kép)
AAaaBBbb
(2n kép)

Kì sau
AaBb↔AaBb
(4n đơn)

AAaaBb↔Bb
hoặc
AaBBbb↔Aa

5

Kì cuối
AaBb, AaBb
(2n đơn)
AAaaBb, Bb
hoặc
AaBBbb, Aa


Hai sợi cromatit
trong 1 NST kép
không phân li.

AAaaBBbb

AAaBb↔aBb
hoặc
AaaBb↔ABb

AAaBb, aBb
hoặc
AaaBb, ABb

Toàn bộ các NST
không phân li.


AAaaBBbb

AAaaBBbb↔0

AAaaBBbb

Kết quả:
Trường hợp nguyên phân bình thường: Từ 1 tế bào (2n) → 2 tế bào con (2n)
Trường hợp một cặp NST không phân li:

Trường hợp hai sợi cromatit trong 1 NST kép không phân li:

Trường hợp toàn bộ các NST không phân li: Từ 1 tế bào (2n) → 1 tế bào (4n)

1.3. Quá trình giảm phân
Giảm phân xảy ra ở tế bào sinh dục giai đoạn chín, gồm 2 lần phân bào liên tiếp,
xảy ra 1 lần NST nhân đôi nhưng 2 lần NST phân li.
Giảm phân thực chất là quá trình tạo giao tử chuẩn bị cho quá trình thụ tinh.
1.3.1. Giảm phân xảy ra bình thường [5, tr100]
1.3.1.1. Giảm phân I
Các kì

Hình vẽ

Số lượng
NST trong
mỗi tế bào

Kì đầu I

2n kép

Kì giữa
I
2n kép

6

Đặc điểm
- Các NST kép xoắn,
co ngắn,hiện rõ.
- Các NST kép trong
từng cặp tương đồng
tiếp hợp, bắt chéo và
có thể xảy ra trao đổi
đoạn.

- Các NST kép xếp
thành 2 hàng trên mặt
phẳng xích đạo.


Kì sau I
- Các NST kép tương
đồng phân li độc lập
về 2 cực của tế bào.

2n kép

Kì cuối I

- Mỗi tế bào chứa bộ
NST đơn bội kép

n kép

Kết quả
Từ 1 tế bào (2n) → 2 tế bào( n kép)
GPI
- Sau kì cuối của giảm phân I là kì trung gian diễn ra rất nhanh, trong thời điểm
này không xảy ra sự nhân đôi NST.
1.3.1.2. Giảm phân II
Các kì

Hình vẽ

Số lượng
NST
trong mỗi
tế bào

Kì đầu
II
n kép

Kì giữa
II
n kép

7


Đặc điểm

Các NST kép bắt
đầu co ngắn và
xoắn.

Các NST kép xếp 1
hàng
trên
mặt
phẳng xích đạo của
thoi phân bào.


Kì sau
II

2n đơn

Kì cuối
II
n đơn

Kết quả
GP II

Các NST kép tách
ra thành NST đơn
phân li về 2 cực của
tế bào.


- Các NST trở về
dạng sợi mảnh.

Từ 1 tế bào ( n kép)→ 2 tế bào ( n đơn)

Kết quả giảm phân: Từ 1 tế bào (2n)→ 4 tế bào (n)
1.3.2. Giảm phân xảy ra không bình thường (có đột biến)
Xét 1 tế bào có 2n = 2 (có 1 cặp NST). Sự phân li bình thường và không bình
thường trong giảm phân đã tạo ra các loại giao tử theo bảng sau [3,tr26]:

Cặp NST
Cặp NST thường (Aa)
Cặp NST giới tính XX
Cặp NST giới tính
XY

Loại giao tử
Nếu cặp NST
Nếu cặp NST không
không phân li
phân li trong GPII
trong GP I

Giảm
phân bình
thường
A, a
X
X, Y


Aa, 0
XX, 0
XY, 0

AA, 0, a hoặc A, aa, 0
XX, 0, X
XX, 0, Y hoặc X,
0,YY

- Xét 1 tế bào có 2n = 4 (AaBb). Dưới đây là kí hiệu NST qua các kì giảm phân
trong các trường hợp→các loại giao tử được tạo ra:
Các kì
Giảm
phân
bình
thường
Một cặp
NST
không
phân li ở

Kì đầu I Kì giữa I
AAaaBBbb

AAaaBBbb

Kì sau I
AABB,aabb
hoặc

AAbb,aaBB

Kì cuối I- Kì
đầu II
AABB,aabb
hoặc
AAbb,aaBB

Kì cuối II
(loại giao tử)
AB↔AB,ab↔ab
AB, ab
hoặc
hoặc
Ab↔Ab,aB↔aB
Ab, aB

AAaaBB↔bb
hoặc
AAaabb↔BB

AAaaBB,bb
hoặc
AAaabb,BB

AaB↔AaB,b↔b
hoặc
Aab↔Aab,B↔B

8


Kì sau II

AaB, b
hoặc
Aab, B


kì sau I
(Aa)
Hai sợi
crômatit
trong 1
NST kép
không
phân li ở
kì sau II
Toàn bộ
NST
không
phân li
GPI

AAaaBBbb

AABB↔aabb
hoặc
Aabb↔aaBB

AAaaBBbb AAaaBBbb↔0


AABB,aabb AAB↔B,ab↔ab;
hoặc
AB↔AB,aab↔b
AAbb,aaBB
hoặc
AAb↔b,aB↔aB;
Ab↔Ab,aaB↔B
AAaaBBbb,
0

AaBb↔AaBb; 0

AAB,B,ab;
AB, aab,b
hoặc
AAb,b,aB;
Ab,aaB,B
AaBb

1.4. Đột biến lệch bội nhiễm sắc thể (dị bội) [1,tr27].
1.4.1. Khái niệm
- Là những biến đổi về số lượng NST xảy ra ở một hay một số cặp NST tương
đồng.
- Các dạng lệch bội:
+ Thể không nhiễm (2n –2).
+ Thể một nhiễm (2n –1)
+ Thể một nhiễm kép (2n –1 –1)
+ Thể ba nhiễm (2n + 1)
+Thể bốn nhiễm (2n + 2)

+ Thể bốn nhiễm kép (2n+2 +2)…
1.4.2. Cơ chế phát sinh
- Do sự không phân li của một hay một số cặp nhiễm sắc thể trong giảm
phân tạo ra giao tử thừa hay thiếu một vài nhiễm sắc thể.Các giao tử này kết
hợp với giao tử bình thường khác giới tạo nên đột biến lệch bội [1,tr27].
- Lệch bội cũng có thể xảy ra trong nguyên phân ở các tế bào sinh
dưỡng và biểu hiện ở một phần cơ thể → thể khảm [1,tr27].
1.4.3. Hậu quả
Đột biến lệch bội tuỳ theo từng loài mà gây ra các hậu quả khác nhau như: tử vong,
giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản…
1.4.4. Ý nghĩa
Đột biến lệch bội cung cấp nguyên liệu cho tiến hoá và trong chọn giống.
1.5. Đột biến đa bội nhiễm sắc thể
1.5.1. Khái niệm
Thể đa bội là trường hợp số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng tăng lên theo bội số
của n và lớn hơn 2 như 3n, 4n, 5n, 6n…
1.5.2. Phân loại

9


Thể đa bội lẻ : 3n, 5n,…
Thể đa bội chẵn : 4n, 6n,…
1.5.3. Cơ chế
Do tác nhân môi trường ngoài hoặc do biến đổi sinh lí, sinh hoá trong môi
trường nội bào, gây rối loạn cơ chế phân li của toàn bộ NST vào kì sau của quá trình
nguyên phân hoặc quá trình giảm phân.
1.5.4. Đặc điểm
- Các thể đa bội chỉ tìm thấy ở thực vật; thể đa bội lẻ chỉ sinh sản sinh dưỡng do
bị rối loạn cơ chế phân li NST trong quá trình giảm phân; thể đa bội chẵn sinh sản

hữu tính được.
- Các cây đa bội đếu có các cơ quan, bộ phận lớn nên cho năng suất cao và phẩm
chất tốt.
- Có thể nhận biết thể đa bội bằng cách nhìn bằng mắt thường hoặc đếm số lượng
NST của tế bào sinh dưỡng khi chúng phân bào, được quan sát dưới kính hiển vi.
- Người ta thường sử dụng côsixin nồng độ 0,1% - 0,2% gây đa bội hoá thực vật
để tăng năng suất hoặc khắc phục tính bất thụ của con lai nhận được trong lai xa.

10


CHƯƠNG 2
PHÂN LOẠI – PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
2.1. Bài tập NST và quá trình nguyên phân
A. Bài tập mẫu
Bài 1: Có một số tế bào sinh dưỡng của cùng một loài thực hiện quá trình nguyên
phân trong 2 giờ. 1/4 số tế bào trải qua 3 lần nguyên phân, 1/3 số tế bào trãi qua 4
lần nguyên phân, số còn lại trải qua 5 lần nguyên phân. Tổng số tế bào con thu được
ở các quá trình trên là 2480 tế bào.
a. Tìm số tế bào sinh dưỡng ban đầu tham gia nguyên phân?
b. Trong quá trình nguyên phân, quan sát 1 tế bào ở giai đoạn trung gian
người ta thấy có 28 NST kép. Tính số NST đơn môi trường cung cấp cho cả quá
trình trên?
c. Tính thời gian mỗi chu kì tế bào của từng nhóm tế bào trên?
Hướng dẫn
a, Gọi a là số tb ban đầu a/4 . 23 + a/3 . 24 + 5a/12 . 25 = 2480  a = 120.
b. ta có 2n = 28  Số NST môi trường cần cung cấp là
(2480-120)28 = 66080 (NST đơn)
c. Thời gian mỗi chu kì tb là
- Nhóm tế bào nguyên phân 3 lần: t = 2. 60/3 = 40 phút.

- Nhóm tế bào nguyên phân 4lần: t = 2. 60/4 = 30 phút.
- Nhóm tế bàonguyên phân 5 lần: t = 2. 60/5 = 24 phút.
Bài 2: Có 4 hợp tử thuộc cùng một loài là A, B, C, D.
-Hợp tử A nguyên phân một số đợt liên tiếp tạo ra các tế bào con, số tế bào con này
bằng

1
4

số NST có trong một hợp tử khi nó chưa tiến hành nguyên phân .

11


- Hợp tử B nguyên phân cho các tế bào con với tổng số NST đơn nhiều gấp 4 lần số
NST đơn của một tế bào con .
Hợp tử C nguyên phân cho các tế bào con cần nguyên liệu tương đương 480
NST đơn.
Hợp tử D nguyên phân tạo ra các tế bào con chứa 960 NST đơn cấu thành hoàn
toàn từ nguyên liệu mới cung cấp trong quá trình nguyên phân này .
Tất cả các tế bào con được hình thành nói trên chứa 1920 NST đơn ở trạng thái
chưa tự nhân đôi .
a)
Tìm bộ NST lưỡng bội của loài .
b)
Tính số đợt nguyên phân của mỗi hợp tử A, B, C, D.
Hướng dẫn
- Gọi 2n là bộ NST của loài
Gọi xA là số lần nguyên phân của hợp tử A =>Số tế bào con do hợp tử A sinh ra
là : 2XA

1
4

-

-

-

Theo đề bài ta có : 2XA = .2n
Gọi xB là số lần nguyên phân của hợp tử B =>Số tế bào con do hợp tử B sinh ra
là : 2XB
Theo đề bài ta có: 2n.2XB = 4.2n ==> 2XB = 4
Gọi xC là số lần nguyên phân của hợp tử C =>Số tế bào con do hợp tử C sinh ra
là: 2XC
480
+1
2n

Theo đề bài ta có : 2n (2XC – 1) = 480 ==> 2XC =
- Gọi xD là số lần nguyên phân của hợp tử D =>Số tế bào con do hợp tử D sinh ra
là : 2XD
960
+2
2n

Theo đề bài ta có : 2n(2XD–2) = 960 ==> 2XD =
Theo đề bài ta có phương trình : 2n.2XA + 2n.2XB +2n.2XC +2n.2XD = 1920
2n
4


480
+1
2n

960
+2
2n

<==> 2n.
+ 4.2n + 2n(
) + 2n(
) = 1920
<==> n2 + 14n – 480 = 0 với điều kiện n phải nguyên và n > 0
Giải phương trình trên ta được n = 16 nhận và n = - 30 loại
Vậy bộ NST lưỡng bội của loài là 2n = 32
b) Số lần phân bào của mỗi hợp tử là:
-

1
4

Số lần phân bào của tế bào A là: 2XA = .32 = 8 =23
- Số lần phân bào của tế bào B là: 2XB = 4 = 22

12

=> xA= 3 lần
=> xB= 2 lần



-

Số lần phân bào của tế bào C là: 2XC =
- Số lần phân bào của tế bào D là: 2XD =

480
+1
32

960
+2
32

= 16 = 24

= 32 = 25

=> xC = 4 lần
=> xD = 5lần

B. Bài tập tự giải
Câu 1: Cấu trúc của nhiễm sắc thể sinh vật nhân thực có các mức xoắn theo trật tự:
A. Phân tử ADN → nuclêôxôm → sợi cơ bản → sợi nhiễm sắc → vùng xếp cuộn
→ crômatit.
B. Phân tử ADN→ sợi cơ bản→ nuclêôxôm → vùng xếp cuộn → sợi nhiễm sắc→
crômatit.
C. Phân tử ADN→ nuclêôxôm → sợi nhiễm sắc → sợi cơ bản → vùng xếp cuộn →
crômatit.
D. Phân tử ADN → sợi cơ bản → sợi nhiễm sắc → vùng xếp cuộn → nuclêôxôm

→ crômatit.
Câu 2: Trong các nhận xét dưới đây, có bao nhiêu nhận xét đúng khi nói về vùng
đầu mút của nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực?
(1) Vùng đầu mút của nhiễm sắc thể là những điểm mà tại đó enzym được tổng hợp.
(2) Vùng đầu mút của nhiễm sắc thể có tác dụng bảo vệ các nhiễm sắc thể cũng như
làm cho các nhiễm sắc thể không dính vào nhau.
(3) Vùng đầu mút của nhiễm sắc thể là những điểm mà tại đó phân tử ADN bắt đầu
được nhân đôi.
(4) Vùng đầu mút của nhiễm sắc thể là vị trí duy nhất có thể xảy ra trao đổi chéo
trong giảm phân.
(5) Vùng đầu mút của nhiễm sắc thể là vị trí liên kết với thoi phân bào giúp nhiễm
sắc thể di chuyển về các cực của tế bào.
A. 1.
B.2.
C.3.
D.4.
Câu 3: Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng khi nói về chức năng
của nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực?
(1) Lưu trữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.
(2) Đảm bảo sự phân chia đồng đều vật chất di truyền cho các tế bào con nhờ sự
phân chia đồng đều của nhiễm sắc thể trong phân bào.
(3) Điều hòa hoạt động của gen thông qua sự cuộn xoắn của nhiễm sắc thể.
(4) Tạo điều kiện cho ADN nhân đôi.
(5) Tạo điều kiện cho gen thực hiện quá trình phiên mã.
A. 1.
B.2.
C.3.
D.4.

13



Câu 4: Trong các phát biểu dưới đây, có bao nhiêu phát biểu không đúng khi nói về
nhiễm sắc thể của sinh vật nhân thực?
(1) Số lượng và kích thước của nhiễm sắc thể trong bộ nhiễm sắc thể phản ánh trình độ
tiên hóa của loài.
(2) Các loài khác nhau luôn luôn có số lượng nhiễm sắc thể trong bộ nhiễm sắc thể
khác nhau.
(3) Mỗi loài mang 1 bộ nhiễm sắc thể đặc trưng về số lượng, hình dạng và cấu trúc.
(4) Kích thước của nhiễm sắc thể trong bộ nhiễm sắc thể tỉ lệ thuận với kích thước của
cơ thể sinh vật.
(5) Nhiễm sắc thể giới tính chỉ có ở tế bào sinh dục, không có ở tế bào sinh dục.
(6) Gen quy định tính trạng giới tính nằm trên cả nhiễm sắc thể giới tính và nhiễm
sắc thể thường.
A.2.
B.3.
C.4.
D.5.
Câu 5: Trong các nhận xét dưới đây, có bao nhiêu nhận xét không đúng về cấu trúc
của nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực?
(1) Sợi cơ bản có đường kính 11 nm.
(2) Sợi nhiễm sắc có đường kính 300 nm.
(3) Vùng xếp cuộn có đường kính 30 nm.
(4) Một crômatit có đường kính 700 nm.
(5) Một nuclêôxôm được cấu tạo bởi 8 phân tử prôtêin histon và khoảng 146 cặp
nuclêôtit.
(6) Đơn vị cấu tạo nên nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực là nuclêôxôm.
(7) Một nhiễm sắc thể kép gồm hai crômatit dính nhau ở tâm đông.
(8) Một crômatit được cấu tạo bởi một phân tử ADN và các nuclêôxôm.
(9) Tâm động là vị trí đính với thoi vô sắc để nhiễm sắc thể phân li về hai cực của tế

bào trong quá trình phân bào.
(10) Hai crômatit dính nhau ở tâm động gọi là hai crômatit cùng nguồn.
(11) Giữa hai nuclêôxôm liền kề là một đoạn phân tử ADN và một phân tử prôtêin
H1.
A.7.
B.2.
C.5.
D.3.
Câu 6: Trong các nhận xét dưới đây, có bao nhiêu nhận xét đúng khi nói đến nhiễm
sắc thể trong tế bào của sinh vật nhân thực lưỡng bội?
(1) Số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào nhiều hay ít không phản ánh mức độ tiến
hóa của loài.
(2) Các loài khác nhau thường có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội với số lượng không
bằng nhau.
(3) Trong tế bào sinh dưỡng nhiễm sắc thể luôn tồn tại thành từng cặp, do vậy số
lượng nhiễm sắc thể sẽ luôn chẵn gọi là bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội.

14


(4) Nhiễm sắc thể có khả năng bắt màu kiềm tính, quan sát rõ nhất khi tế bào ở vào
kì giữa của quá trình nguyên phân.
(5) Tế bào giao tử mang bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n).
(6) Mức độ tiến hóa của loài không phụ thuộc vào số lượng, hình thái, kích thước
nhiễm sắc thể mà phụ thuộc vào các gen trên đó.
(7) Nhiễm sắc thể thường chỉ có ở tế bào sinh dưỡng, nhiễm sắc thể giới tính chỉ có ở
tế bào sinh dục.
(8) Tế bào sinh dục có chứa nhiễm sắc thể thường và nhiễm sắc thể giới tính.
(9) Tế bào giao tử bình thường được tạo ra từ cơ thể lưỡng bội (2n) có nhiễm sắc
thể không tồn tại thành từng cặp tương đồng.

(10) Nhiễm sắc thể trong tế bào lưỡng bội tồn tại thành từng cặp tương đồng nên
gen cũng tồn tại thành từng cặp alen.
(11) Nhiễm sắc thể được quan sát rõ nhất ở kì giữa của quá trình nguyên phân, vì
lúc này nhiễm sắc thể được đóng xoắn cực đại.
(12) Cặp nhiễm sắc thể tương đồng là hai nhiễm sắc thể giống nhau về hình thái,
kích thước và trật tự của các gen.
A. 10.
B.7.
C.3.
D.5.
Câu 7: Mỗi tế bào lưỡng bội ở 1 loài có 4 cặp nhiễm sắc thể chứa tất cả 283x10 6
cặp nuclêôtit. Ở kì giữa, chiều dài trung bình của mỗi nhiễm sắc thể là 2µm, thì các
ADN đã co ngắn khoảng
A. 4000 lần.
B. 1000 lần.
C. 8000 lần.
D. 6000 lần.
Câu 8: Một tế bào xét 1 cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Giả sử trong mỗi nhiễm sắc
thể, tổng chiều dài các đoạn ADN cuốn quanh các khối cầu histon để tạo nên các
nuclêôxôm là 12,41µm. Tính theo lí thuyết, tổng số các phân tử prôtêin histon trong
các nuclêôxôm của cặp nhiễm sắc thể này là
A. 4000.
B. 2000.
C. 8000.
D. 6000.
Câu 9 [ ĐHSP Hà Nội]: Khẳng định nào dưới đây về cấu trúc của nucleosome là
chính xác?
A. Có 4 phân tử H2A, H2B, H3 và H4 tham gia cấu tạo nên lõi histone.
B. Đường kính của chuỗi polinucleosome vào khoảng 2nm.
C. Đoạn ADN cuốn vòng quanh lõi histon có chiều dài khoảng 146 cặp nucleotide.

D. Nhiều nucleosome thành NST.
Câu 10 [THPT Yên Định 1 – Thanh Hóa]: Khi nói về tâm động của nhiễm sắc
thể, những phát biểu nào sau đây đúng?
(1). Tâm động là trình tự nuclêôtit đặc biệt, mỗi nhiễm sắc thể có duy nhất một trình
tự nuclêôtit này.
(2) Tâm động là vị trí liên kết của nhiễm sắc thể với thoi phân bào, giúp nhiễm sắc
thể có thể di chuyển về các cực của tế bào trong quá trình phân bào.

15


(3) Tâm động bao giờ cũng nằm ở đầu tận cùng của nhiễm sắc thể.
(4) Tâm động là những điểm mà tại đó ADN bắt đầu tự nhân đôi.
(5) Tùy theo vị trí của tâm động mà hình thái của nhiễm sắc thể có thể khác nhau.
A. (3), (4), (5)
B. (1), (3), (4)
C. (2), (3), (4)
D. (1), (2), (5)
Câu 11: Một loài có 2n = 24. Có 5 tế bào sinh dưỡng nguyên phân liên tiếp một số
lần như nhau tạo ra các tế bào con, trong nhân của các tế bào con này thấy có 30480
mạch pôlinuclêôtit mới. Tính theo lí thuyết, số nhiễm sắc thể gồm 2 mạch
pôlinuclêôtit mới có trong tất cả các tế bào con là:
A. 15240.
B. 30456.
C. 15120.
D. 30432.
Câu 12: Một tế bào xét 1 cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Giả sử trong mỗi nhiễm
sắc thể, tổng chiều dài các đoạn ADN cuốn quanh các khối cầu histon để tạo nên
các nuclêôxôm là 49640Å. Khi tế bào này bước vào kì giữa của nguyên phân, tổng
số các phân tử prôtêin histon trong các nuclêôxôm của cặp nhiễm sắc thể này là:

A. 400.
B. 2300.
C. 3200.
D. 800.
Câu 13: Biết hàm lượng ADN nhân trong một tế bào sinh dưỡng của thể lưỡng bội
là x. Trong trường hợp phân chia bình thường, hàm lượng ADN nhân của tế bào này
đang ở kì sau của quá trình nguyên phân là:
A. 1x.
B. 0,5x.
C. 4x.
D. 2x.
Câu 14: Trong một tế bào sinh dưỡng 2n của một loài thực vật có lượng ADN bằng
6x109 cặp nuclêôtit. Tính theo lí thuyết, số lượng nuclêôtit ở kì đầu của quá trình
nguyên phân là:
A. 6 x 109 cặp nuclêôtit.
B. (6 x 2) x 109 nuclêôtit.
C. (6 x 2) x 109 cặp nuclêôtit.
D. 6 x 109 nuclêôtit.
Câu 15: [ THPT Ngô Gia Tự]: Nhận định nào sau đây không đúng khi nói về cơ
chế di truyền?
A. Gen là 1 đoạn ADN mang thông tin qui định cho 1 sản phẩm nhất định.
B. NST chỉ có ở tế bào nhân thực, mỗi NST chỉ chứa 1 phân tử ADN duy nhất.
C. Trong tế bào nhân thực, mỗi NST thường tồn tại thành từng cặp tương đồng.
D. Nguyên phân là cơ chế di truyền cấp phân tử ở sinh vật nhân thực đảm bảo tế
bào con có đầy đủ thông tin di truyền như tế bào mẹ.
Câu 17 [THPT Ngô Gia Tự]: Ở người, 2n = 46. Quan sát một nhóm tế bào bình
thường của một loại mô thực hiện phân bào, người ta quan sát thấy có 920 NST đơn
đang phân li về hai cực của tế bào. Dự đoán nào sau đây là đúng về thời điểm phân
bào và số lượng tế bào của nhóm?
A. Đang ở kì sau của nguyên phân với số lượng tế bào là 20 hoặc kì sau của giảm

phân 2 với số lượng tế bào là 20.
B. Đang ở kì sau của nguyên phân với số lượng tế bào là 10 hoặc kì sau của giảm
phân 2 với số lượng tế bào là 20.

16


C. Đang ở kì sau của nguyên phân với số lượng tế bào là 20 hoặc kì sau của giảm
phân 2 với số lượng tế bào là 10.
D. Đang ở kì sau của nguyên phân với số lượng tế bào là 10.
2.2. Bài toán giảm phân bình thường
A. Phương pháp
* Cách 1: Nếu cơ thể dị hợp n cặp gen nằm trên n cặp NST thì:
- Số loại giao tử = 2n.
1
2n

- Tỉ lệ mỗi loại giao tử =
* Cách 2: Công thức mở rộng ×
×
×
- Số loại giao tử = số loại cặp 1× số loại
cặp
2
................
số loại cặp n.
×
×
- Tỉ lệ mỗi loại giao tử = %C1 %C2 ................... %Cn.
AB

ab

* Cơ thể
giảm phân bình thường
- TH1: Nếu không trao đổi chéo: Cho 2 loại giao tử
AB = ab =

1
2

0% ≤ f ≤ 50%

- TH2: Nếu có TĐC với tần số f (

)

1− f

 AB = ab = 2 ≥ 0, 25

 Ab = aB = f ≤ 0, 25

2

* Số NST cùng trạng thái của chúng trong các kì của giảm phân
Kỳ
Lần phân bào
Lần phân
bào I
Lần phân

bào II

Số lượng, trạng
thái NST
Hàm lượng ADN
Số lượng, trạng
thái NST
Hàm lượng ADN

Trung
gian

Đầu

Giữa

Sau

Cuối (đã
tách tế
bào)

2n kép

2n kép

2n kép

2n kép


n kép

2m

2m

2m

2m

m

n kép

n kép

n kép

2n đơn

n đơn

m

m

m

m


m/2

B. Bài tập mẫu
Bài 1: Ruồi giấm có bộ NST 2n = 8.
a. Một nhóm tế bào của ruồi giấm mang 80 NST ở dạng sợi mảnh. Xác định số tế
bào của nhóm?

17


b. Nhóm tế bào khác loài mang 160 NST kép. Nhóm tế bào đang ở kì nào của phân
bào? Với số lượng bao nhiêu? Cho biết diễn biến của các tế bào trong nhóm đều
như nhau.
Hướng dẫn
a. Nếu tế bào sinh dưỡng, hợp tử thì số tế bào của nhóm là: 80 : 8 = 10 tế bào
Nếu tế bào giao tử thì số tế bào của nhóm là: 80:4 = 20 tế bào
b. TH1: Các tế bào ở kì đầu, kì giữa nguyên phân. Số tế bào là: 160:8 = 20 tê bào
TH2: Các tế bào ở kì đầu, kì giữa, kì sau của quá trình giảm phân 1. Số tế bào là:
160:8 = 20 tế bào
TH3: Các tế bào ở kì đầu, kì giữa, kì sau của quá trình giảm phân 1. Số tế bào là:
160:4 = 40 tế bào
Bài 2:
Nếu bố có bộ NST là AaBbDdEe trong đó A, B, D, E có nguồn gốc từ ông nội; a, b,
d, e có nguồn gốc từ bà nội. Mẹ có bộ NST là A’a’B’b’D’d’E’e’. Trong đó A’, B’,
D’, E’ có nguồn gốc từ ông ngoại: a’, b’, d’, e’ có nguồn gốc từ bà ngoại. Hãy xác
định:
- Tỉ lệ giao tử bình thường mang 2 NST có nguồn gốc từ ông nội.
- Tỉ lệ đứa cháu trai đầu lòng của cặp vợ chồng này bình thường mang 1 NST từ
ông nội và 3 NST có nguồn gốc từ bà ngoại.
Hướng dẫn

Loài có 2n=8
Cn2 C42 6 3
=
= =
2 n 24 16 8

Tỉ lệ giao tử có 2 NST từ ông nội:
Tỉ lệ đứa cháu trai đầu lòng của cặp vợ chồng này bình thường mang 1 NST từ ông
nội và 3 NST có nguồn gốc từ bà ngoại
1 Cn1 Cn3 1 6 4
3
× n× n = × × =
2 2 2
2 16 16 64

Bài 3 (HSG Vĩnh Phúc 2009). Trong tinh hoàn của 1 gà trống có 6250 tế bào sinh
tinh đều qua giảm phân hình thành tinh trùng. Nhưng trong quá trình giao phối với
gà mái chỉ có 1/1000 số tinh trùng đó trực tiếp thụ tinh với các trứng. Các trứng
hình thành trong buồng trứng đều được gà mái đẻ ra và thu được 32 trứng. Nhưng
sau khi ấp, chỉ nở được 25 gà con. Biết ở gà 2n = 78.
a. Tính số lượng tinh trùng hình thành, số lượng tinh trùng trực tiếp thụ tinh với
các trứng.
b. Cho biết số lượng tế bào sinh trứng của gà mái và số NST bị tiêu biến trong
các thể định hướng khi các tế bào sinh trứng này qua giảm phân.
Hướng dẫn

18


a. Số tinh trùng được hình thành là: 6250 x 4 = 25 000( tinh trùng)

- Số tinh trùng trực tiếp tham gia thụ tinh với trứng: 25 000 x 1/1000 = 25(tinh
trùng).
b. Số lượng tế bào sinh trứng = số lượng trứng tạo ra = 32 tế bào.
- Số thể định hướng bị tiêu biến có số nhiễm sắc thể là:
32 x 3 x 39 = 3744 (NST)
Bài 4 (HSG Vĩnh Phúc 2010)
Ở ruồi giấm, một tế bào nguyên phân liên tiếp một số lần, các tế bào con tạo ra đều
qua giảm phân tạo giao tử. Các giao tử hình thành tham gia thụ tinh với hiệu suất là
12,5% đã tạo ra 16 hợp tử. Tổng số nguyên liệu tương đương với số nhiễm sắc thể
đơn mà môi trường cung cấp cho quá trình trên là 504. Xác định số lần nguyên phân
của tế bào ban đầu và giới tính của ruồi giấm.
Hướng dẫn
Xác định số lần nguyên phân và giới tính
- Số giao tử tạo ra : (16 x 100) : 12,5 = 128
- Gọi k là số lần guyên phân của tế bào ban đầu (k nguyên, dương)
+ Số NST môi trường cung cấp cho nguyên phân:
(2k – 1)2n = (2k – 1)8
+ Số NST cung cấp cho quá trình giảm phân: 2k.2n = 2k . 8
=> Từ giả thiết ta có: (2k – 1)8 + 2k . 8 = 504
<⇒ Số lần nguyên phân k = 5
- Số tế bào tạo ra qua nguyên phân (tế bào sinh giao tử): 25 = 32
- Số giao tử sinh ra từ một tế bào sinh giao tử: 128/32 = 4
⇒ Một tế bào sinh giao tử qua giảm phân tạo ra 4 giao tử ⇒ Ruồi giấm đực
C. Bài tập vận dụng
Câu 1 (ĐH2009): Một nhóm tế bào sinh tinh chỉ mang đột biến cấu trúc ở hai
nhiễm sắc thể thuộc hai cặp tương đồng số 3 và số 5. Biết quá trình giảm phân diễn
ra bình thường và không xảy ra trao đổi chéo. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ loại giao tử
không mang nhiễm sắc thể đột biến trong tổng số giao tử là
A.


1
6

.

B.

1
4

.

C.

1
2

.

D.

1
8

.

Câu 2 (ĐH2010): Trong quá trình giảm phân của một tế bào sinh tinh ở cơ thể có
AB
ab


kiểu gen
đã xảy ra hoán vị giữa alen A và a. Cho biết không có đột biến xảy
ra, tính theo lí thuyết, số loại giao tử và tỉ lệ từng loại giao tử được tạo ra từ quá
trình giảm phân của tế bào trên là
A. 2 loại với tỉ lệ 1 : 1.
B. 4 loại với tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1.

19


C. 2 loại với tỉ lệ phụ thuộc vào tần số hoán vị gen.
D. 4 loại với tỉ lệ phụ thuộc vào tần số hoán vị gen.
Câu 3 (ĐH 2011): Trong quá trình giảm phân ở cơ thể có kiểu gen đã xảy ra hoán
vị gen giữa các alen D và d với tần số 18%. Tính theo lí thuyết, cứ 1000 tế bào
sinh tinh của cơ thể này giảm phân thì số tế bào không xảy ra hoán vị gen giữa các
alen D và d là:
A. 820.
B. 180.
C. 360.
D. 640.
Câu 4 (ĐH 2013): Cho hai cây cùng loài giao phấn với nhau thu được các hợp tử.
Một trong các hợp tử đó nguyên phân bình thường liên tiếp 4 lần đã tạo ra các tế
bào con có tổng số 384 nhiễm sắc thể ở trạng thái chưa nhân đôi. Cho biết quá trình
giảm phân của cây dùng làm bố không xảy ra đột biến và không có trao đổi chéo đã
tạo ra tối đa 256 loại giao tử. Số lượng nhiễm sắc thể có trong một tế bào con được
tạo ra trong quá trình nguyên phân này là
A. 3n = 36.
B. 2n = 26.
C. 2n = 16.
D. 3n = 24.

Câu 5: Ở một loài thực vật, một hợp tử nguyên phân liên tiếp 4 đợt. Ở kì giữa
của lần nguyên phân thứ 4, người ta đếm được trong tất cả các tế bào con có
tổng cộng 384 crômatit. Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài là
A. 48.
B. 6.
C. 24.
D. 12.
Câu 6: Trong quá trình giảm phân cơ thể có kiểu gen xảy ra hoán vị gen giữa các
alen D và d với tần số 21%. Theo lí thuyết, khi 1000 tế bào sinh tinh của cơ thể
này giảm phân thì số tế bào không xảy ra hoán vị gen là
A. 210.
B. 790.
C. 420.
D. 580.
Câu 7: Ở giới cái một loài động vật (2n = 24), trong đó bốn cặp NST đồng dạng có
cấu trúc giống nhau, giảm phân có trao đổi chéo đơn xảy ra ở 2 cặp NST, số loại
giao tử tối đa là
AB
A. 16384.
B. 16.
C. 1024.
D. 4096.
Dd
ab
Câu 8: 1 tế bào có kiểu gen
khi giảm phân bình thường thực tế cho mấy loại
trứng? A. 8.
B. 2.
C. 4.
D. 1.

Câu 9. Cho 2000 tế bào sinh hạt phấn có kiểu gen . Nếu tần số hoạn vị gen của loài
là 15% thì sẽ có bao nhiêu tế bào không xảy ra hoán vị gen trong tổng số tế bào nói
trên?
A. 600.
B. 1400.
C. 900.
D. 300.
Câu 10: Một loài giao phối có bộ NST 2n = 8. Cặp nhiễm sắc thể thứ nhất, thứ ba
và thứ tư mỗi cặp đều có 1 chiếc bị đột biến cấu trúc. Quá trình giảm phân xảy ra
bình thường. Tính theo lý thuyết, tỉ lệ giao tử mang 2 NST bị đột biến cấu trúc là
A. 1/8.
B. 5/8.
C. 3/8.
D. 6/8.
Câu 11: Ở chuột, một nhiễm sắc thể của cặp nhiễm sắc thể tương đồng số 2 mang
đột biến mất đoạn, còn một nhiễm sắc thể của cặp nhiễm sắc thể tương đồng số 3
mang đột biến đảo đoạn. Giả sử quá trình giảm phân diễn ra bình thường và không

20


có trao đổi chéo xảy ra thì tỷ lệ loại tinh trùng mang cả hai đột biến cấu trúc nhiễm
sắc thể trên là bao nhiêu?
A.

1
6

.


B.

1
4

.

C.

1
2

.

D.

1
8

.

AB
ab

Câu 12: Có 2 tế bào sinh trứng mang kiểu gen
Dd, nếu trong giảm phân có trao
đổi chéo xảy ra có thể tạo ra tối đa mấy loại trứng?
A. 2.
B. 4.
C. 8.

D. 16.
Câu 13: Trong quá trình giảm phân của 4 tế bào sinh tinh ở cơ thể có kiểu gen
Ab/aB đã xẩy ra hoán vị gen ở cả 4 tế bào. Cho biết không có đột biến xẩy ra, tính
theo lí thuyết, số loại giao tử và tỉ lệ từng loại giao tử được tạo ra từ quá trình giảm
phân của cả 4 tế bào trên là
A. 16 loại với tỉ lệ 4/12: 4/12 : 4/12 : 4/12
B. 4 loại với tỉ lệ phụ thuộc vào tần số hoán vị gen
C. Không xác định được vì không biết tần số hoán vị gen
D. 4 loại với tỉ tệ 25% : 25% : 25 % : 25%
AB
ab

Câu 14: Xét 3 tế bào sinh tinh của một cá thể đực có kiểu gen
DdXEY giảm
phân bình thường không có trao đổi chéo tạo thành các giao tử. Số loại giao tử ít
nhất và nhiều nhất có thể thu được là
A. 2 và 8.
B. 4 và 16.
C. 4 và 8.
D. 2 và 6.
Câu 15 (ĐH 2012): Ruồi giấm có bộ NST 2n=8. Trên mỗi cặp NST thường xét 2
cặp gen dị hợp, trên cặp NST giới tính xét 1 gen có 2 alen nằm trên vùng không
tương đồng của NST X. Nếu không xảy ra đột biến thì các ruồi đực có kiểu gen
khác nhau về các gen đang xét giảm phân có thể tạo ra tối đa bao nhiêu loại tinh
trùng?
A. 128.
B. 192.
C. 24.
D. 16.
Câu 16: Ở ngô 2n = 20. Một tế bào sinh dưỡng của ngô nguyên phân liên tiếp 6 lần.

Ở kỳ giữa lần phân bào thứ 6, trong tất cả các tế bào con có
A. 640 cromatit.
B. 320 cromatit. C. 640 NST kép. D. 320 NST kép.
Câu 17: Một loài động vật có bộ nhiễm sắc thể kí hiệu là AaBb, trong đó A, B là
các NST có nguồn gốc từ bố; a, b là các NST có nguồn gốc từ mẹ. Có 200 tế bào
sinh tinh của cá thể này thực hiện giảm phân bình thường hình thành giao tử. Biết
rằng trong quá trình giảm phân có 20% tế bào sinh tinh xảy ra trao đổi chéo tại 1
điểm ở cặp NST Aa, cặp Bb không có trao đổi chéo, 30% tế bào sinh tinh xảy ra
trao đổi chéo tại 1 điểm ở cặp NST Bb, cặp Aa không có trao đổi chéo. Các tế bào
sinh tinh còn lại đều xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm ở đồng thời ở cả 2 cặp NST Aa

21


và Bb. Kết thúc quá trình giảm phân, số lượng giao tử mang hoàn toàn các NST
của mẹ không mang các đoạn trao đổi chéo là
A. 75
B. 50
C. 55
D. 45
Câu 18: Ở một người phụ nữ (2n = 46), giả sử trạng thái của các gen alen trên mỗi
cặp NST đều khác nhau. Sự trao đổi chéo chỉ xảy ra ở một cặp NST tương đồng tại
1 điểm, số loại giao tử được hình thành là
A. 223.
B. 225.
C. 222.
D. 224.
Câu 19: Trong quá trình giảm phân ở một con ruồi giấm người ta thấy 16% số tế
bào khi giảm phân không trao đổi chéo giữa gen A và B còn 84% số tế bào khi giảm
phân hình thành giao tử có xảy ra trao đổi chéo đơn giữa hai gen. Tần số hoán vị

gen giữa gen A và B là bao nhiêu?
A. 16%
B. 42%
C. 24%
D. 8%
AB
Câu
ab 20. Trong quá trình giảm phân của một tế bào sinh tinh ở cơ thể có kiểu gen
đã xảy ra hoán vị gen giữa alen A và a. Cho biết không có đột biến xảy ra, tính
theo lí thuyết số loại giao tử và tỷ lệ từng loại giao tử được tạo ra từ quá trình giảm
phân của tế bào trên là
A. 2 loại với tỷ lệ mỗi loại là 50%.
B. 4 loại với tỷ lệ mỗi loại là 25%.
C. 4 loại với tỷ lệ phụ thuộc tần số hoán vị gen.
D. 8 loại với tỷ lệ phụ thuộc tần số hoán vị gen.
Câu 21. Một loài có bộ nhiễm sắc thể 2n = 20, Có 30 tế bào của loài này tham gia
giảm phân hình thành giao tử đực thì ở kì sau của giảm phân II thống kê trong tổng
số các tế bào con có bao nhiêu NST ở trạng thái đơn
A. 1200.
B. 600.
C. 2400.
D. 1000.
Câu 22. Ở một loài động vật, xét 3 cặp nhiễm sắc thể thường và 1 cặp nhiễm sắc
thể giới tính (XX hoặc XY). Quan sát quá trình giảm phân tại vùng chín ở một cá
thể của loài trên có kiểu gen AaBbCcX dEXDe, người ta thấy 1/3 số tế bào sinh giao tử
có hoán vị gen tạo ra các loại giao tử mới. Theo lý thuyết, cá thể này cần tối thiểu
bao nhiêu tế bào sinh dục chín tham gia giảm phân để thu được số loại giao tử tối
đa? Biết rằng mọi quá trình sinh học diễn ra bình thường.
A. 12 hoặc 1.
B. 16 hoặc 12.

C. 12 hoặc 16. D. 12 hoặc 32
Câu 23: Một nhóm tế bào sinh tinh mang 2 cặp gen dị hợp cùng nằm trên một cặp
NST thường thực hiện giảm phân. Trong số 1600 tinh trùng tạo ra có 128 tinh trùng
được xác định là có mang gen hoán vị. Cho rằng không có đột biến xảy ra, theo lý
thuyết thì trong số tế bào thực hiện giảm phân, số tế bào không xảy ra hoán vị gen là:
A. 384.
B. 368.
C. 272.
D. 336.
Câu 24: Ở một loài động vật lưỡng bội (2n), 10 tế bào sinh dục sơ khai nguyên
phân liên tiếp một số lần (k lần) bằng nhau ở vùng sinh sản, môi trường cung cấp

22


nguyên liệu tương đương 2480 nhiễm sắc thể đơn, tất cả các tế bào con đến vùng
chín giảm phân đã đòi hỏi môi trường tế bào cung cấp thêm nguyên liệu tương
đương 2560 nhiễm sắc thể đơn. Trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận đúng?
(1) Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài này là 2n = 8. (2) Mỗi tế bào thực hiện quá
trình nguyên phân 4 lần.
(3) Số chuỗi polipeptit được cấu tạo bởi nguyên liệu của môi trường có trong tất cả
các tế bào con mang bộ nhiễm sắc thể 2n là 2480.
(4) Số Số chuỗi polipeptit được cấu tạo bởi nguyên liệu của môi trường có trong tất
cả các tế bào con mang bộ nhiễm sắc thể n là 5120.
(5) Số nhiễm sắc thể được cấu tạo nguyên liệu của môi trường có trong tất cả các tế
bào con mang bộ nhiễm sắc thể 2n là 2400.
(6) Tổng số tế bào
con mang bộ nhiễm sắc thể n là 1280.
A. 1.
B. 2.

C. 3.
D. 4.
Câu 25: Ở ruồi giấm (2n = 8), một số tế bào sinh tinh tham gia giảm phân tạo ra
512 tinh trùng mang nhiễm sắc thể giới tính Y. Biết không xảy ra đột biến.
Trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận đúng?
(1) Số lượng tinh trùng mang nhiễm sắc thể giới tính Y bằng số lượng tinh trùng mang
nhiễm săc thể giới tính X.
(2) Số lượng tế bào sinh tinh tham gia giảm phân là 512.
(3) Trong tổng số tinh trùng được tạo ra, có 512 nhiễm sắc thể còn chứa 1 chuỗi
polinuclêôtit của các nhiễm sắc thể trong tế bào sinh tinh ban đầu.
(4) Tất cả các tinh trùng mang nhiễm sắc thể X đều chứa các nhiễm sắc mà 2 chuỗi
polinuclêôtit được cấu thành bởi nguyên liệu của môi trường nội bào.
(5) Tất cả các tinh trùng mang nhiễm sắc thể Y đều chứa các nhiễm sắc được cấu
thành bởi nguyên liệu của môi trường nội bào.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Câu 26: Ở một loài động vật lưỡng bội (con đực mang cặp nhiễm sắc thể giới tính
XY, con cái mang cặp nhiễm sắc thể giới tính XX); một tế bào sinh dục sơ khai thực
hiện nguyên phân liên tiếp một số lần (k lần) đòi hỏi môi trường nội bào cung cấp
nguyên liệu tương đương 504 nhiễm sắc thể đơn. Các tế bào con sinh ra từ đợt
nguyên phân cuối cùng đều giảm phân bình thường tạo 128 tinh trùng chứa nhiễm
sắc thể Y. Trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận không đúng?
(1) Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài này là 2n = 16.
(2) Tế bào sinh dục sơ khai nguyên phân 5 lần.
(3) Số nhiễm sắc thể còn một polinuclêôtit của tế bào ban đầu có chứa trong tất cả
các tế bào con mang bộ nhiễm sắc thể 2n là 32. (4) Có 128 tinh trùng chứa nhiễm
sắc thể X được tạo ra.
A. 1.

B. 2.
C. 3.
D. 4.

23


Câu 27: Ở một loài động vật lưỡng bội, 10 tế bào sinh dục của một cơ thể nguyên
phân liên tiếp một số đợt bằng nhau đã đòi hỏi môi trường nội bào cung cấp nguyên
liệu tương đương 2480 nhiễm sắc thể đơn. Các tế bào con đều trải qua vùng sinh
trưởng bước vào vùng chín, giảm phân tạo nên các giao tử, môi trường nội bào đã
cung cấp thêm nguyên liệu để tạo nên 5120 nhiễm sắc thể đơn. Hiệu suất thụ tinh
của giao tử là 10% và đã tạo nên 128 hợp tử lưỡng bội bình thường. Trong các kết
luận sau, có bao nhiêu kết luận không đúng?
(1) Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài là 2n = 16.
(2) Mỗi tế bào sinh dục
nguyên phân 3 lần.
(3) Trong tổng số tế bào con mang bộ nhiễm sắc thể 2n được hình thành từ quá trình
nguyên phân có tổng số 2560 chuỗi polinuclêôtit.
(4) Cơ thể đang xét là cơ thể cái.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Câu 28 [ĐHSP Hà Nội]: Ở ruồi giấm, bộ NST lưỡng bội 2n = 8, ở một ruồi giấm
cái, xét về nguồn gốc của bộ NST, trong số 8 chiếc NST của tế bào 4 chiếc từ bố và
4 chiếc từ mẹ. Có 4 tế bào sinh dục bước vào quá trình giảm phân hình thành trứng,
cho rằng quá trình giảm phân bình thường, nếu xét về nguồn gốc NST, từ các tế bào
nói trên có thể tạo ra tối đa bao nhiêu loại trứng khác nhau?
A. 1.

B. 4.
C. 12.
D. 16.
2.3. Bài tập về các loại giao tử khi có một cặp NST không phân ly
A. Các bài tập mẫu
Bài 1. Một cá thể ở một loài động vật có bộ NST 2n = 30. Khi quan sát quá trình
giảm phân của 1000 tế bào sinh tinh, người ta thấy 100 tế bào có cặp NST số 2
không phân ly trong giảm phân I, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình
thường; các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Hãy xác định tỷ lệ của các loại
giao tử có 14 NST; 15 NST; 16 NST ?
Hướng dẫn
1 tế bào sinh giảm phân → 4 tinh trùng
1 tế bào sinh giảm phân có một cặp NST không phân ly trong GPI → 4 tinh trùng
gồm 2 tinh trùng (n+1) và 2 tinh trùng (n-1)
Tỉ lệ giao tử có 14 NST (n-1) = tỉ lệ giao tử có 16 NST (n+1)
Tỉ lệ giao tử bình thường có 15 NST = 100% - 5%.2 = 90%
Bài 2. Giả sử có 1 thể đột biến lệch bội vẫn có khả năng sinh sản hữu tính bình
thường và các loại giao tử được tạo ra đều có khả năng thụ tinh với xác suất như
nhau thì khi có thể 3 kép (2n + 1 + 1) tự thụ phấn, loại hợp tử có bộ NST 2n + 1 ở
đời con sẽ có tỷ lệ bao nhiêu?
Hướng dẫn
P:
2n+1+1
×
2n+1+1
GP: (n):(n+1+1):(n+1)
(n):(n+1+1):(n+1)
24



F1: :

Tỉ lệ hợp tử 2n+1 = (n)×(2n+1)×2 =

Bài 3. Một loài thực vật có bộ NST 2n = 24. Một thể đột biến bị mất 1 đoạn ở NST
số 1, đảo 1 đoạn ở NST số 3, lặp 1 đoạn ở NST số 4. Khi giảm phân bình thường sẽ
có bao nhiêu % giao tử không đột biến, giao tử đột biến?
Hướng dẫn
Công thức: Tỉ lệ giao tử bình thường =
Với a: số cặp NST có đột biến cấu trúc
ở một NST của cặp tương đồng
Tỉ lệ giao tử đột biến = 1Ta có: Tỉ lệ giao tử đột biến =1- = 1- = 87,5%
Tỉ lệ giao tử bình thường = =12,5%
B. Bài tập vận dụng
Câu 1 (ĐH 2009): Một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 14. Số loại thể một
kép (2n-1-1) có thể có ở loài này là
A. 21.
B. 42.
C. 7.
D. 14.
Câu 2 (ĐH2010): Trong một tế bào sinh tinh, xét hai cặp nhiễm sắc thể được kí
hiệu là Aa và Bb. Khi tế bào này giảm phân, cặp Aa phân li bình thường, cặp Bb
không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường. Các loại giao tử
có thể được tạo ra từ quá trình giảm phân của tế bào trên là
A. ABb và a hoặc aBb và A.
B. Abb và B hoặc ABB và b.
C. ABb và A hoặc aBb và a.
D. ABB và abb hoặc AAB và aab.
Câu 3 (ĐH2010): Trong một lần nguyên phân của một tế bào ở thể lưỡng bội, một
nhiễm sắc thể của cặp số 3 và một nhiễm sắc thể của cặp số 6 không phân li, các

nhiễm sắc thể khác phân li bình thường. Kết quả của quá trình này có thể tạo ra các
tế bào con có bộ nhiễm sắc thể là
A. 2n + 2 và 2n – 2 hoặc 2n + 2 + 1 và 2n – 2 – 1.
B. 2n + 1 – 1 và 2n – 2 – 1 hoặc 2n + 2 + 1 và 2n – 1 + 1.
C. 2n + 1 + 1 và 2n – 2 hoặc 2n + 2 và 2n – 1 – 1.
D. 2n + 1 + 1 và 2n – 1 – 1 hoặc 2n + 1 – 1 và 2n – 1 + 1.
Câu 4 (Thi Thử ĐH Vinh): Ở thỏ, 2n = 44. Một thỏ đực khi giảm phân ở tất cả các
tế bào, cặp NST số 7 và số 10 không phân li ở giảm phân 1. Số loại giao tử bình
thường được tạo ra là
A. 220 loại.
B. 221 loại.
C. không có loại nào. D. 222 loại.
Câu 5 (Thi Thử ĐH Vinh): Xét ba cặp gen (Aa, Bb, Dd) nằm trên 3 cặp NST khác
nhau. Thực hiện phép lai P: AaBbDD x AabbDd, trong quá trình giảm phân ở cả bố
và mẹ cặp NST chứa cặp gen Aa không phân li ở giảm phân 1, các cặp NST khác
giảm phân bình thường. Những kiểu gen nào có thể được tạo ra từ phép lai trên?
A. AAaaBbDD, AaaaBbDd, AAaabbDD, AAaabbDd.
B. AAaaBbDD, AAaaBbDd, AAaabbDD, AAaabbDd.

25


×