Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Nghiên cứu sử dụng cây khổ sâm trong phòng trị hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng lai giai đoạn theo mẹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.22 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN NGỌC HOÀNG
Tên chuyên đề :
“NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CÂY KHỔ SÂM TRONG PHÒNG
TRỊHỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN RỪNG LAI GIAI ĐOẠN
THEO MẸ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 – 2017

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN NGỌC HOÀNG
Tên chuyên đề:
“NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CÂY KHỔ SÂM TRONG PHÒNG
TRỊHỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN RỪNG LAI GIAI ĐOẠN
THEO MẸ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K45 - TY - N02

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 – 2017


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn
Phùng

THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, thực tập tốt nghiệp và
nghiên cứu khoa học là rất cần thiết với mỗi sinh viên. Đây là khoảng thời
gian để cho tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được
trên ghế nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, nâng cao tay nghề cho
mỗi sinh viên theo phương châm “học đi đối với hành”. Sau thời gian tiến
hành nghiên cứu khoa học, để hoàn thành được bản báo cáo này ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ quý báu, sự chỉ bảo tận tình
của các thầy cô trong khoa cũng như các thầy cô trong Ban giám hiệu nhà
trường đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban
chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, tập thể các thầy cô giáo trong khoa cùng
các bác, anh, chị công nhân viên trong trại chăn nuôi thuộc Chi nhánh nghiên
cứu và phát triển động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền
núi tại xã Tức Tranh – Huyện Phú Lươngđã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Trần Văn Phùng, người đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo đề tài.
Cuối cùng em xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
đạt được nhiều thành tích trong công tác, có nhiều thành công trong nghiên
cứu khoa học và giảng dạy.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2017

Sinh viên

Nguyễn Ngọc Hoàng


ii


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 24
Bảng 4.1. Kết quả công tác tiêm phòng cho đàn lợn ...................................... 32
Bảng 4.2: Tình hình mắc tiêu chảy ở lợn rừng theo các tháng ....................... 35
Bảng 4.3: Kết quả điều tra tình hình mắc hội chứng tiêu chảy theo thời tiết
.......... 36
Bảng 4.4: Kết quả điều tra hội chứng tiêu chảy ở lợn theo đàn và theo cá thể
......37
Bảng 4.5: Kết quả tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo tuần tuổi của lợn ....... 38
Bảng 4.6: Một số triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc bệnh tiêu chảy................. 39
Bảng 4.7. Kết quả điều trị tiêu chảy ở lợn con bằng cây Khổ Sâm ................ 41
Bảng 4.8. Thời gian điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con bằng cây Khổ Sâm
.....41


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs


: Cộng sự ĐC

: Đối chứng ĐVT
Đơn vị tính NXB

:
:

Nhà xuất bản SS
Sơ sinh
STT

: Số thứ tự

TN

: Thí nghiệm

TT

: Thể trọng

:


4


5


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ...................................................................
2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn ........................................... 3
2.1.2. Biện pháp phòng và trị bệnh ................................................................... 3
2.1.3. Đặc điểm sinh lí tiêu hóa ở lợn con ........................................................ 7
2.1.4. Biện pháp phòng và trị hội chứng tiêu chảy. ........................................ 15
2.1.5. Khái quát về cây Khổ Sâm và ứng dụng trong điều trị bệnh tiêu hóa.
...........18
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước..................................... 19
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................ 19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 20
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU....23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23

3.4. Phương pháp nghiên cứu và các tiêu chí theo dõi ................................... 23


5

3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 23
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các số liệu................... 24
Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 25
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 25
4.1.1. Công tác chăn nuôi đàn lợn nái sinh sản và lợn con sau cai sữa .......... 25
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 30
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 34
4.2 Kết quả nghiên cứu chuyên đề khoa học .................................................. 34
4.2.1 Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng lai giai đoạn theo mẹ ... 34
4.2.2 Kết quả thử nghiệm hiệu quả trị hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng lai
giai đoạn theo mẹ bằng cây Khổ Sâm. .......................................................... 40
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị. .................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
PHỤ LỤC


1


2

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi giữ một vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp của Việt
Nam. Trong đó, chăn nuôi lợn được xếp lên hàng đầu, nó không chỉ cung cấp
phần lớn thực phẩm có nguồn gốc động vật cho người tiêu dùng mà còn cung
cấp nguồn năng lượngcho sinh hoạt và sản xuất, cung cấp nguồn phân bón
hữu cơ cho sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, để chăn nuôi lợn có hiệu quả, cần phải giải quyết nhiều vấn
đề, trong đó vấn đề vệ sinh phòng bệnh cần đặc biệt được quan tâm. Bởi dịch
bệnh xảy ra là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi,
nó ảnh hưởng đến chi phí chăn nuôi và giá thành sản phẩm. Trong chăn nuôi
lợn nái sinh sản, bệnh tiêu chảy ở lợn con là rất đáng lo ngại, nó ảnh hưởng
rất lớn tới tỷ lệ nuôi sống và sức sinh trưởng của lợn. Đây là bệnh thường
xuyên xảy ra trong nhiều trại lợn và các hộ gia đình nuôi lợn ở nước ta.Đã
có nhiều công trình nghiên cứu phòng trị bệnh tiêu chảy của lợn con,
nhưng vì tính chất phức tạp của nguyên nhân gây bệnh, cũng như khả năng
kháng thuốc của vi khuẩn nên đôi khi kết quả thu được không như mong
muốn, lợn khỏi bệnh thường còi cọc chậm lớn, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả chăn nuôi.
Cây Khổ Sâm có tên khoa họcCronton tonkinensis Gagneplà loại cây
nhỏ cao khoảng 1m, lá kép long chim sẻ mọc so le. Cây Khổ Sâm chứa các
chất Alcaloid, các Isoflavonoid,Polyphenol và các chất Saponin. Với tác dụng
chống viêm nhiễm, kháng khuẩn, chống oxy hoá, dị ứng, giảm đau và nhiều
tác dụng dược lý khác mà loại cây này được dùng nhiều trong các bài thuốc
đông y để điều trị những căn bệnh thường gặp như: trị đau bụng, kiết lỵ, viêm
dạ dày,tá tràng…


Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
tài:“Nghiên cứu sử dụng cây Khổ Sâm trong phòng trị hội chứng tiêu chảy
ở lợn rừng lai giai đoạn theo mẹ”.

1.2.Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng lai
giai đoạn theo mẹ nuôi tại Chi nhánh nghiên cứu phát triển động thực vật bản
địa - xã Tức Tranh - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định hiệu quả của cây Khổ sâm dùng để điều trị bệnh đường tiêu
hóa của lợn rừng lai giai đoạn theo mẹ.
1.3.Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Đề tài cung cấp các dữ liệu khoa học về sử dụng cây Khổ sâm để
điều trị hội chứng tiêu chảy cho lợn rừng lai giai đoạn theo mẹ nhằm nâng
cao hiệu quả điều trị bệnh, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi lợn
rừng lai sinh sản.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở thực tiễn quan trọng giúp các trang trại và
người chăn nuôi có biện pháp, phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy có sử
dụng cây Khổ Sâm và ứng dụng trong thực tiễn góp phần hạn chế thiệt hại do
bệnh tiêu chảy gây ranhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi lợn rừng lai giai đoạn theo mẹ.
Giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và kinh
nghiệm trong việc chăn nuôi lợn. Từ đó giúp nâng cao trình độ, kỹ năng thực
hành, củng cố kiến thức bản thân.



Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm dịch tễhội chứng tiêu chảy ở lợn
Hội chứng tiêu chảy ở lợn do nhiều nguyên nhân gây ra. Chính vì vậy,
sự xuất hiện của bệnh phụ thuộc vào sự xuất hiện của nguyên nhân và sự

tương tác giữa nguyên nhân và cơ thể lợn. Các yếu tố như tuổi, mùa vụ, thức
ăn, chuồng trại, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng... đều có ảnh hưởng đến hội
chứng tiêu chảy ở lợn.
Ở lợn, hội chứng tiêu chảy có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Archie.H (2000)
[1] cho rằng khi bệnh tiêu chảy xảy ra thường gây thiệt hại lớn cho ngành
chăn nuôi. Bệnh thường xuất hiện ở 3 giai đoạn phát triển của lợn:
- Giai đoạn sơ sinh: 1 - 4 ngày tuổi.
- Giai đoạn lợn con theo mẹ: 5 - 21 ngày tuổi.
- Giai đoạn lợn sau cai sữa: >21 ngày tuổi.
Lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc bệnh tiêu chảy và chết với tỷ lệ
trung bình là 30,32% và 5,12%, tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy và chết giảm dần
theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21–40 ngày (30,97% và 4,93%)
và giảm từ giai đoạn 41–63 ngày (30,27% và 4,75%).Nguyễn Chí Dũng
(2013) [5] kết luận: Tháng có nhiệt độ thấp và ẩm độ cao (12, 1, 2) tỷ lệ mắc
tiêu chảy cao (26,98% đến 38,18%).
2.1.2. Biện pháp phòng và trị bệnh
Các biện pháp phòng bệnh tiêu chảy
Như ta đã biết “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ.


Hội chứng tiêu chảy ở lợn con làm giảm hiệu quả trong việc sản xuất
con giống, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất sau đó. Chứng tiêu chảy làm lợn
con mất nước, giảm khả năng hấp thu thức ăn. Ngoài ra còn làm chuồng trại
hôi thối, mất vệ sinh, tạo điều kiện cho các mầm bệnh khác phát triển.
Vì vậy những biện pháp giúp lợn con không bị tiêu chảy và phòng được
các bệnh khác đó là:
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt.

Theo Lê Văn Tạo (1997) [28], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong môi trường đường tiêu hóa của vật chủ khi môi trường quá
ô nhiễm do vệ sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bị nhiễm vi khuẩn,
điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng đễ bị cảm nhiễm E.coli,
bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vệ sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong
phòng bệnh.
Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần
thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khỏe mạnh, có khả
năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh
tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 32 – 34°C đối
với lợn sơ sinh và 28 - 30°C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo,
không thấm ướt, không thay đổi thức ăn đột ngột.
Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đông và đầu xuân.
Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời
tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con tiêu chảy mang lại hiệu quả cao trong
chăn nuôi.
- Phòng bệnh bằng bổ sung sắt.
Ở lợn con, việc thiếu sắt dẫn đến thiếu máu, làm giảm sức đề kháng
cũng là nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu chảy khá cao. Lợn con một ngày
tuổi sẽ được bấm nanh cắt tai và tiêm sắt.


- Phòng bệnh bằng vắc xin.
Phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa
bệnh đặc biệt các bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vắc xin phòng hội
chứng tiêu chảy cho lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã sử dụng để phòng
ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh, các
loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khả quan, đạt
được mục tiêu làm giảm tỷ lệ bệnh. Một số tác giả đã tập trung nghiên cứu
chế tạo và sử dụng vắc xin phòng bệnh nhằm kích thích cơ thể chủ động sản

sinh kháng thể chống lại mầm bệnh.
Bên cạnh các loại vắc xinE.coli, các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu
chế vắc xinSalmonella. Hiện nay trên thế giới đã có một số loại vắc xin phòng
bệnh do vi khuẩn Salmonella gây bệnh ở lợn. Nước Mỹ đã sản xuất vắc xin đa
giá thành phần gồm E.coli, Pasteurella mutocida, Salmonella choleraesuis. Ở
Đức chế vắc xinSalmonella typimurium chủng ĐT 104. Hungari chế vắc xin
vi khuẩn Salmonella có bổ trợ glucoza.
Ngoài việc sử dụng vắc xin, một số tác giả đã đi sâu sử nghiên cứu chế
phẩm để phòng và trị hội chứng tiêu chảy. Đây là biện pháp giúp tăng khả
năng đề kháng vừa chống chế sự phát triển quá mức của một số loại vi khuẩn
có hại cho cơ thể gia súc. Trần Thị Hạnh và cs. (2004) [10] đã chế tạo
sinh phẩm E.coli – sữa và Cl.perfringens – toxoid dùng phòng tiêu chảy cho
lợn con.
Theo Nguyễn Bá Hiên (2001) [12] sử dụng các loại kháng sinh và hóa
dược để điều trị hội chứng tiêu chảy, lập lại sự cân bằng của vi khuẩn đường
ruột, lập lại sự cân bằng nước và điện giải cho kết quả tốt.
Như vậy ta thấy việc phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con đã có rất
nhiều nghiên cứu từ rất sớm và có những kết quả khả quan, nhưng hội chứng
tiêu chảy ở lợn con là do rất nhiều nguyên nhân gây ra. Do vậy biện pháp
phòng bệnh tốt nhất là biện pháp vệ sinh chăm sóc, phòng trừ tổng hợp.


Các biện pháp trị hội chứng tiêu chảy
Hiện nay ở nước ta cũng như trên thế giới vấn đề đãvà đang thu hút sự
quan tâm của các nhà khoa học là hiệu quả điều trị bệnh. Nhiều nghiên cứu
mới gần đây nhất cho rằng việc điều trị sớm, kết hợp nhiều biện pháp tổng
hợp nhằm khống chế và khắc phục rối loạn tiêu hóa hấp thu, chống loạn
khuẩn đường ruột,đồng thời phải kết hợp điều trị nguyên nhân với điều trị
triệu chứng có như thế mới khống chế được bệnh.
Phạm Ngọc Thạch (2005) [32] để điều trị hội chứng tiêu chảy ở gia súc

nên tập trung vào 3 khâu là:
- Loại trừ sai sót trong nuôi dưỡng như loại bỏ thức ăn kém phẩm chất,
chăm sóc nuôi dưỡng tốt.
- Khắc phục rối loạn tiêu hóa và chống nhiễm khuẩn.
- Điều trị hiện tượng mất nước và chất điện giải.
Việc sử dụng kháng sinh trong điều trị được nhiều tác giải nghiên cứu
và đưa ra nhiều phác đồ điều trị khác nhau, nhưng các tác giả đều thống nhất
rằng việc sử dụng kháng sinh có hiệu quả cần xem xét khả năng mẫn cảm và
tính kháng thuốc của vi khuẩn, tác dụng của kháng sinh sau điều trị.Để điều
trị tốt hội chứng tiêu chảy ta phải đảm bảo toàn diện các khâu sau:
- Chống viêm ở niêm mạc đường tiêu hóa.
- Chống vi khuẩn gây bệnh kế phát bằng thuốc hóa học trị liệu.
- Bổ sung nước, chất điện giải.
- Bổ sung Fe, các vitamin, khoáng.
- Thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc tốt cả lợn nái và lợn con theo hướng
chống vi khuẩn chống bội nhiễm, một số tác giả nước ngoài đã sử dụng các
loại thuốc hóa học trị liệu: Furazolidon, Tetracylin, Streptomycin, Ampicillin
và các Sulfamid. Các tác giả đều nhận thấy rằng hiệu quả chữa bệnh của các
loại thuốc trên rất khác nhau ở từng địa phương, còn trong một địa phương thì


hiệu quả giảm dần theo thời gian.
Theo Trịnh Tuấn Anh (2010) [2] kết luận: Các chủng Salmonella spp
mẫn cảm với Ofloxacin và Norfloxacin (100%), tiếp đến là Ciprofloxacin
(90%) và Neomycin (80%).
Bằng phương pháp làm kháng sinh đồ đã xác định được một số loại
kháng sinh sau đây thường sử dụng riêng rẽ hoặc phối hợp để điều trị:
+ Tetramycin với liều 50mg/kg P
+ Neomycin với liều 50mg/kg P
+ Biomycin với liều 50mg/kg P

Khi điều trị phải tuân theo nguyên tắc: Dùng kháng sinh đặc hiệu kết
hợp với thuốc bổ trợ tăng sức đề kháng, mau hồi phục bổ sung và chất điện
giải như: vitamin C, B complex, Glucose.
Theo Lê Văn Dương (2010) [6] kết luận: Các chủngE.coli phân lập
mẫn cảm với một số loại kháng sinh: Ceftifur, Amikacin và kháng mạnh với
Tetramycin, Ampicillin...
2.1.3. Đặc điểm sinh lí tiêu hóa ở lợn con
2.1.3.1. Đặc điểm sinh lí tiêu hóa dạ dày của lợn con
Đặc điểm cơ quan tiêu hoá lợn con giai đoạn theo mẹ phát triển nhanh
về cấu tạo và hoàn thiện dần về chức năng tiêu hoá. Dung tích dạ dày lợn
con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 21 ngày tuổităng gấp 8
lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít).
Đối với lợn con, sự tiết dịch có những đặc điểm khác biệt so với lợn lớn.
Lợn con 20 ngày tuổi có phản xạ tiết dịch cònchưa rõ, ban đêm lợn
mẹtiết nhiều sữa kích thích sựtiết dịch vị ởlợn con. Khi cai sữa lượng dịch vị
tiết ra ngày và đêm gần bằng nhau, độ acid của dịchvị lợn con thấp nênhoạt
hoá pepsin kém, khảnăng diệt khuẩn kém. Hàm lượng acid biến đổi theo lứa
tuổi của lợn con, acid HCl tự do xuất hiện ở 25-30 ngày tuổi và diệtkhuẩn rõ


nhất ở 40-50 ngàytuổi. Chức năng tiêu hoá của lợn con sơ sinh chưa hoàn
thiện. Trong giai đoạn theo mẹ, chức năng của bộ máy tiêu hoá lợn con được
hoàn thiện dần thể hiện sự thay đổi hoạt tính các enzyme trong dịch vị.
- Men pepsin: lợn con dưới 1 tháng tuổi, men pepsin trong dạ dày
lợncon chưa có khả năng tiêu hoá protein của thức ăn, vì lúc này dịch vị dạ
dàylợn con không có HCl tự do, lượng acid tiết ra rất ít và nhanh chóngliên
kếtvới dịch nhầy, gây ra hiện tượng thiếu acid hay còn gọi là
“Hypoclohydric”. Sau 3 tuần tuổi, lượng HCl tự do trong dịch vị mới tăng
dần. Đây là một đặcđiểm quantrọngtrongtiêu hoá dạ dày ởlợn con. Khi có
HCl tự do sẽ kíchhoạt để men pepsinogen chuyển thành dạng pepsin hoạt

động và men này mớicó khả năng tiêu hoá đầy đủ. Vì thiếu HCl tự do nên
dịch vị không có tính sát trùng, vi sinh vật xâm nhập vào dạ dày dễ sinh sôi
nảy nở và pháttriển gâybệnh về đường tiêu hoá ở lợn con đặc biệt là bệnh lợn
con phân trắng.Có thể kích thích tế bào vách dạ dày lợn con tiết ra HCl tự do
sớm hơnbằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Nếu tập cho lợn con ăn
sớm và lúc 5-7 ngày tuổi thì HCl tự do có thể được tiết ra từ ngày tuổi thứ 14.
Còntrong dạ dày củaloài ăn tạp, pepsin chỉ hoạt động tốt trong môitrường
pH=2,5 - 3 với nồng độ HCl tự do từ 0,1-0,5%.
-Men catepsin: Là men tiêu hoá protein trong sữa có tác dụng giống
men pepsin, thuỷ phân protein và các mạch peptit thành amino acid, hoạtđộng
thích hợp trong khoảng pH từ 4-5. Vì thích hợp với pH cao nên catepsin hoạt
động mạnh ở động vật non bú sữa khi mà HCl tự do hình thành chưa nhiều.
Ởđộngvậttrưởngthànhcatepsinhầunhư khônghoạt động, khi vật nuôi chết
catepsin hoạt động phân giải protein dạ dày.
- Men chymosin (hay rennin) có hoạt tính mạnh trong 3 tuần đầu và sau
giảm dần. Men này có tác dụng làm ngưng đặc sữa, hoạt động tốt ở pH=4-5.
++

Dưới tác dụng của chymosin và Ca , protein trong sữa là caseinogen ở dạng


hoàtan chuyểnthành caseinatcalci(dạng đông vón), cóthể lưu lâu trong dạdày
tạo điều kiện cho pepsin hoạt động, phần nhũ thanh(dịch trong còn lại) của
sữa được chuyển xuống ruột non để tiêu hoá.
2.1.3.2. Đặc điểm cấu tạo và sinh lý tiêu hóa ruột.
Dung tích ruột non ở lợn con sơ sinh là 100ml, 20 ngày tuổi tăng
7lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, 12 tháng đạt 20 lít. Ruột già ởlợn sơ sinh
dungtích 40 - 50ml,20 ngày 100ml, tháng thứ3 khoảng 2,1 lít, tháng thứ 4 là
7 lít, tháng thứ 7 là 11-12 lít.
Tiêu hoá ở ruột nhờ tuyến tuỵ, tuyến tuỵ tiết ra dịch tuỵ theo ống dẫn

tuỵ Wirsung đổ vào tá tràng (chức năng ngoại tiết). Dịch tuỵ có ý nghĩa rất
quan trọng đối với sự tiêu hoá: Dịch tuỵ có tác dụng phân giải từ 6080%protein, gluxit và lipit của thức ăn. Trong dịch tuỵ có chứa các enzyme
phângiải protein, phân giải bột đường và enzyme phân giải mỡ. Hoạt tính của
các enzyme thay đổi từ sơ sinh đến trưởng thành.
* Nhóm enzyme phân giải protein
- Men trypsine: Là enzyme chính của dịch tuỵ được tiết ra dưới dạng
tripsinogen không hoạt động rồi được enterokinase của tá tràng hoạt hoá trở
thành dạng trypsin hoạt động sau đó là quá trình hoạt hoá trypsinogen. Là
men tiêu hoá protein của thức ăn, ở trong thai 2 tháng tuổi chất chiết đã có
men trypsine, thai càng lớn hoạt tính của men trypsine càng cao. Khi lợn con
mới đẻ ra, hoạt tính của men trypsine dịch tuỵ rất cao để bù đắp lại khả năng
tiêu hoá kém của men pepsin dạ dày. Trypsin có hoạt lực cao nhất ởpH =
8,tác dụng tương tự như pepsin nhưng hoạt lực mạnh và triệt để hơn. Ngoài ra
trypsin còn phân giải protein thành polipeptid và amino acid.
- Chimotripsin cũng được tiết ra dưới dạng không hoạt động là
Chimotripsinogen sau đó được trypsin hoạt hoá chuyển thành Chimotripsin
hoạt động, pH tối ưu = 8, tác dụng tương tự trypsin.


10

- Alastase phân giải alastin (gân, bạc nhạc) thành peptid và amino acid.
-

- Carboxipolipeptidase tác dụng phân giải peptid ở đầu có nhóm COOtự do và tách amino acid ra khỏi phân tử peptid.
- Dipeptidase phân giải dipepti thành 2 amino acid.
- Protaminase phân giải protamin thành peptid và amino acid.
- Nuclease phân giải acid nucleic thành mono nucleotid.
* Nhóm men thuỷ phân glucid:


- Men Amylase và Mantase: Hai men này có trong nước bọt và trong
dịch tuỵ khi lợn con mới đẻ ra nhưng dưới 3 tuần hoạttính cònthấp, do đó khả
năng tiêu hoá tinh bột còn kém, chỉ tiêu hoá được 50% lượng tinh bột ăn vào.
Đối với tinh bột sống, lợn con tiêu hoá càng kém. Sau 3 tuần tuổi, enzyme
amylase và mantase có hoạt tính mạnh nên khả năng tiêu hoá tinh bột của lợn
con tốt hơn. Amylase hoạt động tối ưu trong pH = 7,1. Nó cắt liên kết 1 - 4α
glucozit của cả tinh bột sống và chín cho ra maltose. Maltase phân giải đường
maltose thành glucose.
- Men Saccarase: Đối với lợn con dưới 2 tuần tuổi, men saccarase hoạt
tính còn thấp, nếu cho lợn con ăn đường saccarase thì rất dễ bị ỉa chảy.
- Menlipase: Hoạt động tối ưu ở pH= 6,8. Lipase cắt cácliên kết este giữa
glycerol và acid béo,do đó phân giải glycerid đã được nhũ hoá bằng dịch ruột
để tạo ra mono glycerid, acid béo và glycerol.
- Menlactase: Có tác dụng tiêu hoá đường lactose trong sữa. Men này
có hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con sinh ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi thứ
hai, sau đó hoạt tính của men này giảm dần. Qua nghiên cứu về quá trìnhphân
tiết của men amylase, maltase và protease, chúngtathấy sự phântiết và hoạt
động của các men này tăng dần theo sựtănglêncủangàytuổi, menlipasetăng
dầnđến khi caisữasauđó giảmdần. Riêng menlactasetăng cao nhất ở giai đoạn
2tuầntuổisauđó giảm dần theo sự tănglên của ngày tuổi. Đây chínhlà điểm cần


11

lưu ý khi bổsung thức ăn cho lợn con.Như vậy, để tăng tỷ lệ tiêu hoá và giảm
tỷ lệtiêu chảy ởlợn con cũng như để phù hợp với khả năng tiêu hoá của lợn thì
trong sản xuất thức ăn cho lợn con giai đoạn tập ăn và sau cai sữa chúng ta
nên

sử


dụng

các

loại

thức

dễtiêuhoánhư:bộtsữa,đườnglactose...thứcăncầnđượcrangchínvà

nghiền

ăn
nhỏ

đồng thời bổ sung thêm một số acid vô cơ như acid lactic.
2.1.3.3. Hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa của lợn con.
Hệ vi sinh vật đường tiêu hoá của lợn con có vai trò nâng cao khả năng
sử dụng thức ăn, đồng thời nâng cao sức đề kháng của cơ thểlợn. Sự phát triển
mạnh của vi khuẩn sinh acid và vi khuẩn tổng hợp các chất có hoạt tính sinh
học, đồng thời ức chế các vi khuẩn gây thối là một quátrình cólợi cho cơ thể
(Đào Trọng Đạt và cs. 1995 [8]). Ở dạ dày và ruột của động vật mới sinh chưa
có vi khuẩn, sau vài giờthấy một vàiloại vi khuẩn vàtừ đó chúng bắt đầu sinh
sản dần.
Hàng ngày một số loại vi khuẩn khác theo thức ăn vào ruột, sống và sinh
sôi nảy nở ở đó, chúng có thể bịbiến đổi ít nhiều và căn bản vẫnsống cho
đến khi con vật chết. Thành phần và số lượng của hệ vi sinh vật thay đổi
tuỳ theo loại thức ăn, nếu thức ăn nhiều gluxit thì vi khuẩn tạo acid trong
ruột rất phát triển.

Có thể chia vi sinh vật thành 2 loại “vi sinh vật tuỳtiện” thay đổi tuỳ
theo loại thức ăn và loại “vi sinh vật bắt buộc” là loại vi sinh vật
thíchnghi ngay được với môi trường đường ruột và dạ dày trở thành loại
định cư vĩnh viễn.
Hệvi sinh vật bắt buộc gồm: Streptococcus, lactic, lactobacterium, acid
ophilum, trực khuẩnlactic, E.coli(trực khuẩn ruột già), trực khuẩn đường
ruột. Trong đường ruột và dạ dày là môi trường có độ ẩm, dinh dưỡng thuận
tiện cho vi sinh vật phát triển, tuy nhiên sự phát triển của chúng có giới hạn vì
trong đường ruột và trong dạ dày có những chất kìm hãm sự phát triển của vi


12

khuẩn đường ruột và vi khuẩn gây thối như dịch mật, dịch vị và tác động đối
kháng của các vi khuẩn khác nhau.
* Hệ vi sinh vật ở khoang miệng
Ở khoang miệng có sự cảm nhiễm vi sinh vậttừ các nguồn trên. Trong
nước bọt và dịch bài tiết của niêm mạc có men kháng khuẩn lisozyme có tác
dụng tiêu diệt một số vi sinh vật.
* Hệ vi sinh vật ở dạ dày
Trong dạ dày có một lượng HCl rất lớn (0,2%). Acid trong dịch vị dạ
dày có tác dụng ức chế với nhiềuloại vi sinh vật, do vậy phần lớn vi sinh vậttừ
thức ăn, nước uống đưa vào đều bị tiêu diệt. Số lượng vi sinh vật ở dạ dày rất
ít do tác dụng diệt khuẩn của acid dạ dày gồm các vi khuẩnlên men trực khuẩn
lactic (Lactobacillus beljerincke). Ngoài ra còn có trực khuẩn phó thương hàn
đi qua dạ dày xuống ruột.
* Hệ vi sinh vật của ruột non
Ruột non chiếm 2/3 đến 3/5 chiều dài ruột nhưng lượng vi khuẩn lại
rất ít. Khi dịch vị dạ dày vào ruột non vẫn còn tác dụng sát khuẩn. Trong
ruột non chủ yếu là E.coli, cầu khuẩn, trực khuẩn hiếu khí, yếm khí có nha

bào, Aerobacter aerogenes. Ở gia súc non có thêm Streptococcus lactic,
trực khuẩn lacticLactobacterium bulgaricum, từ hồi tràng số lượng vi
khuẩn bắtđầu tăng lên.
* Hệ vi sinh vật của ruột già
Số lượng vi sinh vật ở ruột già tăng hơn nhiều so với ruột non do tác
dụng khử trùng của ruột đã không còn, mà các điều kiện về dinh dưỡng, độ
ẩm, nhiệt độ lại thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật. Hệ vi sinh vật chủ
yếu là E.coli, cầu khuẩn, trực khuẩn có nha bào Entrococcus. Gia súc
trưởngthành E.colichiếm 75%trở lên. Trongruột già của động vật ngoàihệ vi
sinh vật hoại sinh còn có hệ vi sinh vật gây bệnh nhưng chưa biểu hiện bằng


13

triệu chứng lâm sàng. Vi khuẩn phó thương hàn, vi khuẩn Brucella, uốn ván
(Nguyễn Vĩnh Phước, 1980) [22].
Theo Đào Trọng Đạt và cs. (1995) [8] trong hệ tiêu hoá của động vật, hệ
vi sinh vật luôn ổn định đảm bảo cân bằng cho hệ tiêu hoá, khi đó phầnlớn
các vi khuẩn có lợi là vi khuẩn lactic, vi khuẩn này chiếm 90% và hoạt động
hữu ích cho đường ruột. Nếu sự cân bằng này bị phá vỡ thì những vi khuẩn có
hại cạnh tranh phát triển gây rối loạn đường tiêu hoá, gây tiêu chảy (nhất là
lợn con theo mẹ), loại vi khuẩn thường gặp là E.coli và Salmonella.
Nhiềuthực nghiệm còn xác nhận rằng: Vi khuẩn đường ruột đã sinh ra
các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh như: Vi khuẩn
phó thương hàn, vi khuẩn thối rữa. Ở lợn con mới sinh, hệ vi sinh vật đường
ruột chưa phát triển, chưa đầy đủ sốlượng vi khuẩn có lợi, cho nên chưa tạo
được sự cân bằng về hệ vi sinh vật đường tiêu hoá lợn con, tạo điều kiện cho
các vi khuẩn gây bệnh như E.coli phát triển nên lợn con bị rối loạn tiêu hoá.
YuYu (2005) [40], ở lợn con bú sữa, nhóm vi khuẩn Lactobacillus spp,
trong dạ dày và đường tiêu hoá phát triển mạnh. Vi khuẩn này sử dụng một số

đường lactose của sữa để sản sinh ra acid lactic làm giảm độ pH trong dạ dày,
sự tăng lượng acid này làm cho quá trình tiêu hoá tốt hơn và ngăn cản sự phát
triển của các vi khuẩn khác, một vài loại vi khuẩn trong đó bấtlợi cho tiêu hoá
của lợn con.
2.1.3.4.Cấu tạo nhung mao ruột non và pH của đường tiêu hóa.
* Cấu tạo nhung mao ruột non
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [34]: Niêm mạc ruột non được
2

bao phủ bằng lớp nhung dày đặc gọi là nhung mao, mỗi mm có tới 20- 40
nhung mao. Mỗi một nhung mao là một chỗ lồilên hình ngón tay, dài 0,5-1mm
được bao phủ bằng lớp tế bào biểu mô trụ. Trong nhung mao có mạng lưới
mao mạch và mạch huyết. Mỗi nhung mao lại được bao phủ bằng các vi
nhung


14

mao làm diệntích hấp thu của ruột non tăng lên hàng trăm lần. Trên toàn bộ
ruột non có nhiều tuyến ruộthình ống gọi là hõm Lieberkintiếtradịch ruột chứa
men. Riêng ở tá tràng có tuyến brunner là dạng trung gian của tuyến ở vùng
hạ vị và tuyến ruột, chất tiết là dịch nhầy.
Theo Phạm Thị Hiền Lương, Phan Đình Thắm (2008) [17]: Vỏ lông
nhung có 3 loại tế bào:
+ Tế bào biểu mô: hình trụ, nhân bầu dục, trên mỗi tế bào biểu mô có
4000-5000 vi nhung, trên vi nhung còn có lưới Glycocalic.
+ Tế bào panet: chức năng chưa rõ thúc đẩy hoạt động tiêu hoá, hấp
thuqua màng.
- Ruột lông nhung (lõi): là một hệ thống mạng lưới gồm có ống dưỡng
chấp, động và tĩnh mạch. Hoạt động củalông nhung giống như một cái bơm

mà sợi cơ là lực tạo ra sức ép, khi bề mặt lông nhung căng phồng (coi như ta
đẩy pittong vào), tất cả các chất dinh dưỡng được thấm qua lỗ nhỏ của vi
nhung mao. Khi bề mặt lông nhung co lại (khi kéo pittong ra) thì tất cả các
chất dinh dưỡng được dồn về ống dưỡng chấp, động mạch, tĩnh mạch. Khi các
chất dinh dưỡng vào trong mạng lưới tất cả các dịch hấp thu có tính chất là
lipit qua ống dưỡng chấp, còn thức ăn protit và đường theo hệ thống mạch
quản.
Trong giai đoạn sinh trưởng, hệ thống nhung mao ruột non phát triển rất
mạnh. Tuy nhiên, lợn con sau cai sữa thường rất hay bị tổn thương nhung
mao ở thành ruột non do ảnh hưởng của thức ăn, khi đó sẽ làm giảm khả năng
sản xuất men tiêu hoá ở ruột non của lợn con, giảm khả năng tiêu hoá và hấp
thụ thức ăn. Thức ăn không được hấp thụ sẽ chuyển xuống ruột già, làm tăng
sự phát triển của vi sinh vật có hại và làm tăng khả năng bùng phát vi khuẩn
E.coli, làm lợn con bị ỉa chảy.
* Điều kiện pH dạ dày và ruột non


×