Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN môn tự nhiên và xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.44 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU:
......................................................................................................................................2
1.Lý do chọn đề tài:......................................................................................................2
2.Mục đích nghiên cứu:................................................................................................2,3
3.Đối tượng nghiêncứu:..................................................................................................3
4.Phạm vi nghiên cứu:....................................................................................................3
5.Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3
II.PHẦN NỘI DUNG.
1.Cơ sở lý thuyết:........................................................................................................3,4
2.Cơ sở thực tiễn:...........................................................................................................4
2.1.Thuận lợi:.................................................................................................................4
2.2.Khó khăn:.................................................................................................................5
2.3.Kết quả khảo sát:....................................................................................................5,6
3.Nội dung đề tài:............................................................................................................6
4.Các giải pháp thực hiện:.............................................................................6,7,8,9,10,11
5.Kết quả thực hiện:......................................................................................................12
III.PHẦN KẾT LUẬN
1.Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về đề tài:........................................................ .12
2.Các đề xuất,kiến nghị:.............................................................................................. 13
IV.DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Môn Toán là một trong những môn học giữ vị trrí quan trọng trong chương trình đào
tạo của bậc tiểu học môn học này góp phần to lớn trong việc thực hiện mục tiêu giáo
dục toàn diện. Bên cạnh đó khả năng giáo dục của môn toán rất phong phú còn giúp
học sinh phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận trau dồi trí nhớ, giải quyết vấn đề
có căn cứ khoa học, chính xác. Nó còn giúp học sinh phát triển trí thông minh, tư duy
độc lập sáng tạo, kích thích óc tò mò, tự khám phá và rèn luyện một cách làm việc khoa


học. Yêu cầu đó rất cần thiết cho mọi người, góp phần giáo dục ý trí, đức tính chịu khó,
nhẫn nại, cần cù trong học tập. Trong dạy toán ở tiểu học nói chung và lớp 1 nói riêng,
giải toán (có lời văn) là một trong nội dụng dạy học quan trọng bậc nhất vì nó được coi
là hoạt động nhằm hai mục tiêu: Thứ nhất giải toán có lời văn giúp học sinh củng cố
vận dụng những kiến thức giải toán, phát triển kỹ năng, kĩ sảo đã được hình thành. Thứ
hai, giải toán có lời văn giúp phát triển tư duy cho học sinh.
Qua nghiên cứu chương trình trực tiếp giảng nhiều năm ở lớp 1 bản thân tôi nhận
thấy "Nội dụng dạy học giải toán có lời văn" là một nội dung mà trong quá trình học tập
còn bộc lộ nhiều hạn chế về phương pháp giải toán cũng như khả năng diễn đạt khi giải
toán.
Muốn khắc phục những khó khăn và hạn chế đó người giáo viên cần nắm vững nội
dung cũng như lựa chọn vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1. Đặc biệt là dạy học theo định
hướng đổi mới phương pháp nhằm phát huy tính tích cực chủ động chiếm lĩnh kiến
thức của học sinh. Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy học giải toán ở tiểu học
nhất là khối lớp 1, tôi chọn đề tài : Một số phương pháp dạy giải toán có lời văn cho
học sinh lớp 1.
2. Mục đích nghiên cứu.
Dạy học giải toán có lời văn có vị trí quan trọng trong dạy học giải toán ở tiểu học.
Thông qua dạy - học giải toán học sinh được củng cố, khắc sâu các kiến thức về số
học,...
Mặt khác, dạy học giải toán toán còn giúp rèn luyện ở học sinh các kỹ năng tính toán
với các phép tính về số học, quan trong hơn cả là giúp học sinh hình thành phương pháp
2


giải toán, rèn luyện khả năng diễn đạt khi giải toán ngay từ lớp 1. Đặc biệt khi nội dung
dạy học giải toán có lời văn được xây dựng theo hướng toàn diện hơn, hoàn chỉnh hơn.
Do đó đòi hỏi cần có sự đổi mới phươg pháp dạy học nhằm phù hợp với nội dung dạy
học mới đó.

Giải toán có lời văn là một nội dung dạy học thường mất nhiều thời gian, lại thường
ở cuối giờ nhưng tâm lý giáo viên muốn giờ học phải giải được nhiều bài toán. Vì thế
giáo viên thường nói trước cách giải hoặc chỉ cho học sinh phép tính để tìm ra kết quả
mà chưa quan tâm đến việc khai thác hết những tiềm năng của bài toán.
Một thực tế trong dạy học toán nói chung và dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1 nói
riêng đó là ít chú ý đến đối tượng học sinh. Ngoài ra học sinh lớp 1 còn gặp khó khăn
trong vấn đề phương pháp giải toán. Đối với các em bài toán dễ hay khó còn phụ thuộc
vào việc học sinh đã giải bài toán nào tương tự hay chưa. Nếu khi giải một bài toán mới
học sinh biết dẫn dắt bài toán đó về một bài toán mà các em đã biết thì vấn đề trở nên
dễ dàng. Nhưng nếu gặp các bài toán mà trước đó các em chưa giải những bài toán
tương tự với nó thì học sinh thường lúng túng không làm được.
Trên cơ sở xác định một số nguyên nhân chủ yếu làm cho kĩ năng giải toán có lời văn
của học sinh còn hạn chế, tôi tìm ra phương pháp và biện pháp để giúp học sinh giải
toán có lời văn nhằm nâng cao kĩ năng giải toán cho học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Một số phương pháp giúp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
4. Phạm vi nghiên cứu
-Chỉ nghiên cứu trong phạm vi lớp 1C Trường Tiểu học xã Đồng Tân năm học 20172018
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát
-Phương pháp khảo sát thực tế.
-Phương pháp đối chiếu so sánh.
-Phương pháp thử nghiệm
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý thuyết
Xuất phát từ vị trí, vai trò của môn toán ở bậc tiểu học. Phần “Giải toán có lời văn”
3


được dạy ở tiểu học mang ý nghĩa chuẩn bị cho việc học môn giải toán ở các lớp trên.

Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức của học
sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng vào giải toán, kết hợp
với kiến thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong toán học. Góp phần hình thành tư
duy, khả năng suy đoán lôgic, óc tưởng tượng, rèn kĩ năng diễn đạt, đồng thời giúp học
sinh có những hiểu biết cần thiết khi tiếp xúc với những tình huống toán học ở các lớp
trên.
II. Cơ sở thực tiễn:
Thực tế giảng dạy và khảo sát chất lượng môn Toán của học sinh lớp tôi chủ nhiệm,
bản thân tôi nhận thấy: đối với học sinh lớp 1, đọc, hiểu một bài toán thật không dễ nhất
là phải dùng lời văn của mình viết thành một lời giải phù hợp với nội dung bài toán.
Làm thế nào để học sinh đọc, hiểu, giải bài toán đúng theo yêu cầu bài. Đó là đều mà
giáo viên cần quan tâm. Vậy để nâng cao chất lượng học tập của học sinh, ngay từ đầu
năm học, tôi đã đề ra một số biện pháp giúp các em có kĩ năng giải toán có lời văn một
cách chính xác, tạo điều kiện và làm nền tảng cho các môn học khác.
2.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ngành, của BGH nhà trường giúp đỡ khi giáo
viên gặp khó khăn trong giảng dạy.
- Học sinh đi học đúng độ tuổi, được học 9 buổi/ tuần là điều kiện thuận lợi để giáo viên
có thời gian kèm cặp học sinh.
- Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối đầy đủ tạo điều kiện cho công tác dạy và học.
- Đội ngũ giáo viên đã được tập huấn, bồi dưỡng về phương pháp dạy học và dạy theo
chuẩn kiến thức để nâng cao chất lượng dạy và học
- Nhà trường tổ chức hội thảo thường xuyên theo từng tháng mỗi khối trong một tháng
đều có tiết thao giảng nhằm giúp giáo viên có điều kiện trao đổi, học hỏi và rút kinh
nghiệm giảng dạy giữa các khối với nhau.
- Gia đình luôn quan tâm, động viên học sinh học tập.
- Chương trình giới thiệu cho học sinh làm quen với dạngtoán từ dễ đến khó:từ dạng
toán nhìn hình vẽ điền số đến dạng toán có lời văn hoàn chỉnh.
4



2.2.Khó khăn
Trường Tiểu học xã Tân Thành có rất nhiều điểm trường nên trình độ nhận thức của
học sinh những điểm khác biệt so với lớp trong trường chính .Phần lớn các em là con
em dân tộc thiểu số điều kiện học tập và sinh hoạt còn gặp nhiều khó khăn. Rất đông
học sinh là con nhà nghèo có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Ngoài giờ học ở trường, về
nhà các em còn phụ giúp gia đình . Một số học sinh cha mẹ phải đi làm ăn xa không
trực tiếp dạy dỗ, chăm sóc, . . . Vì vậy, các em còn lo chơi chưa chú ý về học tập.
+) Đối với giáo viên
- Là giáo viên mới nên chưa có nhiều kinh nghiệm rèn học sinh cũng như kĩ năng sư
phạm còn hạn chế .
- Giáo viên đã chú trọng đổi mới phương pháp nhưng chưa đi thực chất vào chiều sâu,
chưa triệt để, chỉ mới dừng lại ở cải tiến phương pháp.
- Việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan, tranh ảnh, còn hạn chế, chưa khai thác hết
tác dụng của ĐDDH.
- Giáo viên chưa cho học sinh quan sát tranh và tập nêu bài toán thường xuyên,
chưa rèn cho học sinh thói quen nhìn hình vẽ nêu bài toán, chưa tập cho học sinh nêu
câu trả lời, nên đến lúc học bài toán có lời văn học sinh bỡ ngỡ và các em chưa
dễ dàng tiếp thu, hiểu và giải đúng bài toán.
+) Đối với học sinh
- Tôi nhận thấy đối tượng học sinh đọc không đồng đều.
- Các em còn nhỏ chưa tự giác, ý thức trong việc tự học còn lo chơi.
HS mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, tư duy của các em còn mang tính
trực quan là chủ yếu.
- Đối với môn Toán học sinh còn chưa đọc kĩ bài toán, xem bài toán cho biết gì? hỏi
gì?
- Học sinh còn chưa biết cách xác định phép tính của bài toán, cách trình bày bài giải
còn chưa chính xác, nhiều học sinh còn chưa viết được câu lời giải hoặc lời giải chưa
sát với câu hỏi bài toán.
2.3.Kết quả khảo sát

5


Để kiểm tra sự hiểu biết của các em về "giải toán có lời văn" tôi đã khảo sát học sinh
lớp 1C làm bài tập.
Tổng
số học

Giải bài toán có lời văn về thêm bớt một số đơn vị
Hoàn thành

Chưa hoàn thành

sinh1C
29

SL
14

%
48,2 %

SL
15

%
51, 7%

Từ kết quả trên tôi đã phân tích và tự đặt ra cho mình câu hỏi: phải làm gì? làm như thế
nào? để khắc phục tình trạng đó và nâng cao kĩ năng giải toán có lời văn ở học sinh lớp

1 và đó cũng là động cơ khiến tôi tìm tòi nghiên cứu và tìm ra một số phương pháp để
giúp học sinh giải toán có lời văn tốt hơn.
3. Nội dung đề tài
- Nghiên cứu một số phương pháp rèn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
- Phương pháp dạy học giải toán có lời văn chính là cách thức giúp học sinh hình thành
được các thao tác để giải được một bài toán theo đúng yêu cầu với những dạng khác.
- Làm cho học sinh nắm được các bước cần thiết của quá trình giải toán và rèn luyện kỹ
năng thực hiện các bước đó một cách thành thạo.Với đề tài này tôi mong muốn kĩ năng
giải toán có lời văn của học sinh lớp 1 được nâng cao và các em sẽ hứng thú với môn
toán hơn nên tôi mạnh dạn chọn đề tài này.
Để đạt được những yêu cầu trên tôi đã tiến hành các biện pháp rèn giải toán có lời văn
cho học sinh như sau:
4. Các giải pháp thực hiện
* Dạy "Giải bài toán có lời văn" ở lớp 1.
Quy trình " Giải bài toán có lời văn " thông thường qua 4 bước:
- Đọc và tìm hiểu đề bài.
- Tìm đường lối giải bài toán.
- Trình bày bài giải
- Kiểm tra lại bài giải.
a) Đọc và tìm hiểu đề toán

6


Muốn học sinh hiểu và có thể giải được bài toán thì điều quan trọng đầu tiên là
phải giúp các em đọc và hiểu được nội dung bài toán. Giáo viên cần tổ chức cho
các em đọc kỹ đề toán, hiểu rõ một số từ khoá quan trọng như " thêm , và , tất
cả, ... " hoặc " bớt, bay đi, ăn mất, còn lại, ..." (có thể kết hợp quan sát tranh vẽ để
hỗ trợ). Để học sinh dễ hiểu đề bài, giáo viên cần gạch chân các từ ngữ chính trong
đề bài. Khi gạch chân nên dùng phấn màu khác cho dễ nhìn.

Trong giai đoạn đầu, giáo viên nên giúp học sinh tóm tắt đề toán bằng cách đàm
thoại " Bài toán cho gì? Hỏi gì?" và dựa vào câu trả lời của học sinh để viết tóm tắt,
sau đó cho học sinh dựa vào tóm tắt để nêu lại đề toán. Đây là cách rất tốt để giúp
học sinh ngầm phân tích đề toán.
Nếu học sinh gặp khó khăn trong khi đọc đề toán thì giáo viên nên cho các em nhìn
tranh và trả lời câu hỏi.
Ví dụ : Bài 3 trang 118, giáo viên có thể hỏi:
- Em thấy dưới ao có mấy con vịt? (Dưới ao có 5 con vịt)
- Trên bờ có mấy con vịt? ( Trên bờ có 4 con vịt)
- Đàn vịt có tất cả mấy con? (Có tất cả 9 con)
Trong trường hợp không có tranh ở sách giáo khoa thì giáo viên có thể gắn mẫu vật
(gà, vịt, ...) lên bảng từ để thay cho tranh; hoặc dùng tóm tắt bằng lời hoặc sơ đồ
đoạn thẳng để hỗ trợ học sinh đọc đề toán.
Thông thường có 3 cách tóm tắt đề toán:
- Tóm tắt bằng lời:
Ví dụ 1: Lan:

3 quyển

Vy :

2 quyển

Cả hai bạn có: ... quyển?
-Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng:
Ví dụ 2: Bài 2 trang 123
A

5 cm


B

3 cm C

? cm
-Tóm tắt bằng sơ đồ mẫu vật:
7


Ví dụ 3 :

Có:

Thêm:
Có tất cả :.....con thỏ?
Với các cách tóm tắt trên sẽ làm cho học sinh dễ hiểu và dễ sử dụng.
Với cách viết thẳng theo cột như:

14 quyển
12 quyển
... quyển ?



26 quả
33 quả
... quả?

Kiểu tóm tắt như thế này khá gần gũi với cách đặt tính dọc nên có tác dụng gợi ý
cho học sinh lựa chọn phép tính giải.

Giai đoạn đầu nói chung bài toán nào cũng nên tóm tắt rồi cho học sinh dựa vào
tóm tắt nêu đề toán. Cần lưu ý dạy giải toán là một quá trình không nên vội vàng
yêu cầu các em phải đọc thông thạo đề toán, viết được các câu lời giải, phép tính và
đáp số để có một bài chuẩn mực ngay từ tuần 23, 24. Chúng ta cần bình tĩnh rèn
cho học sinh từng bước, miễn sao đến cuối năm (tuần 33, 34, 35) trẻ đọc và giải
được bài toán là đạt yêu cầu.
b) Tìm đường lối giải bài toán.
Sau khi giúp học sinh tìm hiểu đề toán để xác định rõ cái đã cho và cái phải tìm.
Chẳng hạn: Nhà An có 5 con gà,mẹ mua thêm 4 con gà.Hỏi nhà An có tất cả mấy
con gà?
- Bài toán cho gì? (Nhà An có 5 con gà)
- Còn cho gì nữa? (Mẹ mua thêm 4 con gà)
- Bài toán hỏi gì? (Nhà An có tất cả mấy con gà?)

8


Giáo viên nêu tiếp: "Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà em làm tính gì? (tính
cộng) Mấy cộng mấy? (5 + 4) ; 5 + 4 bằng mấy? (5 + 4 = 9); hoặc: "Muốn biết nhà
An có tất cả mấy con gà em tính thế nào? (5 + 4 = 9); hoặc: "Nhà An có tất cả mấy
con gà ?" (9) Em tính thế nào để được 9 ? (5 + 4 = 9).
Tới đây giáo viên gợi ý để học sinh nêu tiếp "9 này là 9 con gà", nên ta viết "con
gà" vào trong dấu ngoặc đơn: 5 + 4 = 9 (con gà).
Sau khi học sinh đã xác định được phép tính, nhiều khi việc hướng dẫn học sinh đặt
câu lời giải còn khó hơn việc chọn phép tính và tính ra đáp số. Với học sinh lớp 1,
lần đầu tiên được làm quen với cách giải loại toán này nên các em rất lúng túng.Có
thể dùng một trong các cách sau:
Cách 1: Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu (Hỏi) và cuối (mấy con
gà ?)để có câu lời giải:"Nhà An có tất cả:" hoặc thêm từ "là" để có câu lời giải:Nhà
An có tất cả là:

Cách 2: Đưa từ "con gà" ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho từ "Hỏi" và thêm từ
Số (ở đầu câu), là ở cuối câu để có: "Số con gà nhà An có tất cả là:"
Cách 3: Dựa vào dòng cuối cùng của tóm tắt, coi đó là "từ khoá" của câu lời giải
rồi thêm thắt chút ít.
Ví dụ: Từ dòng cuối của tóm tắt: "Có tất cả: ... con gà ?". Học sinh viết câu lời
giải: "Nhà An có tất cả:"
Cách 4: Giáo viên nêu miệng câu hỏi: "Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà?" để học
sinh trả lời miệng: "Nhà An có tất cả 9 con gà" rồi chèn phép tính vào để có cả
bước giải (gồm câu lời giải và phép tính):
Nhà An có tất cả:
5 + 4 = 9 (con gà)
Cách 5: Sau khi học sinh tính xong: 5 + 4 = 9 (con gà), giáo viên chỉ vào 9 và hỏi:
"9 con gà ở đây là số gà của nhà ai?" (là số gà nhà An có tất cả). Từ câu trả lời của
học sinh ta giúp các em chỉnh sửa thành câu lời giải: "Số gà nhà An có tất cả là"
v.v...
Ở đây giáo viên cần tạo điều kiện cho các em tự nêu nhiều câu lời giải khác nhau,
sau đó bàn bạc để chọn câu thích hợp nhất. Không nên bắt buộc học sinh nhất nhất
phải viết theo một kiểu.
9


c) Trình bày bài giải
Có thể coi việc trình bày bài giải là trình bày một sản phẩm của tư duy. Thực tế
hiện nay các em học sinh lớp 1 trình bày bài giải còn rất hạn chế, kể cả học sinh
khá giỏi. Cần rèn cho học sinh nề nếp và thói quen trình bày bài giải một cách
chính xác, khoa học, sạch đẹp dù trong giấy nháp, bảng lớp, bảng con hay vở, giấy
kiểm tra. Cần trình bày bài giải một bài toán có lời văn như sau:
Bài giải
Nhà An có tất cả là:
5 + 4 = 9 ( con gà )

Đáp số : 9 con gà
Nếu lời giải ghi: "Số gà nhà An là:" thì phép tính có thể ghi: “5 + 4 = 9 (con)”. (Lời
giải đã có sẵn danh từ "gà").
Giáo viên cần hiểu rõ lý do tại sao từ "con gà" lại được đặt trong dấu ngoặc đơn?
Đúng ra thì 5 + 4 chỉ bằng 9 thôi (5 + 4 = 9) chứ 5 + 4 không thể bằng 9 con gà
được. Do đó, nếu viết:"5 + 4 = 9 con gà"là sai.Nói cách khác,nếu vẫn muốn được
kết quả là 9 con gà thì ta phải viết như sau mới đúng: "5 con gà + 4 con gà = 9 con
gà". Song cách viết phép tính với các đơn vị đầy đủ như vậy khá phiền phức và dài
dòng, gây khó khăn và tốn nhiều thời gian đối với học sinh lớp 1.Ngoài ra học sinh
cũng hay viết thiếu và sai như sau:
5 con gà + 4 = 9 con gà
5 + 4 con gà = 9 con gà
5 con gà + 4 con gà = 9
Về mặt toán học thì ta phải dừng lại ở 9, nghĩa là chỉ được viết 5 + 4 = 9 thôi.
Song vì các đơn vị cũng đóng vai trò rất quan trọng trong các phép tính giải nên
vẫn phải tìm cách để đưa chúng vào phép tính. Do đó, ta mới ghi thêm đơn vị "con
gà" ở trong dấu ngoặc đơn để chú thích cho số 9 đó. Có thể hiểu rằng chữ "con gà”
viết trong dấu ngoặc đơn ở đây chỉ có một sự ràng buộc về mặt ngữ nghĩa với số 9,
chứ không có sự ràng buộc chặt chẽ về toán học với số 9. Như vậy cách viết 5 + 4
= 9 (con gà) là một cách viết phù hợp.
d) Kiểm tra lại bài giải
10


Học sinh Tiểu học đặc biệt là học sinh lớp Một thường có thói quen khi làm bài
xong không hay xem, kiểm tra lại bài đã làm. Giáo viên cần giúp học sinh xây dựng
thói quen học tập này.Cần kiểm tra về lời giải, về phép tính, về đáp số hoặc tìm
cách giải hoặc câu trả lời khác.
3.Biện pháp khắc sâu loại “Bài toán có lời văn"
Ngoài việc dạy cho học sinh hiểu và giải tốt "Bài toán có lời văn" giáo viên cần

giúp các em hiểu chắc, hiểu sâu loại toán này. Ở mỗi bài, mỗi tiết về "Giải toán có
lời văn" giáo viên cần phát huy tư duy, trí tuệ, phát huy tính tích cực chủ động của
học sinh bằng việc hướng cho học sinh tự tóm tắt đề toán, tự đặt đề toán theo dữ
kiện đã cho, tự đặt đề toán theo tóm tắt cho trước, giải toán từ tóm tắt, nhìn tranh
vẽ, sơ đồ viết tiếp nội dung đề toán vào chỗ chấm (...), đặt câu hỏi cho bài toán.
Ví dụ 1: Nhìn tranh vẽ, viết tiếp vào chỗ chấm để có bài toán, rồi giải bài toán đó:
Bài toán: Dưới ao có ... con vịt, có thêm ... con vịt nữa chạy xuống.
Hỏi ..........................................................................?
Ví dụ 2: Giải bài toán theo tóm tắt sau:


:

7 hình tròn

Tô màu

:

3 hình tròn

Không tô màu : .......... hình tròn?
4. Một số phương pháp thường sử dụng trong dạy:"Giải bài toán có lời văn"ở
lớp Một.
a) Phương pháp trực quan :
Khi dạy “Giải bài toán có lời văn” cho học sinh lớp 1 thường sử dụng phương
pháp trực quan giúp học sinh tìm hiểu đề bài, tóm tắt đề toán thông qua việc sử
dụng tranh ảnh, vật mẫu, sơ đồ … giúp học sinh dễ hiểu đề bài hơn. Từ đó tìm ra
đường lối giải một cách thuận lợi. Đặc biệt trong sách giáo khoa Toán 1 có hai loại
tranh vẽ giúp học sinh “Giải toán có lời văn” đó là: Một loại gợi ra phép cộng, một

loại gợi ra phép trừ. Như vậy chỉ cần nhìn vào tranh vẽ học sinh đã định ra được
cách giải bài toán. Trong những trường hợp này bắt buộc giáo viên phải sử dụng
tranh vẽ và phương pháp trực quan.
b) Phương pháp hỏi đáp (đàm thoại):
11


Sử dụng khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu, phân tích đề bài, tìm đường lối giải,
chữa bài làm của học sinh ...
c) Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Với mục đích giúp các em khắc sâu những kiến thức về “Giải toán có lời văn”
trong quá trình giảng dạy giáo viên nên áp dụng phương pháp dạy học này.
Ở mỗi dạng toán “thêm, bớt” giáo viên có thể biến tấu để có những bài toán có vấn
đề. Chẳng hạn bài toán “bớt” trở thành bài toán tìm số hạng, bài toán “thêm” trở
thành bài toán tìm số trừ.
Giáo viên có thể tạo tình huống có vấn đề bằng cách cho sẵn lời giải, học sinh tự
đặt phép tính hoặc cho sẵn phép tính học sinh đặt câu lời giải. Cho hình vẽ học sinh
đặt lời bài toán và giải.
Với những tình huống khó có thể phối hợp với các phương pháp khác để giúp
học sinh thuận lợi cho việc làm bài như : Phương pháp thảo luận nhóm, phương
pháp kiến tạo ...
5. Kết quả thực hiện.
Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy rằng giải toán có lời văn là một nội dung dạy học
quan trọng trong chương trình tiểu học nói chung và lớp 1 nói riêng. Nội dung này là sự
tích hợp các kiến thức số học, đại lượng và hình học. Hầu như trong tất cả các tiết học
đều có các bài tập về giải toán có lời văn, hệ thống các bài tập đó rất đa dạng và phong
phú.
Trong quá trình giảng dạy bản thân tôi có áp dụng các biện pháp, phương pháp này
vào việc dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1C. Tôi đã trực tiếp khảo sát thông
qua việc cho các em làm bài tập, kết quả thu được cụ thể như sau:

Giải bài toán có lời văn về thêm bớt một số đơn vị
Tổng số học sinh 1C
Đầu năm

Hoàn thành
SL

Giữa học kì I

%
14
26

Chưa hoàn thành
SL

48,2 %
89,6 %

15
3

%
51, 7%
10,3 %

III. PHẦN KẾT LUẬN.
1. Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về đề tài
12



Trên đây là một vài phương pháp rèn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1, để đạt
được những kết quả trên qua kinh nghiệm giảng dạy tôi tự rút ra một số kết luận sư
phạm như sau:
Không có phương pháp dạy học nào là tối ưu hay vạn năng, chỉ có lòng nhiệt tình, tinh
thần trách nhiệm của người thầy với nghề nghiệp là mang lại kết quả cao trong giảng
dạy, là chiếc chìa khoá vàng tri thức để mở ra cho các em cánh cửa khoa học vì một
ngày mai tươi sáng
Đối với học sinh lớp Một, các em thực sự là những mầm cây còn rất non nớt, để có
được một cây to, cây khoẻ, mỗi giáo viên dạy lớp Một ngoài việc uốn nắn ,buộc tỉa phải
biết chăm sóc để các em được phát triển một cách toàn diện. Làm tốt việc dạy “Giải
toán có lời văn “cho học sinh lớp Một sẽ góp phần vô cùng quan trọng để phát triển trí
tuệ cho các em một cách tổng hợp. Từ đó các em sẽ có một nền tảng vững chắc để học
các môn học khác và tiếp tục học lên các lớp trên.
Mỗi giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình, cấu trúc sách giáo khoa về “Giải
toán có lời văn” ở lớp Một để xác định được trong mỗi tiết học phải dạy cho học sinh
cái gì, dạy như thế nào?
Đối với học sinh lớp Một, cần coi trọng sử dụng trực quan trong giảng dạy nói chung
và trong dạy “Giải toán có lời văn” nói riêng, tuy nhiên cũng không vì thế mà lạm dụng
trực quan hoặc trực quan một cách hình thức.
Dạy “Giải toán có lời văn” cho học sinh lớp Một không thể nóng vội mà phải hết sức
bình tĩnh, nhẹ nhàng, tỷ mỉ, nhưng cũng rất cương quyết để hình thành cho các em một
phương pháp tư duy học tập. Đó là tư duy khoa học, tư duy sáng tạo, tư duy lô gic. Rèn
cho các em đức tính chịu khó cẩn thận trong “Giải toán có lời văn”.
Vận dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp, linh hoạt phát huy tính tích cực chủ
động sáng tạo của học sinh.
2. Các đề xuất,kiến nghị
Mong các bậc phụ huynh học sinh cần quan tâm kèm cặp, nhắc nhở về việc tự học ở
nhà của các em
Trong các giờ học cần quan tâm đến tất cả các đối tượng học sinh, kể cả học sinh chưa

hoàn thành. Phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ nhận thức của từng đối tượng học
13


sinh, cho học sinh tiếp cận với các bài toán nâng cao thông qua các tiết luyện tập, ôn tập
nhờ đó giúp các em nâng cao năng lực giải toán.
Giáo viên cần vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào quá trình dạy học bằng
việc tổ chức, hướng dẫn cho các em tự hoạt động, thao tác với các phương tiện trực
quan để chiếm lĩnh kiến thức dưới các hình thức học tập khác nhau.
Quan trọng hơn cả trong dạy học giải toán có lời văn là hình thành cho học sinh
phương pháp giải toán, rèn luyện khả năng diễn đạt khi giải toán.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi trong việc rèn giải toán có lời văn cho
học sinh trong giờ toán lớp một, trong thực tế giảng dạy mỗi người đều có suy nghĩ,
kinh nghiệm riêng của mình nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng dạy và
học cho học sinh. Đề tài của tôi còn nhiều thiếu xót và hạn chế mong sự đóng góp ý
kiến của đồng nghiệp để kinh nghiệm dạy học của tôi thêm phong phú và hoàn thiện
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đồng Tân, ngày 5 tháng 11 năm 2017
NGƯỜI VIẾT

Nông Thị Duyên

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG
14


……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

15



×