Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.86 KB, 2 trang )
Kỹ thuật sấy
1. Vai trò của quá trinh làm khô trong sx thuốc
- Quá trinh làm bay hơi và loại bỏ nước hoặc các dụng môi khác từ một dd, hỗn dịch hoặc
hỗn hợp rắn – lỏng để thu được chất rắn khô
2. Các kỹ thuật và thiết bị làm khô chính, ứng dụng trong SX thuốc
1. Sấy dùng khí khô
- Khí là một tác nhân hấp thụ hơi ẩm
- QT thực hiện được là do áp suất riêng phần của hơi nước trong không khí thường nhỏ
hơn áp suất hơi bão hòa của nó tại nhiệt độ đó (∆N).
- N lớn thì khả năng hấp thụ ẩm của khí đó càng lớn
- Các pp tác động vào N: cho vật liệu làm khô vào 1 khoang kín cùng với chất hút ẩm
có kn hấp thụ hơi ẩm của không khí
2. Sấy nhờ nhiệt độ cao
2.1. các giai đoạn sấy
- gđ 1: sau 1 tg ngắn, khối hạt đạt tới nhiệt độ cân bằng
- gđ 2: khi năng lượng tiếp tục được cung cấp đều, nước tự do sẽ bay hơi với tốc độ đều
(a-b)
- gđ 3: nước tự do trên bề mặt bay hơi hết, nước trong hạt khuếch tán ra bề mặt, khoảng
cách khuếch tán tăng đều (b-c). Tại c, hàm ẩm đạt cân bằng và hiệu suất ~ 0
Quá trinh sấy phụ thuộc vào:
- Cung cấp nang lượng cho khối hạt (dẫn nhiệt, bức xạ, đối lưu, sóng cao tần, kết hợp)
- Loại bỏ dung môi bay hơi
- Đảo đều khối hạt
Các thiết bị sấy được cải tiến để tối ưu hóa cả 3 vấn đề trên
2.2. Thiết bị sấy
- Sấy tĩnh: Tủ sấy dùng khí nóng, sấy chân không
- Sấy động: sấy tầng sôi
- Phun sấy.