Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Hệ Renin – Angiotensin trong cơ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.08 KB, 2 trang )

Hệ Renin – Angiotensin:
- Hệ hormon đóng vai trò trung tâm trong điều hòa sự thải Na + và thể tích dịch trong cơ
thể.
- Liên quan trực tiếp hệ thần kinh giao cảm TW và sự tiết aldosterol trong điều hòa HA.

- Chức năng quan trọng của hệ Renin – Angiotensin:
+ Điều hòa chức năng thận
+ Giải phóng Aldosterone
+ Cân bằng điện giải
+ Thể tích máu
1. Vai trò các thành phần trong hệ thống:
a/ Renin:
- Là aspatyl protease (MW 35.000 – 40.000).
- Sản xuất đầu tiên ở thận.
- Cắt liên kết Leu – Val trong acid aspartic ở cuối phân tử polypeptide
Angiotensinogen để giải phóng Angiotensin I
- Là yếu tố quyết định tiên quyết số lượng Angiotensin II được tạo ra.
b/ Angiotensin:
- Là cơ chất gây tăng huyết áp, 1 decapeptide – Glycoprotein (MW 58,00061,000).
- Được tổng hợp ở gan và giải phóng vào hệ tuần hoàn.
c/ Angiotensinogen:
- Là cơ chất của renin, 1 glycoprotein hình cầu có KLPT 55,000-60,000 kDA.
- Được tổng hợp và tiết chủ yếu bởi tế bào gan mặc dù yếu tố phiên mã gene
của nó cũng được tìm thấy trong các tế bào não, tế bào mỡ và thận.
- Sự tổng hợp Angiotensinogen được kích hoạt bới pư viêm, insulin, estrogens,
glucocorticoids, hormon tuyến giáp và AngII.


d/ Quá trình biến đổi hóa sinh:
- Angiotensin I cắt dipeptide (His-Leu) ở đầu C  Angiotensin II (octapeptide) –
tác nhân gây co mạch.


- Angiotensin III được hình thành bởi quá trình bỏ nhóm aspartate ở đầu N của
Angiotensin II
- Trái với Angiotensin II, Angiotensin III có hiệu lực thấp hơn, nhưng có tác dụng
điều hòa đặc biệt trong giải phóngNa+ bởi ống thận.
- Angiotensin III hình thành giải phóng Aldosterone – một mineralcorticoid.
e/ Tác dụng co mạch của Angiotensin II:
- Angiotensin II kích thích giải phóng vasopressin từ vùng dưới đồi (hormon
chống lợi tiểu – ADH, tăng tính thấm ống thận, tăng tái hấp thu nước ở ống
thận.
- Endothelin: peptide 21aa- sản xuất bởi tế bào nội mạc mạch máu – vai trò
quan trọng trong co cơ trơn  tăng HA.
- Aldosterone: giải phóng bởi vỏ tuyến thượng thận gây tác dụng tại nhiều vị trí,
chịu trách nhiệm cho sự hấp thu Na + vào máu.
f/ Tác dụng điều hòa của hệ R-A:
- Trong cân bằng Na+, K+ và áp lực động mạch được điều hòa bởi các chất giãn
mạch gọi là kinin.
- Kallikrein: được hoạt hóa trong huyết tương bởi các ảnh hưởng hại để hoạt
động như 1 kinin, callidin được chuyển sang dạng Bradykinin bởi enzyme mô.
- Bradykinin: tăng cường giải phóng prostaglandin PEG2 và PGI2 làm giãn mạch.
Nó được chuyển về dạng bất hoạt bởi ACE và các carboxypeptidase.

ACE: Angiotensin converting enzyme, NEP: neutral endopeptidase.



×