SỞ GD – ĐT ..........
TRƯỜNG THPT ..........
Tên chuyên đề:
MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN
(1945 – 2000)
Đối tượng bồi dưỡng: Học sinh lớp 12
Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 09 tiết
Người viết: .......
Tổ: Sử
Đơn vị:
Năm học
CHUYÊN ĐỀ
MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 – 2000)
A. Mục tiêu chuyên đề:
1. Kiến thức:
- Nêu được những nét lớn về tình hình kinh tế, khoa học - kĩ thuật, văn hoá chính
trị, xã hội ở các nước: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu, sự liên kết khu vực ở châu Âu
- Trình bày được những hạn chế trong quá trình phát triển của các nước này.
- Mĩ: tình hình nước Mĩ những năm 1945-1973; 1973 - 1991; 1991 đến nay. Mỗi
giai đoạn đi sâu vào các vấn đề sau:
+ Sự phát triển kinh tế, khoa học - kĩ thuật,
+ Chính sách đối ngoại
+ Suy thoái, phục hồi và phát triển
- Tây Âu qua các giai đoạn 1945-1950; 1950-1973; 1973-1991; 1991 đến nay, nêu
được các vấn đề chủ yếu:
+ Sự phát triển kinh tế, khoa học - kỹ thuật: Các nước Tây Âu những năm 19501973 đã cơ bản ổn định và phục hồi với sự giúp đỡ của Mĩ; những nhân tố thúc đẩy sự
phát triển nhanh chóng của các nước Tây Âu
+ Chính sách đối ngoại: Trong những năm từ 1991 đến nay , mở rộng quan hệ
ngoại giao với các nước Á, Phi, Mĩ Latinh, các nước Đông Âu và Liên Xô (cũ); sự hợp
tác liên minh cả về lĩnh vực kinh tế và chính trị.
- Nhật Bản:
+ Sự phát triển kinh tế: Những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển “thần kì” của
nền kinh tế Nhật Bản; Từ nửa sau những năm 80 Nhật Bản vươn lên thành siêu cường
tài chính số một thế giới.:
+ Chính sách đối ngoại: sau Chiến tranh thế giới thứ hai, liên minh chặt chẽ với
Mĩ và phụ thuộc Mĩ; nhưng từ sau những năm 70, Nhật Bản bắt đầu đưa ra chính sách
đối ngoại mới, hướng về châu Á.
2. Thái độ:
- Nhận thức sâu hơn xu thế chủ đạo của thời đại là hòa bình và hợp tác phát triển.
Từ đó học sinh thấy rõ nước ta hội nhập với thế giới là thuận theo xu thế chung đó.
- Hiểu được giữa nước ta và nhiều nước tư bản chủ nghĩa có những liên hệ trong
lịch sử.
- Khâm phục khả năng sáng tạo và ý thức tự cường của người Nhật, từ đó ý thức
trong học tập và cuộc sống.
- Ý thức hơn về trách nhiệm của tuổi trẻ đối với công việc hiện đại hoá đất nước.
3. Kĩ năng:
- Rèn luyện khả năng khái quát, tổng hợp các vấn đề trên cơ sở các sự kiện tiêu
biểu.
- Khả năng tư duy, phân tích, so sánh các sự kiện, sử dụng lược đồ, liên hệ thực
tế…
B. Nội dung chuyên đề:
I. Nước Mĩ:
1. Kinh tế và khoa học – kĩ thuật:
a. Giai đoạn 1945 đến 1973:
* Về kinh tế:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ:
+ Trong khoảng nửa sau những năm 40 của thế kỉ XX, tổng sản phẩm quốc dân
tăng trung bình là 6 %.
+ Sản lượng công nghiệp Mĩ chiếm tới hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn
thế giới (56,6 % năm 1948).
+ Sản xuất nông nghiệp tăng 27 % so với trước chiến tranh. Năm 1949, sản lượng
nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần sản lượng của năm nước Anh, Pháp, CHLB Đức, I-ta-li-a và
Nhật Bản cộng lại.
+ Mĩ có hơn 50 % tàu bè đi lại trên mặt biển, 3/4 dự trữ vàng của thế giới (khoảng
24,6 tỉ USD năm 1949) và nền kinh tế Mĩ chiếm tới gần 40 % tổng sản phẩm kinh tế thế
giới.
- Trong khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính
lớn nhất thế giới. Sở dĩ kinh tế Mĩ có được sự phát triển và sức mạnh to lớn như vậy là
do một số yếu tố sau:
+ Lãnh thổ Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu khá thuận lợi.
+ Mĩ có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao, năng động, sáng tạo.
+ Mĩ tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai muộn hơn, tổn thất ít hơn so với nhiều
nước khác. Hơn nữa, Mĩ còn lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ buôn bán
vũ khí: tính đến ngày 31 - 12 - 1945 các nước Đồng minh châu Âu phải nợ Mĩ về vũ khí
tới 41,751 tỉ USD trong đó Anh nợ 24 tỉ; Liên Xô 11,141 tỉ; Pháp 1,6 tỉ,...
+ Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại của thế giới.
Việc áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng này đã cho phép Mĩ nâng
cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất.
+ Trình độ tập trung tư bản và sản xuất ở Mĩ rất cao. Các tổ hợp công nghiệp quân sự, các công ti và tập đoàn tư bản lũng đoạn ở Mĩ (như Giê-nê-ran Mô-tô, Pho,
Rốc-pheo-lơ,...) có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và hiệu quả ở cả trong và ngoài nước.
+ Các chính sách và hoạt động và hoạt động điều tiết của Nhà nước cũng có vai
trò quan trọng thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển.
* Thành tựu khoa học - kĩ thuật:
- Mĩ đã đạt được nhiều thành tựu lớn trong cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật
hiện đại:
+ Trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nhà khoa học nổi tiếng của thế
giới đã di cư sang Mĩ vì ở đây có điều kiện hòa bình và những phương tiện đầy đủ nhất
để làm việc. Đầu tư cho giáo dục và nghiên cứu khoa học ở Mĩ rất lớn.
+ Mĩ là nước đã khởi đầu cuộc Cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai của toàn
nhân loại, nổ ra vào giữa những năm 40 của thế kỉ này và Mĩ cũng là một trong mấy
nước đạt được những thành tựu kì diệu nhất trong tất cả các lĩnh vực khoa học, kĩ thuật.
+ Mĩ là một trong những nước đi đầu trong các lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất
mới (máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động,...), vật liệu mới (pôlime,
vật liệu tổng hợp), năng lượng mới (năng lượng nguyên tử, nhiệt hạch, tên lửa đạn đạo),
chinh phục vũ trụ (đưa người lên Mặt Trăng năm 1969, thám hiểm sao Hỏa), đi đầu cuộc
cách mạng xanh trong nông nghiệp, cách mạng trong giao thông và thông tin liên lạc và
trong sản xuất vũ khí hiện đại (tên lửa chiến lược, máy bay tàng hình, bom khinh khí,...).
- Những thành tựu trên không chỉ thúc đẩy nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng
và đời sống, vật chất tinh thần của nhân dân Mĩ có nhiều thay đổi khác trước mà còn có
ảnh hưởng lớn trên toàn thế giới.
b. Giai đoạn 1973 – 1991:
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới nên từ 1973 – 1991 kinh
tế Mĩ lâm vào khủng hoảng và suy thoái kéo dài. Năng suất lao động giảm còn 0.43%,
lạm phát tăng, đồng đô la mất giá...
- Từ 1983 kinh tế dần phục hồi và phát triển trở lại nhưng chỉ đạt tốc độ trung
bình
- Mĩ vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế - tài chính nhưng tỉ trọng đã giảm sút , cuối
những năm 80 chiếm khoảng 23% tổng sản phẩm kinh tế TG
- Khoa học kĩ thuật tiếp tục phát triển nhưng bị Tây Âu và Nhật cạnh tranh
c. Giai đoạn 1991 – 2000:
- Kinh tế:
+ Trải qua 1 đợt suy thoái nặng nề
+ Tuy nhiên kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới, tạo ra 25 % tổng sản phẩm kinh tế
TG, chi phối nhiều tổ chức kinh tế- tài chính (WB, WTO, IMF...)
- Khoa học kĩ thuật: có đội ngũ chuyên gia đông nhất thế giới, chiếm 1/3 số lượng
bản quyền phát minh sáng chế, đứng đầu về số lượng người nhận giải Nô ben
d. Hạn chế:
- Đến nay, kinh tế Mỹ vẫn dẫn đầu thế giới về sản xuất công nông nghiệp và tài
chính, nhưng vị trí kinh tế Mỹ ngày càng giảm sút trên toàn thế giới: năm 1949 sản xuất
công nghiệp là 56,4 %, đến những năm 90 chỉ còn 40 % dự trữ vàng và ngoại tệ kém Nhật
Bản và Tây Đức
- Các nước Tây Âu và Nhật đã vươn lên thành đối thủ cạnh tranh nguy hiểm với
Mỹ về mọi mặt. Thế giới đã hình thành 3 trung tâm kinh tế - tài chính là Mỹ, Tây Âu và
Nhật Bản.
- Tuy phát triển nhanh nhưng kinh tế Mỹ không ổn định, thường xuyên xảy ra
những đợt suy thoái kinh tế (từ 1945 đến năm 2000, đã diễn ra 8 lần suy thoái).
- Vì tập trung chạy đua vũ trang và quân sự hoá nền kinhtế cho nên sản xuất công
nghiệp dân dụng của Mĩ ngày càng trở nên sút kém so với Tây Âu, Nhật bản, hàng hoá
tiêu dùng của Mĩ không cạnh tranh nôỉ với hàng hoá của Tây Âu, Nhật Bản ngay cả trong
thị trường nội địa của Mĩ
- Việc tăng cường chạy đua vũ trang với những chi phí khổng lồ đã làm suy giảm
tiềm lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế Mỹ.
- Sự phân cực giàu nghèo lớn là nguồn gốc bất ổn về kinh tế và chính trị, xã hội.
-> Mỹ phải tập trung giải quyết những khó khăn trên để nền kinh tế có thể lấy lại
sức mạnh của mình.
2. Chính sách đối ngoại của Mĩ từ 1945 đến 2000:
a. Giai đoạn 1945 – 1973:
- Với tiềm lực về kinh tế và quân sự to lớn, từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ
đã triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới:
+ Tháng 3 – 1947 trong diễn văn đọc trước Quốc hội Mĩ, Tổng thống H. Tru-man
đã công khai nêu lên Sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do chống lại sự bành trướng của chủ
nghĩa cộng sản.
+ Chiến lược toàn cầu của Mĩ được triển khai qua nhiều học thuyết cụ thể như:
Học thuyết Tru-man và chiến lược Ngăn chặn, Học thuyết Ai-xen-hao và chiến lược Trả
đũa ồ ạt, Học thuyết Ken-nơ-đi và chiến lược Phản ứng linh hoạt, Học thuyết Ních-xơn
và chiến lược Ngăn đe thực tế,...
- Mặc dù các chiến lược cụ thể mang những tên gọi khác nhau nhưng chiến lược
toàn cầu của Mĩ nhằm thực hiện ba mục tiêu chủ yếu sau:
+ Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc
tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
- Để thực hiện các mục tiêu trên, chính sách cơ bản của Mĩ là dựa vào sức mạnh,
trước hết là sức mạnh quân sự và kinh tế:
+ Mĩ đã khởi xướng cuộc chiến tranh lạnh trên phạm vi thế giới, dẫn đến tình
trạng đối đầu căng thẳng và nguy hiểm với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Mĩ trực tiếp gây ra hoặc tiếp tay cho nhiều cuộc chiến tranh và bạo loạn, lật đổ
ở nhiều nơi trên thế giới, tiêu biểu là chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 – 1975) và
dính líu vào cuộc chiến tranh ở Trung Đông.
- Tuy là nước tư bản phát triển, là trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới, khoa
học – kĩ thuật phát triển, mức sống của người dân được nâng cao nhưng xã hội Mĩ vẫn
chứa đựng nhiều mâu thuẫn giai cấp, xã hội, sắc tộc,...
+ Từ năm 1945 đến 1973, kinh tế Mĩ đã trải qua ít nhất là 7 lần khủng hoảng hoặc
suy thoái. Thâm hụt ngân sách, nợ nần, lạm phát, phá sản, thất nghiệp, phân hóa giàu
nghèo,... vẫn là những vấn đề k không dễ khắc phục.
+ Mĩ có khoảng 400 người có thu nhập hàng năm từ 185 triệu USD trở lên, tương
phản với 20 triệu người sống dưới mức nghèo khổ.
+ Nhiều vụ bê bối chính trị lớn xảy ra như vụ ám sát Tổng thống Ken-nơ-đi
(1963), vụ tiết lộ Tài liệu mật Lầu năm góc (1971), vụ Oatơghết buộc Tổng thống Níchxơn từ chức (1974),...
- Trong bối cảnh đó, từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, các cuộc đấu
tranh vì hòa bình, dân chủ và dân sinh vẫn diễn ra mạnh mẽ. Đảng Cộng sản Mĩ đã có
nhiều hoạt động đấu tranh vì quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động:
+ Năm 1955, Đại hội các tổ chức nghiệp đoàn trên cơ sở hợp nhất hai tổ chức
AFL và CIO với 15 triệu đoàn viên đã tạo thêm sức mạnh đấu tranh với giới chủ trong
việc kí kết các hợp đồng tập thể.
+ Năm 1963, phong trào đấu tranh của người da đen chống phân biệt chủng tộc
bùng lên mạnh mẽ thu hút 25 triệu người tham gia, lan rộng ra 125 thành phố (mạnh
nhất là ở Đi-tơ-roi ).
+ Từ 1969 đến 1973, những cuộc đấu tranh của người da đỏ vì quyền lợi cũng
diễn ra mạnh mẽ. Đặc biệt, phong trào đấu tranh chống chiến tranh xâm lược của Mĩ ở
Việt Nam đã làm cho nước Mĩ bị chia rẽ sâu sắc.
- Phong trào đấu tranh của nhân dân Mĩ là một trong những nguyên nhân buộc
chính quyền Mĩ phải có những nhượng bộ có lợi cho quần chúng. Trước thắng lợi của
nhân dân Việt Nam và chịu sức ép của phong trào phản chiến ở Mĩ, chính quyền Níchxơn phải kí Hiệp định Pa-ri ( 1973 ) chấm dứt chiến tranh xâm lược Việt Nam và rút hầu
hết quân về nước.
b. Giai đoạn 1973 – 1991:
- Sau khi thất bại ở Việt Nam ( 1975 ), các chính quyền Mĩ vẫn tiếp tục khai triển
chiến lược toàn cầu và theo đuổi chiến tranh lạnh. Đặc biệt với học thuyết Ri-gân và
chiến lược đối đầu trực tiếp, Mĩ tăng cường chạy đua vũ trang, can thiệp vào các công
việc quốc tế ở hầu hết các địa bàn chiến lược và điểm nóng trên thế giới.
- Từ giữa những năm 80, Mĩ và Liên Xô đều điều chỉnh chính sách đối ngoại. Xu
hướng đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới.
- Tháng 12 – 1989, Mĩ và Liên Xô đã chấm dứt tuyên bố chấm dứt chiến tranh
lạnh, mở ra thời kì mới trên chiến trường quốc tế. Cùng điều đó, Mĩ và các nước phương
Tây cũng ra sức tác động vào quá trình khủng hoảng, dẫn đến sự sụp đổ của CNXH ở
các nước Đông Âu và Liên Xô ( 1989 – 1990 ). Mĩ cũng giành được thắng lợi trong cuộc
chiến tranh cùng Vịnh chống I-rắc (1990 – 1991 ).
c. Giai đoạn 1991 – 2000:
- Trong bối cảnh chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự thế giới mới chưa định hình, ở
thập niên 90 Mĩ đã triển khai chiến lược Cam kết và mở rộng với ba trụ cột chính là:
+ Bảo đảm an ninh với một lực lượng quân sự mạnh và sẵn sàng chiến đấu cao.
+ Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh nền kinh tế Mĩ.
+ Sử dụng khẩu hiệu dân chủ ở nhiều nước ngoài như một công cụ can thiệp vào
công việc nội bộ của các nước khác:
• Mĩ vẫn lãnh đạo và chi phối khôi quân sự NATO.
• Mĩ cùng Liên hợp quốc và các cường quốc khác bảo trợ cho tiến trình hòa bình
ở Trung Đông nhưng vẫn có sự thiên vị đối với I-xra-en.
• Mĩ ủng hộ việc kí kết Hiệp định hòa bình Pa-ri về Cam-pu-chia (1991).
• Bình thường hóa quan hệ với Việt Nam (1995).
• Nhưng Mĩ vẫn duy trì các căn cứ quân sự và quân đội ở Nhật Bản và Hàn Quốc
cũng như ở nhiều nơi khác trên thế giới.
- Với sức mạnh kinh tế, quân sự, khoa học – kĩ thuật của mình, trong bối cảnh
Liên Xô tan rã, Mĩ có tham vọng thiết lập một trật tự thế giới mới đơn cực trong đó Mĩ
là siêu cường duy nhất đóng vai trò chi phối lãnh đạo.
Tuy nhiên, thế giới không chấp nhận một trật tự do Mĩ đơn phương sắp đặt. Vụ
khủng bố ngày 11 – 9 – 2001 cho thấy bản thân nước Mĩ cũng rất dễ bị tổn thương và
chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến những thay đổi quan trọng
trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ khi bước vào thế kỉ XXI.
II. Tây Âu
1. Tình hình kinh tế, khoa học kĩ thuật của Tây Âu từ 1945 – 2000
a. Tây Âu từ 1945-1950
- Sau chiến tranh thế giới II, Tây Âu bị tổn thất nặng, nhiều thành phố, nhà máy bị
tàn phá nên sản xuất bị suy giảm: Đức bị các nước đồng minh chiếm đóng, Pháp sản
xuất công nghiệp chỉ còn 38% so với trước chiến tranh
- Từ 1945-1950: với sự cố gắng của nhân dân từng nước và dựa vào sự viện trợ
Mỹ qua “Kế hoạch Mác –san”, nên kinh tế phục hồi
b Tây Âu 1950- 1973:
- Sản lượng công nghiệp tăng nhanh: Italia tăng 5 lần, Tây Đức tăng 4,4 lần, Pháp
tăng 3,3 lần. Chiếm tỷ lệ cao trong tổng sản lượng công nghiệp thế giới: 1948 chiếm hơn
56%.
- Một số nước trở thành các cường quốc công nghiệp của thế giới tư bản: Đức
đứng thứ 3, Anh thứ 4, Pháp đứng thứ 5
- Quá trình liên kết khu vực diễn ra mạnh đưa tới sự hình thành Cộng đồng kinh tế
châu Âu (1957), sau đó là Cộng đồng châu Âu (1967)
- Trở thành một trung tâm kinh tế, tài chính (cùng với Nhật) cạnh tranh với Mỹ.
- Các nước TÂ có trình độ khoa học kĩ thuật cao và hiện đại
- Nguyên nhân kinh tế phát triển:
+ Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kĩ thuật để nâng cao chất lượng,
hạ giá thành sản phẩm.
+ Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả.
+ Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như: viện trợ Mỹ; nguồn nguyên liệu rẻ của
các nước thế giới thứ ba…
c. Giai đoạn 1973 – 1991:
- Từ 1973 đến đầu thập niên 90: khủng hoảng, suy thoái và không ổn định (tăng
trưởng kinh tế giảm, lạm phát, thất nghiệp tăng): Pháp tốc độ tăng trưởng chỉ còn hơn
2%, Anh tăng trưởng âm, số người thất nghiệp ở Đức, Italia ngày càng tăng…
- Tây Âu vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới nhưng gặp
nhiều thách thức:
+ Phát triển xen kẽ với khủng hoảng, suy thoái
+ Gặp sự cạnh tranh quyết liệt từ Mỹ, Nhật, các nước công nghiệp mới (NICs)
+ Quá trình “nhất thể hóa” Tây Âu gặp nhiều khó khăn
d. Giai đoạn 1991 – 2000
- Đầu những năm 90, kinh tế trải qua 1 đợt suy thoái ngắn
- Từ 1994, phục hồi và phát triển trở lại, Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm
kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới (tốc độ tăng trưởng từ 2/9 -> 3.8%, GNP chiếm 1/3
tổng sản phẩm công nghiệp thế giới tư bản).
2. Chính sách đối ngoại của Tây Âu từ 1945 – 2000
a. Giai đoạn 1945 – 1950:
- Liên minh chặt chẽ với Mỹ
- Nhiều nước Tây Âu tìm cách trở lại thuộc địa của mình: Pháp ở Đông Dương,
Anh ở Miến Điện, Mã Lai…
- kết quả cuối cùng các nước thực dân này đã thất bại, phải trao trả độc lập cho
các thuộc địa
- 1949 trong hoàn cảnh của chiến tranh lạnh, nhiều nước Tây Âu như Anh,
Pháp,Italia, Hà Lan… gia nhập NATO nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa
- 1949 nước Đức bị chia thành 2 quốc gia: CHLB Đức và CHDC Đức, trở thành
tâm điểm của sự đối đầu ở Châu Âu giữa Mĩ và Liên Xô
b. Giai đoạn 1950- 1973:
- Một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ, mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ
đối ngoại
+ Một số nước Tây Âu ủng hộ Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, ủng
hộ Ixraen trong cuộc chiến tranh chống các nước Ả rập
+ Pháp có động thái khác: Phản đối việc trang bị vũ khí hạt nhân cho CHLB Đức,
phản đối việc Mĩ xâm lược Việt Nam, 1966 P rút khỏi Bộ chỉ huy NATO
- 1950 – 1973: nhiều thuộc địa Anh, Pháp, Hà Lan… tuyên bố độc lập, mở ra thời
kỳ “phi thực dân hóa” trên thế giới
c. Giai đoạn 1973 – 1991:
- 1/1972: ký Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm quan hệ
hai nước hòa dịu. 1989, Bức tường Berlin bị xóa bỏ và nước Đức thống nhất (3.10.1990)
- Ký Định ước Helsinki về an ninh và hợp tác châu Âu (1975).
- 1991, 12 nước Tây Âu kí Hiệp ước Maxtrich chuyển từ Cộng đồng Châu Âu
sang Liên minh Châu Âu
d. Giai đoạn 1991 – 2000:
- Có sự điều chỉnh quan trong trong bối cảnh “Chiến tranh lạnh” kết thúc, trật tự
hai cực Ianta tan rã : Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ thì Pháp và Đức đã trở
thành những đối trọng đáng chú ý với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
- Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mỹ La-tinh, các nước
thuộc Đông Âu và SNG.
3. Liên minh Châu Âu (EU):
a. Quá trình thành lập:
- Nguyên nhân (hoàn cảnh) :
+ Một là, sáu nước Tây Âu đều có chung một nền văn minh, có một nền kinh tế
không cách biệt và từ lâu đã liên hệ mật thiết với nhau. Sự hợp tác là hết sức cần thiết
nhằm mở rộng thị trường, nhất là dưới của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và còn
giúp các nước Tây Âu tin cậy nhau hơn về chính trị, khắc phục những nghi kị, chia rẽ đã
xảy ra nhiều lần trong lịch sử.
+ Hai là, từ năm 1950, do nền kinh tế bắt đầu phát triển với tốc độ nhanh, các
nước Tây Âu ngày càng muốn thoát dần khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ; các nước này cần phải
liên kết cùng nhau trong các cuộc cạnh tranh với các nước ngoài khu vực.
- Ngày 18-04-1951, 6 nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Luc-xăm
bua (Lucxemburg) thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu” (ECSC).
- Ngày 25-03-1957, 6 nước ký Hiệp ước Roma thành lập “Cộng đồng năng lượng
nguyên tử châu Âu” (EURATOM) và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
- Ngày 1-7-1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC)
- 07-12-1991: Hiệp ước Maxtrích (Hà Lan) được ký kết => 1-1-1993: EEC thành
Liên minh châu Âu (EU)
- Từ 6 nước thành viên năm 1995 EU đã phát triểnvới 15 nước thành viên.1973
kết nạp thêm Anh, Đan Mạch, Ai Len, 1981 Hi Lạp, 1986 Bồ đào Nha, Tây ban Nha,
1995 Áo, phần lan, 2004 10 nước Đông Âu
- 2007: có 27 thành viên thêm Bungari và Rumani
b. Mục tiêu:
- Liên minh chặt chẽ về kinh tế, tiền tệ và chính trị như xác định luật công dân
châu âu, chính sách dối ngoại và an ninh chung, hiến pháp chung,...
c. Hot ng:
- Thỏng 6/1979: bu c Ngh vin chõu u u tiờn.
- Thỏng 3/1995: 7 nc EU hy b vic kim soỏt i li ca cụng dõn qua biờn
gii ca nhau.
- 01/01/1999, ng tin chung chõu u c phỏt hnh. 1-1-2000 ng EURO
c a vo s dng
- Hin nay l liờn minh kinh t - chớnh tr ln nht hnh tinh, chim ẳ GDP ca
th gii.
- 1990, quan h Vit Nam EU c thit lp v phỏt trin trờn c s hp tỏc ton
din.
- Thỏng 7/1995 EU v VN ký Hip nh hp tỏc ton din.
d. Vai trũ :
- Sau hn 50 nm tn ti, EU ó to ra mt cng ng kinh t v 1 th trng
chung vi ngun vn, KHKT hựng hu, cho phộp cỏc nc thnh viờn phỏt trin nhanh
v kinh t
- õy l t chc liờn kt chớnh tr, kinh t ln nht hnh tinh, chim ẳ GDP ton
th gii, cú kh nng cnh tranh vi M v Nht
e. Khú khn phi gii quyt khi tin ti mt chõu u khụng biờn gii:
- Tuy nhiờn, con ng dn ti chõu u thng nht cũn l quỏ trỡnh lõu di v
y khú khn trc nhng din bin phc tp ca chõu u v th gii.
- Nhiu vn ó ny sinh sau khi xoỏ b kim soỏt biờn gii gia cỏc nc:
buụn lu, ma tuý, mafia, di c v nhp c, mõu thun gia quyn li dõn tc vi quyn
li chung ca khi EU.
f. Quan hệ Việt Nam - EU
- 1990 : quan h VN EU chinh thc c thit lp
- 1995: EU và VN kí hiệp ớc hợp tác toàn diện (kinh tế, xã hội,
khoa học kĩ thuật)
- EU: có chơng trình hợp tác với VN (Đào tạo nhân lực; chuyển
giao công nghệ trong sản xuất thép, xi măng, mĩ phẩm; ngân hàng).
- VN: EU là thị trờng lớn của VN về dệt may, thực phẩm, thủ
công mĩ nghệ.
III. Nht Bn
1. Tỡnh hỡnh kinh t ca Nht Bn t 1945 - 1973:
a. Giai on 1945 - 1952:
- Nhng hu qu nng n m Nht Bn phi gỏnh chu sau Chin tranh th gii
th hai:
+ Nc Nht b kit qu hon ton v tan nỏt vỡ chin tranh.
+ Ton b ca ci tớch ly c trong 10 nm (1935 -1945) b tiờu hy.
+ Tổng số người chết, bị thương và mất tích lến đến 2,53 triệu người.
+ Khoảng 40 % đô thị, 80 % tàu bè, 34 % máy móc công nghiệp bị phá hủy.
+ Tổng số người không có công ăn việc làm lên đến 13,1 triệu người.
+ Thảm họa đói rét đe dọa toàn nước Nhật.
+ Nạn lạm phát nghiêm trọng bùng nổ từ giữa năm 1945 và kéo dài đến năm 1949
- Những nỗ lực phục hồi nền kinh tế của Nhật Bản thời kì sau chiến tranh:
Trong thời kì bị chiếm đóng (1945 - 1952), lực lượng Đồng minh (SCAP) đã thực
hiện ba cuộc cải cách lớn:
+ Dựa vào sự chiếm đóng của quân đội đồng minh, chính phủ Nhật giải thể chế độ
kinh tế tập trung, trước hết là giải tán các Daibátxư (các tập đoàn, công ti độc quyền còn
mang nhiều tính chất dòng tộc) và cổ phần hóa toàn bộ nền kinh tế này.
+ Cải cách ruộng đất được tiến hành với hình thức chuyển giao quyền sở hữu
ruộng đất phát canh (chiếm 46 % diện tích đất đai cả nước) cho tá điền; quy định địa chủ
chỉ được có không quá 3 ha ruộng, số còn lại chính phủ đem bán cho nông dân.
+ Dân chủ hóa lao động: thông qua và thực hiện các đạo luật về lao động như luật
Công đoàn (thông qua năm 1945), luật Điều chỉnh quan hệ lao động (công bố năm 1946)
đã dân chủ hóa sức lao động ở Nhật Bản. Ngoài ra, chính phủ còn ban hành Luật chống
độc quyền nhằm ngăn chặn sự phục hồi của tài phiệt và khuyến khích sự phát triển của
nền kinh tế tự do cạnh tranh.
- Kết quả:
Dựa vào nỗ lực của bản thân và viện trợ của Mĩ (từ 1945 đến 1950, Nhật Bản
nhận viện trợ của Mĩ và nước ngoài gần 14 tỉ USD), nền kinh tế Nhật Bản sau chiến
tranh được phục hồi nhanh chóng. Năm 1951, tổng sản phẩm quốc dân đã trở lại mức
trước chiến tranh.
b. Giai đoạn 1952 - 1973:
- Sau khi nền kinh tế phục hồi đạt mức trước chiến tranh, từ năm 1952 đến 1960,
Nhật có bước phát triển nhanh. Từ năm 1960 đến 1973, kinh tế Nhật bước vào giai đoạn
phát triển thần kì:
+ Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của Nhật từ 1960 đến 1969 là 10,8 %;
từ 1970 đến 1973 tuy có giảm đi nhưng vẫn đạt bình quân 7,8 %, cao hơn các nước phát
triển khác.
+ Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) năm 1950 đạt 20 tỉ USD (bằng 1/17 của Mĩ),
nhưng đến năm 1968, kinh tế Nhật đã vượt Anh, Pháp, CHLB Đức, vươn lên đứng thứ
hai trong thế giới tư bản (sau Mĩ), với GNP là 183 tỉ USD (bằng 1/5 của Mĩ). Đến năm
1973, GNP của Nhật đạt 402 tỉ USD.
+ Trong vòng 21 năm (1950 - 1971), xuất khẩu ở Nhật tăng 30 lần, nhập khẩu
tăng 21 lần.
- Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản rất coi trọng phát triển giáo dục và khoa
học kĩ thuật. Đặc biệt, Nhật đã tìm cách rút ngắn khoảng cách về sự phát triển khoa học -
kĩ thuật bằng cách mua bằng phát minh sáng chế và chuyển giao công nghệ. Tính đến
năm 1968, Nhật đã mua bằng phát minh của nước ngoài trị giá 6 tỉ USD.
- Đến giữa thập niên 70, chi phí nghiên cứu phát triển của Nhật trong GDP đứng
hàng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ). Khoa học kĩ thuật và công nghệ Nhật Bản chủ yếu
tập trung vào lĩnh vực sản xuất phục vụ nhu cầu dân dụng, đạt được nhiều thành tựu to
lớn:
+ Ngoài các sản phẩm dân dụng nổi tiếng thế giới như ti vi, tủ lạnh, ô tô,... thì
Nhật Bản có thể đóng được tàu chở dầu có trọng tải trên 1 triệu tấn.
+ Nhật Bản xây dựng các công trình to lớn như đường ngầm dưới biển dài 53,8
km nối hai đảo Hôn-su và Si-cô-cư; cầu đường bộ dài 9,4 km; nhiều thành phố và sân
bay trên mặt biển.
Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới (cùng
với Mĩ và Tây Âu).
* Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản:
- Người dân Nhật Bản với truyền thống văn hóa, giáo dục, đạo đức lối sống tốt,
tiết kiệm, tay nghề cao và có nhiều khả năng sáng tạo là nhân tố hàng đầu của sự phát
triển kinh tế. Con người được coi là vốn quý nhất, đồng thời là công nghệ cao nhất.
- Nhà nước Nhật đã quản lí kinh tế một cách hiệu quả, có vai trò rất lớn trong việc
phát triển nền kinh nền kinh tế ở tầm vĩ mô
- Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và
sức cạnh tranh cao.
- Nhật Bản luôn áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại, không ngừng
nâng cao năng suất, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí cho quốc phòng của Nhật ít (Hiến pháp quy định không vượt quá 1 %
GDP), nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế.
- Nhật Bản biết tận dụng các yếu tố bên ngoài như tranh thủ các nguồn viện trợ
của Mĩ sau chiến tranh, dựa vào Mĩ về mặt quân sự để giảm chi phí cho quốc phòng, lợi
dụng các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên (1950 - 1953) và Việt Nam (1954 - 1975) để làm
giàu.
* Những thách thức đối với nền kinh tế Nhật Bản:
- Lãnh thổ Nhật Bản không lớn, dân số đông, tài nguyên khoáng sản nghèo nàn,
thường xảy ra thiên tai ( động đất, núi lửa,... ), nền công nghiệp hầu như phụ thuộc hoàn
toàn vào các nguồn nguyên liệu và nhiên liệu nhập khẩu.
- Cơ cấu vùng kinh tế của Nhật Bản thiếu cân đối, tập trung chủ yếu vào ba trung
tâm lớn là Tô-ki-ô, Ô-xa-ca và Na-gôi-a với số dân trên 60 triệu người, trong khi các
vùng khác được đầu tư phát triển rất ít, giữa công nghiệp và nông nghiệp có sự mất cân
đối.
- Là một trong những trung tâm kinh tế - tài chính thế giới, Nhật Bản luôn gặp sự
cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu, các nước công nghiệp mới (NICs), Trung Quốc,...
và tâm lí e ngại ở nước ngoài về một đế quốc kinh tế Nhật Bản.
- Cũng như kinh tế Mĩ, Nhật Bản không thể giải quyết được những mâu thuẫn cơ
bản nằm ngay trong bản thân nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
c. Giai đoạn 1973 – 1991:
Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng nên kinh tế Nhật xen kẽ giữa phát
triển và suy thoái. Nhưng Nhật vẫn đứng hàng thứ 2 trong thế giới tư bản
- Từ những năm 80 NB vươn lên thành siêu cường tài chính số 1 thế giới, dự trữ
vàng và ngoại tệ gấp 3 lần nước Mĩ, trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới
d. Giai đoạn 1991 – 2000:
- Trong thập niên 90 mặc dù có suy thoái song Nhật vẫn và 1 trong 3 trung tâm
kinh tế - tài chính lớn của thế giới, chiếm 1/10 tỉ trọng thế giới
- KHKT phat triển ở trình độ cao, đặc biệt là chinh phục vũ trụ: năm 1992 phóng
được 49 vệ tinh
2. Chính sách đối ngoại.
a. Giai đoạn 1945 – 1952:
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, do là nước bại trận, Nhật hoàn toàn dựa vào Mĩ
về mặt chính trị và quân sự.
- Kí HƯ Xan Phranxico với Mĩ, chấm dứt chế độ chiếm đóng của Mĩ dưới danh
nghĩa quân Đồng minh
- Với hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật (1951), Nhật trở thành căn cứ chiến lược của
Mỹ ở châu Á – Thái Bình Dương, chống các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào giải
phóng dân tộc.
b. Giai đoạn 1953 – 1973:
- NB vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ, HƯ an ninh M-N được kéo dài vĩnh viễn
- 1956 NB bình thường hóa quan hệ với LX, đồng thời gia nhập LHQ
- Phong trào đấu tranh vì hòa bình dân chủ, phản đối chiến tranh VN của Mĩ
diễn ra sôi nổi
c. Giai đoạn 1973 – 1991:
- Tiếp tục liên minh với Mĩ
- Mặt khác NB cố gắng đưa ra chính sách đối ngoại của mình:
+ 1973 thiết lập quan hệ ngoại giao với VN, bình thường hóa quan hệ với TQ
+ Để thể hiện vai trò của mình đối với các nước thuộc khu vực đông nam Á
8/1977, tại hội nghị các nước ASEAN (họp ở Manila, thủ đô Philipines) thủ tướng
Nhật Phukuda) đã trình bày khá toàn diện chính sách đối ngoại của Nhật (sau gọi là
học thuyết Phukuda) gồm 3 nội dung :
Nhật Bản không bao giờ trở thành cường quốc quân sự.
Nhật Bản cố gắng thiết lập quan hệ hợp tác và hữu nghị với các
nước Đông Nam Á
Nhật hợp tác với các nước ASEAN để góp phần vào việc giữ gìn
hoà bình và thịnh vượng chung ở ĐNA.
+ Trong điều kiện và tình hình mới, học thuyết Phukuda được tiếp tục bởi học
thuyết kaiphu (1999) rồi sau đó là học thuyết Hasimôtô (1997).
d. Từ 1991 – 2000:
- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, tái khẳng định việc kéo dài vinch viễn HƯ
anh ninh M-N
- Coi trọng mối quan hệ với Tây Âu và mở rộng hoạt động đối ngoại với nhiều
nước
- Quan hệ hợp tác kinh tế với NICs và ASEAN
=> Như vậy, trong vài thập niên gần đây, Nhật Bản đã trở thành đế quốc kinh tế,
dựa vào sức mạnh kinh tế để xâm nhập mở rộng thế lực ra thế giới, nhất là khu vực
Đông Nam Á.
* Mối quan hệ VN – NB:
Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ và trong cuộc xây dựng ñất nước, ðảng Cộng sản
và nhân dân lao ñộng Nhật Bản ủng hộ và giúp ñỡ Việt Nam. Những năm gần ñây quan
hệ Việt - Nhật ngày càng tốt ñẹp.
- 1973 2 nước chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao
- NB là một trong những nước có nguồn đầu tư trực tiếp (FDI) và nguồn viện trợ
(ODA) lớn của VN.Nhiều liên doanh Việt - Nhật ra đời, các buổi tổ chức, giao lưu văn
hoá Việt - Nhật làm nhân dân hai nước hiểu biết, gần gũi nhau hơn. Những năm vừa qua
Nhật Bản là bạn hàng số một của Việt Nam
C. Câu hỏi và bài tập:
I. Nước Mĩ:
1. Mỹ đã thực hiện chiến lược toàn cầu tại châu Á từ 1945 – 1947 như thế
nào?
- Cuối thế kỷ XIX, Mỹ thực hiện “ chính sách mở cửa” để cùng với các đế quốc
khác xâu xé TQ.
- Năm 1898, Mỹ gây chiến với Tây Ban Nha, chiếm Philippin, Ha oai và Cuba.
- Mỹ tìm cách khống chế, thống trị khu vực Tây Á (Trung Đông) và thành lập
khối quân sự Baghdad.
- Theo thỏa thuận tại hội nghị Ianta :
+ Quân đội Mỹ chiếm đống Nhật Bản, đến 1951 “ Hiệp uớc an ninh Mỹ - Nhật”
ra đời và Nhật Bản trở thành “Căn cứ chiến lược” của Mỹ trong âm mưu thực hiện
“chiến lược toàn cầu” .
+ Quân đội Mỹ chiếm đóng Nam Triều Tiên và dựng chính quyền tay sai Lý
Thừa Vãn.
- Ở Đông Nam Á:
+ Thông qua viện trợ kinh tế, quân sự..... Mỹ hất cẳng Anh ra khỏi Thái Lan, lôi
kéo Thái Lan chống 3 nước Đông Dương.
+ Mỹ lợi dụng khó khăn của Pháp, Ngày càng can thiệp sâu vào Đông Dương.
- Ở Trung Quốc, Mỹ ra sức giúp đỡ quân Tưởng phát động nội chiến, âm mưu
biến Trung Quốc thành một thuộc địa kiểu mới.
- Như vậy, Sau chiến tranh thế giới thứ II, đặc biệt trong những năm 1945 –
1947, Mỹ phát triển thế lực ở hầu hết các khu vực châu Á.
- Đây là cơ sở để Mỹ thực hiện chiến lược toàn cầu đối với châu Á.
2. Mỹ đã thực hiện chiến lược toàn cầu tại Tây Âu từ 1947 – 1949 như thế
nào
- Triển khai chiến lược toàn cầu ở Tây Âu :
+ Tháng 3 - 1947, Tổng thống Truman khẳng định sự tồn tại của Liên Xô là
nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp cho hai nước Hi Lạp và Thổ
Nhĩ Kì...
+ Mĩ đề ra và thực hiện “Kế hoạch Mácsan”, giúp các nước Tây Âu phục hồi
nền kinh tế, tăng cường ảnh hưởng và sự khống chế của Mĩ đối với các nước này; tạo
nên sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa Tây Âu tư bản chủ nghĩa và Đông Âu xã hội
chủ nghĩa.
+ Thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO). Đây là liên minh
quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên
Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu.
3. Trình bày những nét chính về tình hình nước Mĩ trong thập kỷ 90 của thế
kỷ XX. Mục tiêu cơ bản của chiến lược Cam kết và mở rộng dưới thời Tổng thống
Bill Clintơn có điểm gì giống so với các đời Tổng thống trước đó ?
a) Tình hình nước Mĩ trong thập kỷ 90 (thế kỷ XX) :
- Kinh tế : Thời kỳ Tổng thống Clinton cầm quyền, kinh tế Mĩ phục hồi và phát
triển trở lại. Kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới: GNP là 9873 tỷ USD, GNP đầu người
là 36.487 USD, chiếm 25% giá trị tổng sản phẩm thế giới, chi phối nhiều tổ chức kinh
tế – tài chính quốc tế như WTO, INF, G7, WB…
- Khoa học – kĩ thuật : Phát triển mạnh, nắm 1/3 lượng bản quyền phát minh
sáng chế của toàn thế giới (đến năm 2003, Mĩ đạt 286/755 giải Nobel khoa học) …
- Văn hóa đạt nhiều thành tựu đáng chú ý như : Giải Osca (điện ảnh), Grammy
(âm nhạc), 11 giải Nobel văn chương (đứng thứ hai thế giới sau Pháp).
- Về đối nội, chính quyền B.Clinton “cố gắng ứng dụng ba giá trị : cơ hội, trách
nhiệm và cộng đồng để vượt qua những thử thách”…
- Về đối ngoại, thập niên 90, chính quyền B.Clinton thực hiện chiến lược Cam
kết và mở rộng với ba trụ cột chính là : 1 – Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng
quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu. 2 – Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng
động và sức mạnh nền kinh tế Mĩ. 3 – Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can
thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.
- Sau khi trật tự hai cực Ianta sụp đổ, Mĩ có tham vọng thiết lập trật tự thế giới
“đơn cực”, chi phối và lãnh đạo toàn thế giới nhưng chưa thể thực hiện được. Vụ
khủng bố ngày 11 - 9 - 2001 cho thấy bản thân nước Mĩ cũng rất dễ bị tổn thương và
chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến những thay đổi trong chính
sách đối nội và đối ngoại của Mĩ ở thế kỷ XXI.
b) Mục tiêu cơ bản của chiến lược Cam kết và mở rộng dưới thời Tổng thống
B.Clintơn có điểm giống so với các đời Tổng thống trước đó là đều nhằm đàn áp
phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào đấu tranh vì hoà bình,
dân chủ thế giới; khống chế, nô dịch các nước đồng minh; ra sức thiết lập trật tự thế
giới “đơn cực”, chi phối và lãnh đạo toàn thế giới …
II. Tây Âu:
1. Vì sao nói EU là tổ chức liên kết khu vực lớn nhất hành tinh ?
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay cùng với xu thế toàn cầu hóa khuynh
hướng liên kết khu vực cũng diễn ra mạnh mẽ trên thế giới mà tiêu biểu là quá trình
hình thành và phát triển của EU
- Từ lúc mới thành lập 1957 EU chỉ có 6 nước đến 1995 đã phát triển thành 15
nước thành viên, 2004 EU kết nạp thêm 10 nước, năm 200 kết nạp thêm 2 nước nữa
nâng số thành viên lên 27 quốc gia
- EU ra đời không chỉ nhằm hợp tác giữa các nước thành viên trong lĩnh vực
kinh tế, tiền tề mà còn liên mnh trong lĩnh vực chính trị (xác định luật công dân châu
âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, hiến pháp chung...)
- EU có 340 triệu người có trình độ KH-KT cao, chiếm 1/3 tổng sản lượng CN
TG, ¼ GDP TG, tạo ra 1 cộng đồng hùng mạnh đủ sức cạnh tranh về kinh tế thương mại – tài chính với Mĩ và NB
- Chính vì sự ra đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ như vậy nên EU là tooe
chức liên kết khu vực lớn nhất thế giới.
2. Hãy làm rõ quá trình phân hóa về chính trị trong đường lối đối ngoại của
các nước Tây Âu từ 1945 - 2000?
- 1945 – 1950 liên minh chặt chẽ với Mĩ trong cuộc chiến tranh lạnh, tham gia
NATO, quay trở lại xâm lược các thuộc địa cũ
- 1950 – 1973: vẫn liên minh với Mĩ nhưng thái độ của từng nước có sự khác
nhau:
+ Anh ủng hộ Mĩ
+ Pháp phản đối Mĩ trong các cuộc chiến tranh xâm lược, quan hệ với Liên Xô và
các nước XHCN, rút ra khỏi NATO
- 1973 – 1991: tăng cường hợp tác kinh tế đồng thời mở rộng quan hệ đối ngoại.
Đông – Tây hòa dịu
- 1991- 2000: Anh ủng hộ Mĩ; Pháp và Đức trở thành đối trọng của Mĩ trong
nhiều vấn đề quan trọng
=> KL: như vậy, các nước Tây Âu mặc dù có sự nhất quán tương đối trong chính
sách đối ngoại nhưng cũng thể hiện sự phân hóa về chính trị trong quan hệ với Mĩ và các
nước
III. Nhật Bản:
1. Trong những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền kinh tế Nhật
Bản kể trên, thì nguyên nhân nào là quan trọng nhất? Tại sao? Nguyên nhân đó
có thể giúp ích gì cho các nước đang phát triển trong việc xây dựng nền kinh tế
của mình?
a. Nguyên nhân quan trong nhất .
- Nguyên nhân quan trong nhất để Nhật có bước phát triển thần kỳ về kinh tế là
tận dụng được thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật.
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, Nhật hết sức coi trọng khoa học - kỹ thuật:
vừa mua phát minh của nước ngoài, vừa phát triển cơ sở trong nước.
-Tính đến năm 1968 Nhật đã mua bằng phát minh của nước ngoài trị giá 6 tỉ USD
- Nhật có hàng trăm viện khoa học - kỹ thuật tập trung nghiên cứu khoa học.
- Do đó, Nhật đứng đầu về trình độ phát triển khoa học - kỹ thuật, đặc biệt trong
các ngành công nghiệp dân dụng.
b. Nguyên nhân đó có thể giúp ích gì cho các nước đang phát triển trong việc xây
dựng nền kinh tế?
- Để phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước hiện nay, đòi hỏi phải tiếp thu những thành tựu công nghệ mới của
thế giới để phát triển.
- Sự phát triển về khoa học – kỹ thuật của Nhật là bài học kinh nghiệm, giúp
chúng ta nhận rõ vai trò quan trọng của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật trong việc
xây dựng nền kinh tế của mình, trong đó, yếu tố cơ bản là giáo dục vì con người là nhân
tố quyêt định sự phát triển kinh tế, con người được coi là công nghệ cao nhất để tiến đến
nền công nghệ tri thức…
2. Hiện tượng “thần kì Nhật Bản” là gì? Nguyên nhân của hiện tượng đó?
Theo em, có thể học tập bài học kinh nghiệm gì từ hiện tượng “thần kì Nhật Bản”?
a. Các giai đoạn:
- 1945-1951: Phục hồi sau chiến tranh
- 1952-1973: Tăng trưởng nhanh, giai đoạn phát triển thần kì
- 1973-2000: Tăng trưởng theo chiều sâu. Phát triển xen kẽ suy thoái song vẫn là
1 trong 3 trung tâm tài chính lớn nhất thế giới, khoa học kĩ thuật vẫn phát triển.
b. Hiện tượng “thần kì Nhật Bản”?
- Nhật Bản từ nước bại trận trong Chiến tranh thế giới II, sau 3 thập niên đã trở
thành siêu cường kinh tế mà nhiều người gọi đó là sự “thần kì Nhật Bản”.
SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO QUẢNG NAM
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ NAM GIANG
- Nguyên nhân: Khách quan: Kinh tế thế giới đang thời kì phát triển; thế giới đạt
nhiều thành tựu về khoa học kĩ thuật.
+ Người Nhật Bản có truyền thống văn hóa giáo dục, đạo đức lao động, ý chí tự
lực tự cường, lao động hết mình, tôn trọng kỉ luật, biết hợp tác trong lao động, tiết kiệm,
tay nghề cao…
+ Nhà nước quản lý kinh tế có hiệu quả…
+ Các công ti Nhật Bản năng động, năng lực cạnh tranh cao, biết cách len vào thị
trường các nước…
+ Áp dụng khoa học kĩ thuật, cải tiến sản xuất, hạ giá thành sản phẩm…
+ Chi phí cho quốc phòng ít.
+ Cải cách dân chủ sau chiến tranh tạo điều kiện phát triển kinh tế. Biết tranh thủ
nguồn viện trợ của Mĩ, lợi dụng chiến tranh ở Triều Tiên (1950-1953) và ở Việt Nam
(1954-1975) để làm giàu.
c. Bài học kinh nghiệm:
- Coi trọng việc đầu tư phát triển khoa học công nghệ và giáo dục.
- Phát huy nhân tố con người, đạo đức lao động, sử dụng tối đa tiềm năng sáng tạo
của con người.
- Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
- Phát huy truyền thống tự lực tự cường
- Tăng cường vai trò Nhà nước trong quản lí kinh tế: Lựa thời cơ xây dựng chiến
lược kinh tế, thay đổi linh hoạt cơ cấu kinh tế, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của nước
ngoài vào các ngành then chốt, mũi nhọn…
- Quản lí doanh nghiệp một cách năng động, có hiệu quả. Biết thâm nhập thị
trường thế giới, đạt hiệu quả cao trong cạnh tranh.