Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Kiến thức, thực hành phòng bệnh viêm gan siêu vi B của nhân viên y tế tại trung tâm y tế huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG

……

CHU HẢI YẾN

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH
PHÒNG BỆNH VIÊM GAN SIÊU VI B
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN
BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƢỚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG

CHU HẢI YẾN


KIẾN THỨC, THỰC HÀNH
PHÒNG BỆNH VIÊM GAN SIÊU VI B
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN
BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƢỚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN 1: BSCK II. NGUYỄN THANH XUÂN
NGƢỜI HƢỚNG DẪN 2: BS. ĐOÀN DUY TÂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong khóa luận này đƣợc ghi nhận, nhập liệu, phân
tích một cách trung thực. Khóa luận này không có bất kỳ số liệu, văn bản, tài liệu đã
đƣợc Đại Học Y Dƣợc TP Hồ Chí Minh hay trƣờng đại học nào khác chấp nhận để
cấp văn bằng đại học, sau đại học. Khóa luận cũng không có số liệu, văn bản, tài
liệu nào đã đƣợc công bố trừ khi đã đƣợc công khai thừa nhận.

Sinh viên

Chu Hải Yến


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.......................................................................................... 3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 3
DÀN Ý NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN ........................................................................ 5
1.1

Một số khái niệm .......................................................................................... 5

1.1.1

Virus gây viêm gan siêu vi B .................................................................. 5

1.1.2

Bệnh viêm gan do HBV .......................................................................... 5

1.1.3

Bệnh nghề nghiệp ................................................................................... 5

1.1.4

Bệnh viêm gan siêu vi B nghề nghiệp .................................................... 5

1.2

Dịch tễ học .................................................................................................... 5

1.2.1

Tình hình viêm gan siêu vi B trên thế giới ............................................. 5

1.2.2


Tình hình viêm gan siêu vi B tại Việt Nam ............................................. 6

1.3

Phƣơng thức lây truyền viêm gan siêu vi B .................................................. 6

1.3.1

Lây truyền theo chiều dọc ...................................................................... 6

1.3.2

Lây truyền theo chiều ngang .................................................................. 7

1.4

Các dấu ấn huyết thanh chẩn đoán nhiễm viêm gan siêu vi B ..................... 7

1.5

Hậu quả nhiễm vi rút viêm gan B ................................................................. 9

1.6.1

Viêm gan cấp tính................................................................................... 9

1.6.2

Viêm gan mạn tính ............................................................................... 10


1.6.3

Xơ gan .................................................................................................. 10

1.6.4

Ung thư tế bào gan ............................................................................... 10

1.6

Bệnh viêm gan B nghề nghiệp trong nhân viên y tế ................................... 10

1.7

Biện pháp phòng ngừa viêm gan siêu vi B ................................................. 11

1.7.1

Chủng ngừa bằng vắc xin HBV ............................................................ 11

1.7.2

Các biện pháp phòng ngừa chung ....................................................... 12

1.8

Các nghiên cứu trƣớc đây ........................................................................... 13

1.8.1


Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................ 15

1.8.2

Các nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................. 16


CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 18
2.1

Thiết kế nghiên cứu..................................................................................... 18

2.2

Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................ 18

2.2.1

Dân số mục tiêu .................................................................................... 18

2.2.2

Dân số chọn mẫu .................................................................................. 18

2.3

Cỡ mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 18

2. 4


Kỹ thuật chọn mẫu ...................................................................................... 19

2.5

Tiêu chí chọn mẫu ....................................................................................... 19

2.6

Thu thập số liệu ........................................................................................... 19

2.6.1

Phương pháp thu thập dữ kiện ............................................................. 19

2.6.2

Công cụ thu thập số liệu....................................................................... 19

2.7

Kiểm soát sai lệch ....................................................................................... 19

2.7.1

Kiểm soát sai lệch thông tin ................................................................. 19

2.7.2

Kiểm soát sai lệch chọn lựa ................................................................. 20


2.8

Phƣơng pháp xử lý dữ kiện ......................................................................... 20

2.9

Định nghĩa biến số ...................................................................................... 20

2.9.1

Biến số nền ........................................................................................... 20

2.9.2

Biến số về kiến thức, thực hành ........................................................... 21

2.9.3

Biến số thực hành phòng bệnh viêm gan siêu vi B .............................. 29

2.10

Phân tích dữ kiện ..................................................................................... 34

2.10.1 Thống kê mô tả ..................................................................................... 34
2.10.2 Thống kê phân tích ............................................................................... 34
2.11

Vấn đề y đức ............................................................................................ 34


CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 35
3.1

Đặc điểm dân số xã hội ............................................................................... 35

3.2

Kiến thức về bệnh viêm gan siêu vi B ........................................................ 36

3.3

Kiến thức về biện pháp phòng bệnh viêm gan siêu vi B ............................ 38

3.4

Kiến thức xử lý phơi nhiễm ........................................................................ 40

3.5

Kiến thức chung về phòng bệnh viêm gan siêu vi B ................................. 42

3.6

Thực hành thực hành xét nghiệm và tiêm vắc xin viêm gan siêu vi B ....... 43

3.7

Thực hành phòng bệnh viêm gan siêu vi B................................................. 44



3.8

Thực hành xử trí phơi nhiễm ...................................................................... 45

3.9

Thực hành chung về phòng bệnh viêm gan siêu vi B ................................. 46

3.10
Mối liên quan giữa kiến thức chung phòng bệnh viêm gan siêu vi B với
đặc tính dân số xã hội ............................................................................................ 46
3.11
Mối liên quan giữa thực hành chung phòng bệnh viêm gan siêu vi B với
đặc tính dân số xã hội ............................................................................................ 48
3.12
Mối liên quan giữa kiến thức chung và thực hành chung phòng bệnh
viêm gan siêu vi B ................................................................................................. 50
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ....................................................................................... 51
4.1

Đặc điểm dân số xã hội ............................................................................... 51

4.2

Kiến thức phòng bệnh viêm gan siêu vi B .................................................. 52

4.3

Thực hành phòng bệnh viêm gan siêu vi B................................................. 54


4.4 Mối liên quan giữa kiến thức chung phòng bệnh viêm gan siêu vi B với đặc
tính dân số xã hội .................................................................................................. 56
4.5 Mối liên quan giữa thực hành chung phòng bệnh viêm gan siêu vi B với đặc
tính dân số xã hội .................................................................................................. 57
4.6 Mối liên quan giữa kiến thức chung và thực hành chung phòng bệnh viêm
gan siêu vi B .......................................................................................................... 58
4.7

Điểm nổi bật và hạn chế của đề tài ............................................................. 59

4.8

Tính ứng dụng của đề tài............................................................................. 59

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 61
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 62


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1:

Các dấu ấn giúp chẩn đoán tình huống nhiễm HBV trên lâm sàng ........ 8

Bảng 1.2:

Tóm tắt các nghiên cứu trƣớc đây ........................................................ 13

Bảng 3.1:


Đặc điểm dân số xã hội của dân số nghiên cứu .................................... 35

Bảng 3.1:

Đặc điểm dân số xã hội của dân số nghiên cứu .................................... 36

Bảng 3.2:

Tỉ lệ kiến thức về bệnh viêm gan siêu vi B........................................... 36

Bảng 3.3:

Tỉ lệ kiến thức về biện pháp phòng bệnh viêm gan siêu vi B ............... 38

Bảng 3.4:

Tỉ lệ kiến thức xử lý phơi nhiễm khi bị kim tiêm, vật sắc nhọn đã sử

dụng cho bệnh nhân đâm phải .................................................................................. 40
Bảng 3.5:

Tỉ lệ kiến thức chung về bệnh viêm gan siêu vi B ............................... 42

Bảng 3.6:

Tỉ lệ thực hành xét nghiệm và tiêm vắc xin viêm gan siêu vi B ........... 43

Bảng 3.7

Tỉ lệ thực hành phòng bệnh viêm gan siêu vi B ................................... 44


Bảng 3.8:

Tỉ lệ thực hành xử trí khi bị kim tiêm hoặc vật sắc nhọn có chứa máu,

dịch cơ thể của bệnh nhân đâm phải......................................................................... 45
Bảng 3.9:

Tỉ lệ thực hành chung về phòng bệnh viêm gan siêu vi B .................... 46

Bảng 3.10: Mối liên quan giữa kiến thức chung phòng bệnh viêm gan siêu vi B với
đặc tính dân số xã hội ............................................................................................... 46
Bảng 3.10: Mối liên quan giữa kiến thức chung phòng bệnh viêm gan siêu vi B với
đặc tính dân số xã hội ............................................................................................... 47
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa thực hành chung phòng bệnh viêm gan siêu vi B với
đặc tính dân số xã hội ............................................................................................... 48
Bảng 3.12: Mối liên quan giữa kiến thức chung và thực hành chung phòng bệnh
viêm gan siêu vi B của NVYT ................................................................................. 50


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Anti – HBc

Antibody to HBcAg: Kháng thể kháng kháng nguyên lõi vi rút
viêm gan B

Anti – HBc IgM

Antibody to hepatitis B core antigen: Kháng thể IgM kháng
kháng nguyên lõi vi rút viêm gan B


Anti – HBe

Antibody to HBeAg: Kháng thể kháng HBe

Anti – HBs

Antibody to HBsAg: Kháng thể kháng HBs

BCS

Bao cao su

HBcAg

Hepatitis B core antigen: Kháng nguyên lõi viêm gan B

HBeAg

Hepatitis B e antigen: Kháng nguyên vỏ viêm gan B

HBIG

Globulin miễn dịch viêm gan siêu vi B

HBsAg

Hepatitis B surface antigen: Kháng nguyên bề mặt viêm gan B

HBV – DNA


Định lƣợng vi rút viêm gan B trong máu

HBV

Hepatitis B virus: Vi rút gây viêm gan B

HIV

Human immunodeficiency virus: Vi rút gây suy giảm miễn
dịch ở ngƣời.

KTC

Khoảng tin cậy

NVYT

Nhân viên y tế

PR

Prevanlence ratio: Tỉ lệ hiện mắc

QHTD

Quan hệ tình dục

VGSVB


Viêm gan siêu vi B

VSN

Vật sắc nhọn

WHO

World Health Organization: Tổ Chức Y Tế Thế Giới


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm gan siêu vi B (VGSVB) là bệnh nhiễm trùng phổ biến do vi rút tấn
công gan có khả năng lây nhiễm gấp 50 đến 100 lần so với HIV [48]. Tuy bệnh có
diễn tiến âm thầm và thƣờng không có triệu chứng điển hình ở giai đoạn đầu nhƣng
để lại các hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe và có thể gây tử vong do các biến
chứng của bệnh nhƣ viêm gan mạn, xơ gan mất bù, ung thƣ biểu mô tế bào gan. Do
đó ngƣời nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) đa phần không biết đƣợc mình đã mắc
bệnh mà chỉ phát hiện tình cờ hay khi có dấu hiệu của các biến chứng thì bệnh đã ở
giai đoạn muộn.
Theo báo cáo của Tổ Chức Y Tế Thế Giới năm 2016 (WHO), bệnh viêm
gan do vi rút là nguyên nhân thứ 7 gây tử vong trên toàn cầu. Ƣớc tính có trên 2 tỉ
ngƣời đã và đang bị nhiễm vi rút viêm gan B, khoảng 400 triệu ngƣời mang HBV
mạn tính, trong đó 75% là ngƣời châu á [43]. Mỗi năm có 1,4 triệu ca tử vong do
các bệnh liên quan đến nhiễm trùng gan, trong đó VGSVB chiếm 47% [12].
Việt Nam là quốc gia nằm trong vùng dịch tễ lƣu hành mạnh, tỉ lệ hiện mắc
VGSVB rất cao. Điều tra gánh nặng bệnh tật toàn cầu cho thấy tỉ lệ nhiễm vi rút

viêm gan B trung bình từ 8 đến 25% trong đó có khoảng 8,7 triệu ngƣời bị viêm gan
B mạn tính [49]. Cứ khoảng 8 ngƣời sẽ có 1 ngƣời mắc viêm gan và khoảng 40%
các trƣờng hợp tử vong do ung thƣ gan tại Việt Nam có liên quan đến viêm gan B
[26]. Con số tử vong liên quan đến HBV cũng đƣợc dự đoán tăng từ 12.600 ngƣời
năm 1990 lên 40.000 ngƣời vào năm 2025 [47].
VGSVB lây truyền qua đƣờng máu, đƣờng tình dục và từ mẹ sang con và đã
trở thành một căn bệnh phổ biến trong cộng đồng do tính chất dễ lây nhiễm của nó.
VGSVB gặp ở mọi lứa tuổi, tỉ lệ mắc và tử vong cao. Bệnh không những để lại
những hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe, tinh thần cho ngƣời bệnh mà còn trở
thành gánh nặng cho xã hội bởi chi phí điều trị bệnh tốn kém, ảnh hƣởng đến công
việc, cuộc sống của nhiều ngƣời.
Đặc biệt, nhân viên y tế là những ngƣời làm việc trong môi trƣờng có nguy
cơ lây nhiễm HBV cao. Không chỉ những nhân viên có tiếp xúc với máu, dịch tiết
của bệnh nhân mới có khả năng bị phơi nhiễm mà còn cả những nhân viên không


2

tiếp xúc với máu, dịch tiết cũng có nguy cơ phơi nhiễm HBV trong môi trƣờng làm
việc. Vì vậy VGSVB đã đƣợc đƣa vào danh mục 30 bệnh nghề nghiệp đƣợc bảo
hiểm y tế ở nƣớc ta [28]. WHO đã thống kê hàng năm có 40% nhân viên y tế nhiễm
HBV liên quan đến vết thƣơng xuyên da, chấn thƣơng do vật sắc nhọn nhƣ: kim
tiêm, mảnh thủy tinh …[50]. Ở Việt Nam, khả năng nhiễm HBV lên đến 25% ở
nhóm cán bộ y tế bị thƣơng do kim đâm, tiếp xúc với máu, dịch cơ thể của bệnh
nhân có kháng nguyên bề mặt VGSVB dƣơng tính (HBsAg +) [20].
Cho đến nay, vẫn chƣa có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh VGSVB. Tiêm
vắc xin HBV là giải pháp an toàn và hiệu quả có thể phòng ngừa đƣợc 95% lây
nhiễm HBV [48]. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng chỉ có khoảng 5,4% đến 74%
các nhân viên y tế trên thế giới tiêm đầy đủ số mũi vắc xin này [35] [37] [33] [36],
và ở Việt Nam cũng ở mức từ 13,8% đến 70% [2] [18]. Hơn ai hết những cán bộ y

tế cần phải có kiến thức, thực hành đúng trong việc tuân thủ đúng quy trình, thao tác
chuyên môn để bảo vệ bản thân trƣớc nguy cơ lây nhiễm từ bệnh phẩm của ngƣời
bệnh, đặc biệt là ngƣời bệnh có HBsAg (+), bên cạnh đó còn góp phần giảm thiểu
lây nhiễm bệnh trong bệnh viện và cộng đồng. Sự hiểu biết và thực hành phòng
bệnh VGSVB của nhân viên y tế cũng có sự khác biệt ở từng địa phƣơng nằm trong
khoảng 56,9% đến 90% [10] [11] [17]. Từ đó dẫn đến nhu cầu khảo sát nhân viên y
tế ở địa phƣơng cụ thể.
Trung Tâm Y Tế huyện Bù Đăng nằm ở vùng sâu vùng xa thuộc tỉnh Bình
Phƣớc với quy mô 130 giƣờng bệnh. Mỗi ngày trung tâm tiếp nhận khám và chữa
khoảng 150 đến 200 bệnh nhân. Nguồn nhân lực ở đây không những thiếu số ngƣời
mà còn thiếu ngƣời có trình độ từ đại học trở lên, do đó dẫn tới tình trạng nhân viên
quá tải công việc và làm vƣợt quá khả năng chuyên môn. Đây cũng là một áp lực
lớn trong công việc dễ dẫn đến tai nạn nghề nghiệp. Hơn nữa, việc kiểm soát bệnh
truyền nhiễm còn gặp nhiều khó khăn do các quy trình an toàn vệ sinh còn hạn chế,
nhiều hạng mục cơ sở vật chất đã xuống cấp, không đáp ứng nhu cầu công việc[23].
Việc thƣờng xuyên tiếp xúc với máu, dịch tiết của bệnh nhân cũng nhƣ thực hiện
các thủ thuật y khoa trong suốt quá trình làm việc là một yếu tố nguy cơ cao nhiễm
HBV. Cho đến nay vẫn chƣa có công trình nghiên cứu nào về kiến thức, thực hành
phòng bệnh VGSVB tại Trung tâm y tế Huyện Bù Đăng, Tỉnh Bình Phƣớc. Xuất


3

phát từ những khó khăn trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Kiến thức, thực hành
phòng bệnh VGSVB ở nhân viên y tế tại Trung tâm y tế Huyện Bù Đăng, Tỉnh Bình
Phƣớc”.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Tại Trung tâm y tế Huyện Bù Đăng, Tỉnh Bình Phƣớc năm 2017, tỉ lệ nhân
viên y tế có kiến thức đúng, thực hành đúng về phòng bệnh viêm gan siêu vi B là

bao nhiêu và có mối liên quan nào ảnh hƣởng đến kiến thức và thực hành?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỉ lệ nhân viên y tế tại Trung tâm y tế Huyện Bù Đăng, Tỉnh Bình
Phƣớc năm 2017 có kiến thức đúng, thực hành đúng về phòng bệnh viêm gan siêu
vi B và một số yếu tố liên quan.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỉ lệ ở nhân viên y tế Huyện Bù Đăng, Tỉnh Bình Phƣớc năm 2017
có kiến thức đúng về phòng bệnh viêm gan siêu vi B.
2. Xác định tỉ lệ ở nhân viên y tế Huyện Bù Đăng, Tỉnh Bình Phƣớc năm 2017
có thực hành đúng về phòng bệnh viêm gan siêu vi B.
3. Xác định mối liên quan giữa kiến thức chung đúng về phòng bệnh viêm gan
siêu vi B với đặc tính dân số nền.
4. Xác định mối liên quan giữa thực hành chung đúng về phòng bệnh viêm gan
siêu vi B với đặc tính dân số nền.
5. Xác định mối liên quan giữa kiến thức chung với thực hành chung phòng
bệnh viêm gan siêu vi B.


4

DÀN Ý NGHIÊN CỨU
KIẾN THỨC
Kiến thức về bệnh VGSVB





Tác nhân gây bệnh

Đƣờng lây truyền
Hậu quả của bệnh
Bệnh nghề nghiệp

Kiến thức phòng bệnh VGSVB

ĐẶC TÍNH MẪU
Nhóm tuổi
Giới
Dân tộc

 Biện pháp phòng ngừa
 Số mũi tiêm vắc-xin
 Biện pháp giảm lây nhiễm

Kiến thức xử lý phơi nhiễm
 Xử lý ngay sau phơi nhiễm
 Xử lý khi bệnh nhân bị VGSVB
 Xử lý khi bệnh nhân không bị

VGSVB

Chuyên môn
Tiền sử bệnh VGSVB của
bản thân
Tiền sử bệnh VGSVB của
gia đình
THỰC HÀNH
Thực hành tiêm ngừa





Số mũi tiêm
Xét nghiệm trƣớc khi tiêm
Xét nghiệm sau khi tiêm

Thực hành phòng bệnh VGSVB




Khi làm dịch vụ y tế
Trong sử dụng vật sắc nhọn
Thao tác phòng ngừa

Thực hành xử lý vết thƣơng do kim
tiêm, vật sắc nhọn đâm


5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Virus gây viêm gan siêu vi B
HBV là một siêu vi-rút thuộc họ Hepadnaviridae, có cấu trúc DNA chỉ gây bệnh
cho ngƣời và khỉ đột đen Phi Châu.
1.1.2 Bệnh viêm gan do HBV
Bệnh viên gan siêu vi B là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút Hepatitis
B (HBV) gây nên. HBV xâm nhập vào gan và có thể gây ra bệnh viêm gan cấp tính

và mạn tính. HBV lây truyền thông qua việc tiếp xúc với máu hoặc chất dịch của cơ
thể ngƣời bị bệnh. Bệnh có nguy cơ gây tử vong cao do biến chứng xơ gan và ung
thƣ gan [9, 51].
1.1.3 Bệnh nghề nghiệp
Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề
nghiệp tác động đối với ngƣời lao động.
1.1.4 Bệnh viêm gan siêu vi B nghề nghiệp
Bệnh viêm gan vi rút B nghề nghiệp là bệnh gan do vi rút viêm gan B gây ra
trong quá trình lao động [28].
1.2 Dịch tễ học
1.2.1 Tình hình viêm gan siêu vi B trên thế giới
Ƣớc tính trên toàn cầu có khoảng 2 tỉ ngƣời đã nhiễm vi rút viêm gan B,
trong đó khoảng 400 triệu ngƣời mang HBV mãn tính. Theo thống kê của WHO
(2015) có 887000 ca tử vong do HBV gây ra chủ yếu từ các biến chứng (bao
gồm xơ gan và ung thƣ tế bào gan) [51] [3]. Dịch tễ học của HBV trên toàn cầu
đƣợc chia theo 6 vùng địa lý bao gồm: Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi, Đông Địa
Trung Hải, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dƣơng và dựa vào tỉ lệ ngƣời mang
HBsAg ở mỗi quốc gia chia thành 3 mức độ:
Vùng lƣu hành dịch cao (5 – 20%) [29]: gồm những nƣớc có tỉ lệ mang
HBV từ 5% đến 20% dân số. Một số nƣớc nằm trong vùng lƣu hành dịch cao nhƣ
Đài Loan 14,5%, Trung Quốc 9,5%, khu vực Đông Nam Á 11,9%, vùng Amazon
8%, Bắc Phi 10%. Tại Châu Phi có tới 90% trẻ em dƣới 10 tuổi bị nhiễm vi rút


6

VGB và 20% trong số này trở thành ngƣời mang HBsAg mạn tính.
Vùng lƣu hành dịch trung bình (1 – 5%) [29]: gồm những nƣớc có tỉ lệ mang
HBV từ 1% đến 5% dân số, một số nƣớc nhƣ Indonesia, Ấn Độ 5%, Bắc Mỹ Latinh
từ 2% đến 2,5% và các châu lục nhƣ Châu Âu, Nam Mỹ, Đông Âu.

Vùng lƣu hành dịch thấp (<1%) [29]: là những quốc gia có tỉ lệ mang vi rút
VGB dƣới 1%: Nhật Bản 1,3%, Australia 0,1%, vùng Caribe 0,1%, khu vực Nam
Mỹ - Latinh 0,5%.
1.2.2 Tình hình viêm gan siêu vi B tại Việt Nam
Việt Nam là một trong những nƣớc có tỉ lệ nhiễm HBV cao nhất thế giới từ
15% đến 20% , tức khoảng 10-14 triệu ngƣời. Tỉ lệ ngƣời khỏe mạnh mang vi rút
viêm gan B thay đổi theo từng địa phƣơng, vùng, miền. Tình hình nhiễm vi rút
viêm gan B ở nhóm ngƣời khỏe mạnh và phụ nữ có thai tại Việt Nam cũng có tỉ lệ
từ 10% đến 20% [6]. Tỉ lệ này còn thay đổi theo đối tƣợng có nguy cơ: Ngƣời
nghiện chích ma tuý 16%; phụ nữ mại dâm 10,4%; thuỷ thủ tàu viễn dƣơng 16,1%;
phụ nữ mang thai 10%; học sinh sinh viên 11,6%; công nhân 4,4% [5].
1.3

Phƣơng thức lây truyền viêm gan siêu vi B
Có 2 phƣơng thức lây truyền chính trong bệnh VGSVB là: lây truyền theo

chiều dọc và lây truyền theo chiều ngang.
1.3.1 Lây truyền theo chiều dọc
Đây là đƣờng lây truyền phổ biến nhất tại Việt Nam và là nguyên nhân gây
viêm gan B thƣờng gặp nhất ở những khu vực lƣu hành dịch cao. Lây truyềntừ mẹ
sang con có thể xảy ra trong giai đoạn chu sinh, trong quá trình sinh hay ngay sau
sinh, mặc dù phần lớn lây truyền diễn ra trong chuyển dạ và sinh con. Lây nhiễm từ
mẹ HBeAg dƣơng tính trong giai đoạn này thƣờng dẫn đến tình trạng mang trùng
mạn tính [26] [8].
Chi tiết hơn, trong giai đoạn 3 tháng đầu thai kỳ, khả năng lây nhiễm chỉ là
1%. Ngƣời mẹ bị bệnh ở 3 tháng giữa thai kỳ sẽ tăng tỉ lệ này lên 10% và sẽ còn
tăng cao khả năng lây nhiễm sang con lên đến 60 – 70% nếu nhƣ mẹ mắc bệnh ở 3
tháng cuối thai kỳ. Đối với trẻ sơ sinh có mẹ HBsAg (+) và HBeAg (+), nếu không



7

có điều trị dự phòng sau phơi nhiễm, nguy cơ nhiễm HBV mãn tính là 90% và
khoảng 25% trong số đó sẽ có nguy cơ bị ung thƣ gan và xơ gan [45].
HBsAg trong sữa mẹ có nồng độ thấp, do đó việc lây nhiễm HBV cho con
thông qua việc cho trẻ bú sữa mẹ hiếm khi xảy ra ngoại trừ núm vú mẹ bị trầy xƣớc,
chảy máu [45].
1.3.2 Lây truyền theo chiều ngang
Lây truyền qua chiều ngang có 2 cách: lây nhiễm qua đƣờng tình dục và qua
đƣờng máu. Đánh giá trực tiếp mức độ HBV – DNA cho thấy độ 1010/ml ở ngƣời
HBeAg(+) và 101 –107 ở ngƣời anti – HBe(+). Dịch cơ thể có trực tiếp có nguồn
gốc từ máu nhƣ: dịch màng phổi, màng bụng, dịch não tủy… có chứa nồng độ vi rút
cao xấp xỉ nồng độ trong máu. Tinh dịch và nƣớc bọt cũng đƣợc chứng minh có
chứa HBV – DNA [13].
Lây truyền qua đƣờng máu, dịch cơ thể có nhiễm HBV là đƣờng thƣờng gặp
nhất ở cả vùng lƣu hành dịch cao hay thấp. Bệnh nhân đƣợc nhận máu chƣa đƣợc
sàng lọc HBsAg hoặc sàng lọc không đúng mức nguy cơ nhiễm HBV rất cao, các
yếu tố đông máu đậm đặc vẫn có nguy cơ nhiễm HBsAg ở mức độ thấp. Kim nhiễm
vi rút cũng gây nhiễm HBV trong nhiều hình thái khác nhau nhƣ: xăm trổ, châm
cứu, giữa những nhân viên y tế, nhân viên an ninh công cộng.. Lƣợng máu trung
bình do kim tiêm đâm phải do nghề nghiệp với nồng độ HBV cao trong máu ngƣời
cho có nguy cơ lây nhiễm vi rút khoảng 12 đến 30% [9]. Ngoài ra dùng chung các
vật dụng cá nhân có dính máu của ngƣời nhiễm HBV nhƣ: bàn chải đánh răng, dao
cạo râu/ mặt, bấm móng tay cũng có thể lây nhiễm HBV [13].
Lây truyền do tiếp xúc tình dục đã đƣợc chứng minh và thƣờng gặp ở các
nƣớc phát triển, nhất là trong nhóm quan hệ đồng giới. Tần suất nhiễm HBV ở
ngƣời quan hệ đồng giới cao gấp 10 đến 20 lần so với cộng đồng chung. Ở những
cặp vợ chồng nhiễm HBV cấp cho thấy 15% đến 30% nhiễm HBV khi không có
điều trị thích hợp thì sự truyền nhiễm từ nam sang nữ cao gấp 3 lần từ nữ cho nam
[9].

1.4 Các dấu ấn huyết thanh chẩn đoán nhiễm viêm gan siêu vi B
Dựa vào các dấu ấn huyết thanh để chẩn đoán tình trạng nhiễm HBV


8

Có rất nhiều xét nghiệm máu khác nhau để chẩn đoán Viêm Gan B. Các dấu
ấn huyết thanh dùng để đánh giá tình trạng nhiễm HBV nhƣ sau [14, 40]:
Kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg) là một protein trên bề mặt của
HBV. Nó có thể đƣợc phát hiện trong máu trong giai đoạn cấp tính hoặc mạn tính.
Kháng thể bề mặt viêm gan B (anti-HBs) là kháng thể đƣợc sản xuất bởi cơ thể để
đáp ứng với kháng nguyên bề mặt viêm gan B hay còn gọi là kháng thể kháng
HBsAg. Bệnh nhân sau khi khỏi bệnh hoặc sau khi tiêm vắc xin nếu có kháng thể
Anti – HBs là đã có miễn dịch.
Kháng thể kháng lõi vi rút viêm gan B (anti-HBc) là một kháng thể đƣợc tạo ra
bởi cơ thể để đáp ứng với một phần của HBV gọi là "kháng nguyên lõi". Ý nghĩa
của xét nghiệm này thƣờng phụ thuộc vào kết quả của hai xét nghiệm khác, Anti –
HBs và HBsAg.
Kháng thể kháng lõi vi rút viêm gan B type IgM ( anti-HBc IgM) đƣợc sử dụng
để phát hiện nhiễm trùng cấp tính.
Kháng nguyên vỏ capsid của vi rút viêm gan B (HBeAg) là một protein đƣợc tìm
thấy trong máu khi HBV xuất hiện trong suốt quá trình nhiễm vi rút viêm gan B. Sự
xuất hiện HBeAg chứng tỏ vi rút đang nhân lên và có khả năng lây lan mạnh.
Kháng thể kháng HBeAg (Anti-HBe). Nếu xét nghiệm Anti-HBe dƣơng tính
chứng tỏ bệnh nhân có miễn dịch một phần. Xét nghiệm Anti – HBe âm tính chứng
tỏ cơ thể chƣa có miễn dịch với vi rút viêm gan B.
Viral DNA của Viêm gan B ( HBV-DNA) là một xét nghiệm để phát hiện và định
lƣợng sự có mặt của HBV trong máu của một ngƣời.
Một cách khái quát về chẩn đoán bệnh, giai đoạn bệnh VGSVB dựa vào dấu
ấn huyết thanh:

Bảng 1.1

Các dấu ấn giúp chẩn đoán tình huống nhiễm HBV trên lâm

sàng [14, 39]
Xét nghiệm

Kết quả

HbsAg

-

Anti HBs

-

Anti HBc

-

Tình huống

Chƣa nhiễm HBV, chƣa chủng ngừa


9

HbsAg


-

Anti HBs

+

Anti HBc

+

HbsAg

-

Anti HBs

+

Anti HBc

-

HbsAg

+

Anti HBs

-


Anti HBc IgM

+

HBsAg

+

Anti HBs

-

Anti HBc

+

Anti HBc IgM

-

Đã miễn nhiễm sau khi nhiễm HBV tự nhiên

Miễn nhiễm sau khi chích ngừa HBV

Nhiễm cấp hay đợt kịch phát nhiễm mạn nếu
IgG (+)

Nhiễm mạn

Có 4 trƣờng hợp:

HBsAg

-

Anti HBs

-

Anti HBc

+

- Nhiễm HBV tự hồi phục
- Anti HBc dƣơng tính giả
- Nhiễm HBV mạn tính dƣới ngƣỡng phát
hiện
- Nhiễm HBV cấp tính

1.5 Hậu quả nhiễm vi rút viêm gan B
1.6.1 Viêm gan cấp tính
Viêm gan cấp đƣợc đặc trƣng bởi sự phá huỷ tế bào gan và sự hiện diện tế
bào viêm trong mô gan kéo dài dƣới 6 tháng. Trung bình, các triệu chứng xuất hiện
khoảng 90 ngày (3 tháng) sau khi phơi nhiễm, nhƣng có thể xuất hiện bất kỳ lúc nào
giữa 6 tuần và 6 tháng sau khi tiếp xúc [42].
Hầu hết mọi ngƣời không có bất kỳ triệu chứng nào trong giai đoạn nhiễm
trùng cấp tính. Tuy nhiên, một số ngƣời có thể trải qua giai đoạn cấp tính với các
triệu chứng kéo dài vài tuần bao gồm vàng da và mắt, nƣớc tiểu đậm màu, mệt mỏi,


10


buồn nôn, nôn và đau bụng. Một nhóm nhỏ những ngƣời bị viêm gan cấp tính có
thể bị suy gan cấp, có thể dẫn đến tử vong [51] [42].
Bệnh nhân bị viêm gan cấp nếu đƣợc chữa trị và chăm sóc tốt sẽ giảm nhẹ
dần sau 4 đến 6 tuần và có thể phục hồi sau 3 tháng. Ngƣợc lại, nếu không đƣợc
quan tâm chăm sóc tốt, một số trƣờng hợp có thể nặng dẫn tới viêm gan mãn tính
[42].
1.6.2 Viêm gan mạn tính
Viêm gan mãn tính là bệnh gan có tổn thƣơng hoại tử và viêm diễn ra trong
thời gian trên 6 tháng. Viêm gan mãn tính thƣờng là hậu quả của viêm gan cấp tính.
Một số ngƣời có các triệu chứng tƣơng tự nhƣ viêm gan loại B cấp tính, nhƣng hầu
hết ngƣời lớn mắc bệnh viêm gan B mạn tính không có triệu chứng trong khoảng 20
hoặc 30 năm. Gần 90% số trẻ bị hiễm HBV sơ sinh sẽ trở thành ngƣời mang bệnh
mạn tính. Khoảng 15% đến 25% ngƣời bị viêm gan loại B mãn tính có những tình
trạng bệnh lý nghiêm trọng nhƣ xơ gan hoặc ung thƣ gan [40] [19] [42].
1.6.3 Xơ gan
Xơ gan là hậu quả lâu dài của bệnh viêm gan B mạn tính làm gia tăng đáng
kể tỉ lệ mắc và tử vong. Ở bệnh nhân viêm gan mạn tính không có xơ gan, tỉ lệ tử
vong liên quan đến gan thấp và dao động trong khoảng dƣới 1,06% trên 100 ngƣời.
Ở bệnh nhân xơ gan tỉ lệ tử vong sau 5 năm là 16% đối với những ngƣời bị xơ gan
còn bù và 65% đến 86% ở ngƣời xơ gan mất bù [46].
1.6.4 Ung thư tế bào gan
Sự phát triển của tế bào ung thƣ là nguyên nhân gây tử vong do bệnh viêm
gan B mãn tính. Ngƣời ta ƣớc tính có hơn 500.000 ngƣời tử vong mỗi năm do hậu
quả của nhiễm HBV. Tỉ lệ ung thƣ gan ở nam giới cao gấp 3 đến 6 lần so với ở nữ
giới. Các đối tƣợng nhiễm HBV mạn tính có nguy cơ ung thƣ tế bào gan gấp 100
lần so với những ngƣời không bị nhiễm HBV. Qua nghiên cứu cho thấy HBsAg
dƣơng tính làm tăng nguy cơ phát triển ung thƣ tế bào gan lên 10 lần [46].
1.6 Bệnh viêm gan B nghề nghiệp trong nhân viên y tế
Nhân viên y tế là những ngƣời làm việc trong môi trƣờng lao động có nhịp

độ làm việc khẩn trƣơng, căng thẳng và nhiều áp lực. Họ thƣờng xuyên phải tiếp
xúc với các yếu tố tác hại nghề nghiệp khác nhau, trong đó phải kể đến các bệnh lây


11

truyền thông qua sự tiếp xúc nghề nghiệp mà đặc biệt là bệnh VGSVB. Con đƣờng
lây truyền chính của bệnh VGSVB nghề nghiệp là thông qua sự tiếp xúc với máu,
dịch cơ thể của ngƣời mang mầm bệnh HBV. Các phơi nhiễm này có thể xảy ra qua
da bị tổn thƣơng, qua các màng niêm mạc mắt, mũi, miệng, qua các tổn thƣơng sâu
dƣới da do kim hoặc các vật sắc nhọn khác gây ra hoặc tiếp xúc với dụng cụ y tế dơ
bẩn, băng gạc, vải có chứa máu nhiễm HBV.
Ở Việt Nam, bệnh VGSVB đã đƣợc đƣa vào danh mục 30 bệnh nghề nghiệp
đƣợc báo hiểm ở nƣớc ta từ năm 1991 [20].
Thực tế cho thấy, các yếu tố nguy cơ có thể gây tổn thƣơng da trong bệnh
viện là rất nhiều: tiêm dƣới da, mảnh thuỷ tinh, mũi khâu, kim bƣớm, mũi khoan,
lấy máu... Với khả năng sống lâu nhiều tháng trong vết máu khô, vi rút viêm gan B
có khả năng lây nhiễm gấp từ 50 đến 100 lần so với HIV. Theo thống kê có đến
25% nhóm cán bộ y tế bị thƣơng do kim đâm, tiếp xúc với máu, dịch cơ thể của
bệnh nhân có HBsAg (+) [20, 30].
1.7 Biện pháp phòng ngừa viêm gan siêu vi B
1.7.1 Chủng ngừa bằng vắc xin HBV
Vắc xin VGSV đƣợc đƣa vào sử dụng ở nhiều nƣớc trên thế giới từ năm
1982. Đây là phƣơng pháp phòng ngừa chủ động giúp cho cơ thể tạo ra kháng thể
chống lại HBV, hiệu quả của phƣơng pháp này đã đƣợc chứng minh làm giảm 96%
viêm gan B cấp ở trẻ em, thanh thiếu niên và 95% các trƣờng hợp nhiễm HBV mới
xảy ra ở ngƣời lớn, và những ngƣời lớn chƣa đƣợc chủng ngừa với các yếu tố nguy
cơ cao [38].
Tại Việt Nam, vắc xin VGSVB đƣợc đƣa vào chƣơng trình tiêm chủng năm
1997 đến năm 2003 thì triển khai trên khắp các tỉnh thành. Tùy vào đối tƣợng tiêm,

độ tuổi và mức độ tiếp xúc với nguồn lây HBV mà có các lịch tiêm khác nhau.
Việc chủng ngừa bằng vắc xinVGSVB đƣợc khuyến cáo thực hiện đối với tất
cả nhân viên y tế làm việc ở vị trí có nguy cơ lây nhiễm HBV trƣớc khi đƣợc tuyển
dụng vào các cơ sở y tế với 3 liều đơn. 2 liều đầu cách nhau 1 tháng và liều thứ 3
cách liều thứ 1 6 tháng [34]. Tuy nhiên có 5% đến 10% ngƣời đƣợc chủng ngừa
không tạo đƣợc miễn dịch sau khi tiêm, do đó cần làm xét nghiệm trƣớc và sau khi
chủng ngừa để đánh giá khả năng miễn dịch trƣớc và sau khi tiêm [39].


12

1.7.2 Các biện pháp phòng ngừa chung
Ngoài tiêm phòng, chúng ta còn có thể ngừa viêm gan B bằng các cách sau [1] [30]:
Trong môi trƣờng y tế: cần tuân thủ nghiêm ngặt các thao tác rửa tay trƣớc
và sau khi tiếp xúc bệnh nhân, bệnh phẩm, chất thải. Sử dụng đầy đủ đồ bảo hộ khi
thực hiện công tác chuyên môn. Xử lý kim an toàn trong khi chăm sóc bệnh nhân,
hủy kim hay vật sắc nhọn ngay vào thùng rác chứa vật sắc nhọn sau sử dụng. Không
bao giờ chạm vào máu hoặc chất dịch của bất kỳ ngƣời nào khi không dùng dụng cụ
bảo vệ, đảm bảo an toàn trong truyền máu…
Trong sinh hoạt tình dục: luôn sinh hoạt tình dục an toàn nhƣ dùng bao cao
su để tránh trao đổi các chất dịch cơ thể trong khi sinh hoạt tình dục đặc biệt là quan
hệ tình dục qua đƣờng miệng, âm đạo hoặc hậu môn.
Trong sử dụng vật sắc nhọn: không dùng chung bàn chải đánh răng, dao cạo
râu/mặt, bấm móng… đã tiếp xúc với máu hoặc chất dịch cơ thể.
Trẻ sơ sinh: bảo đảm rằng trẻ em sinh ra kể cả đã có mẹ mắc bệnh hoặc chƣa
mắc bệnh đều đƣợc chủng ngừa ngay và đƣợc điều trị bằng globulin miễn dịch viêm
gan B (HBIG).


13


1.8 Các nghiên cứu trƣớc đây
Bảng 1.2: Tóm tắt các nghiên cứu trƣớc đây
Stt

Tên Nghiên Cứu

Tác Giả

Kết Quả

Các nghiên cứu trên thế giới
1

Tình trạng chủng
viêm gan B và
thƣơng do vật sắc
trong nhân viên y
Syria năm 2008

ngừa Rabi Yacoub
chấn và cộng sự
nhọn
tế ở

Có 76,6% NVYT đã từng
ít nhất một lần bị tổn
thƣơng do kim chích
Có 23,4% NVYT chƣa
tiêm vắc-xin.

NVYT có kinh nghiệm
làm việc trên 5 năm ít bị
tổn thƣơng do kim chích
hơn những NVYT làm
việc dƣới 5 năm.

2

Nghiên cứu về kiến thức Gedefaw Abeje
và tình trạng chủng ngừa
bệnh VGSVB của NVYT Muluken
ở Barhir Dar, phía bắc Azage
Ethiopia năm 2012.

Có 62% ngƣời có kiến
thức chung đúng về bệnh
VGSVB.
Có 5,4% có chủng ngừa
đầy đủ các mũi vắc
xinVGSVB.

3

Kiến thức về bệnh viêm Olusegun
gan B, tình trạng tiêm Adekale và các
chủng, nhận thức về nguy cộng sự
cơ và những thách thức để
kiểm soát viêm gan ở
bệnh viện hạng III ở
Nigeria năm 2013.


67% NVYT có kiến thức
chung đúng về bệnh
VGSVB.
33% nhân viên có kiến
thức thấp về VGSVB
trong đó có 35% trong số
họ không đƣợc chủng
ngừa vắc xinVGSVB.

4

Kiến thức, thái độ, thực
Abiola AO và
hành tiêm chủng viêm gan cộng sự
B ở nhân viên y tế tại
trung tâm tai nạn và cấp
cứu Lagos State, TollGate, Alausa, Lagos State
năm 2013

Có 70,2% NVYT có kiến
thức chung đúng về
VGSVB.
Có 92,9% có thái độ tốt về
bệnh VGSVB.
Có 84,5% NVYT có thực
hành đúng về bệnh VGSVB.


14


Stt

Tên Nghiên Cứu

Tác Giả

Kết Quả

Các nghiên cứu trong nƣớc
5

Thực trạng nhiễm vi rút Nguyễn Quang
viêm gan B ở nhân viên Tập
y tế và hiệu quả một số
biện pháp can thiệp tại
ba bệnh viện thành phố
Hải Phòng năm 2007.

Tỉ lệ nhiễm HBV chung là
14,8%.
Tỉ lệ nhiễm HBV cao nhất
là khoa Nhiễm (46,2%).
Kiến thức và thực hành
phòng tránh nhiễm HBV
đạt 60%.

6

Khảo sát tình trạng Võ Hồng Công

nhiễm siêu vi viêm gan Minh và cộng
B của nhân viên y tế sự
bệnh viện nhân dân Gia
Định năm 2009

Tỉ lệ nhiễm HBV 39%.
Cao nhất ở khoa điều
dƣỡng, nữ hộ sinh lần lƣợt
là 8% và 6,5%.
Tỉ lệ chủng ngừa VGSVB
đạt 13,8%.
97,2% các NVYT và gia
đình không quan tâm đến
vấn đề tầm soát VGSVB.

7

Kiến thức, thái độ, thực Nguyễn
Thị
hành phòng chống lây Điểm và cộng
nhiễm vi rút viêm gan B sự
của nhân viên y tế bệnh
viện đa khoa Tiền Giang
năm 2009

Tỉ lệ NVYT có kiến thức
và thực hành tốt các biện
pháp chống lây nhiễm
HBV là 90%.
Đa số NVYT đề có thái độ

tích cực trong việc ngăn
ngừa và kiểm soát nhiễm
HBV.

8

Hiểu biết và thực hành Phạm
Văn
phòng lây nhiễm vi rút Trọng và các
viêm gan B của Bác Sĩ cộng sự
tại một số bệnh viện
thành phố Hải Phòng
năm 2011

Có 75% bác sĩ có nhận
thức đƣợc việc mặc đủ đồ
bảo hộ có liên quan tới
phòng ngừa HBV.
Tỉ lệ kiến thức, thực hành
phòng lây nhiễm HBV là
74,7% và 71,2%.


15

Stt
9

Tên Nghiên Cứu


Tác Giả

Kiến thức, thái độ, thực Trần Thị Bích
hành và một số yếu tố Hải
liên quan đến phòng
bệnh viêm gan B nghề
nghiệp của điều dƣỡng
Bệnh viện Ung Bƣớu
Hà Nội năm 2013

Kết Quả
Có 56,9% Điều Dƣỡng có
kiến thức đạt về bệnh và
phòng bệnh viêm gan B
nghề nghiệp
Có 57,6% Điều Dƣỡng có
thái độ đúng với phòng
bệnh VGSVB
Có 65,2% Điều Dƣỡng
thực hành đúng dự phòng
phơi nhiễm
Có 50,9% Điều Dƣỡng xử
trí đúng khi bị tai nạn nghề
nghiệp.

1.8.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Một nghiên cứu khác của Rabi Yacoub và cộng sự về tình trạng chủng ngừa
viêm gan B và chấn thƣơng do vật sắc nhọn trong nhân viên y tế ở Syria năm 2008
[52]. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 321 ngƣời tham gia nghiên cứu có 246
(76,6 %) đã từng ít nhất một lần bị tổn thƣơng do kim chích, trong số đó có 2,8% bị

viêm gan B mạn tính, 23,4% chƣa nhận đƣợc bất kì mũi vắc xin nào. Theo phân tích
thì những nhân viên y tế có kinh nghiệm làm việc trên 5 năm thƣờng ít bị tổn
thƣơng do kim chích hơn những nhân viên y tế làm việc dƣới 5 năm. Nghiên cứu
này cho thấy tầm quan trọng của việc trang bị kiến thức, thực hành cũng nhƣ phòng
ngừa VGSVB đối với các nguy cơ lây nhiễm do tiếp xúc các nguồn lây trong quá
trình làm việc của các nhân viên y tế.
Nghiên cứu về kiến thức và tình trạng chủng ngừa bệnh VGSVB của NVYT
ở Barhir Dar, Northwest Ethiopia [41] có 62% ngƣời có kiến thức chung đúng về
bệnh VGSVB trong đó 64,7% có kiến thức đúng về nguy cơ nhiễm HBV là rất cao
hoặc cao. Và chỉ có 20 ngƣời (5,4%) trong tổng số ngƣời tham gia nghiên cứu có
chủng ngừa đầy đủ các mũi vắc xin VGSVB. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có sự
chênh lệch rất lớn giữa những ngƣời có kiến thức về VGSVB và thực hành chủng
ngừa bằng vắc-xin.


16

Theo nghiên cứu của Olusegun Adekanle và các cộng sự năm 2013 [32]. một
nghiên cứu cắt ngang trên 382 nhân viên y tế ở bệnh viện hạng III ở Negirian. Kết
quả nghiên cứu đạt đƣợc chỉ có 67% số nhân viên y tế tham gia nghiên có kiến thức
chung đúng về bệnh VGSVB. Trong 33% nhân viên có kiến thức đúng thấp về
VGSVB thì có 35% trong số họ không đƣợc chủng ngừa vắc xinVGSVB. Các yếu
tố nhƣ: tuổi dƣới 35 tuổi, giới tính nam, chuyên môn là bác sĩ y khoa, có kiểm tra
HBsAg trƣớc và sau tiêm chủng HBV có liên quan đến kiến thức đúng về VGSVB.
Ở Bồ Đào Nha năm 2013, một nghiên cứu cắt ngang mô tả trên tất cả 88
nhân viên y tế tại trung tâm cấp cứu tai nạn ở tiểu bang Lagos cho kết quả 70,2%
trong tổng số ngƣời tham gia nghiên cứu có kiến thức chung đúng về VGSVB. Tuy
nhiên chỉ có 45,1% biết chính xác rằng cần xét nghiệm sau tiêm ngừa VGSVB để
khẳng định khả năng bảo vệ cơ thể. Phần lớn (86%) cho rằng chỉ cần tiêm một liều
vắc xin là có tác dụng bảo vệ 95% nguy cơ lây nhiễm. 92,9% có thái độ tốt về bệnh

VGSVB. Không có sự tƣơng đồng giữa kiến thức và thực hành phòng ngừa
VGSVB với tỉ lệ có thực hành đúng là 84,5% [31].
1.8.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu về “Thực trạng nhiễm vi rút viêm gan B ở nhân viên y tế và hiệu
quả một số biện pháp can thiệp tại ba bệnh viện thành phố hải phòng năm 2007”
cho thấy tỉ lệ nhiễm HBV chung của cả 3 bệnh viện là 14,8%. Tỉ lệ nhiễm HBV cao
nhất là khoa Nhiễm (46,2%). Các khoa có tỉ lệ nhiễm tƣơng đối cao là Hồi sức cấp
cứu – mổ (27,3%), Xét nghiệm (24,2%), Sản (18,3%). Nhóm có tỉ lệ nhiễm HBV
thấp thuộc các khoa Nội – Nhi (12,1%), Y học dân tộc (10,5%), Khối gián tiếp
(10,7%). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các khoa với p<0,05. Kiến thức
và thực hành phòng tránh nhiễm HBV đạt trên 60% [22].
Một cuộc khảo sát tình trạng nhiễm HBV và HCV trên 282 nhân viên y tế ở
bệnh viện nhân dân Gia Định năm 2009 [18] cho thấy tỉ lệ nhiễm HBV khá cao
39%. Tỉ lệ này cao nhất ở khoa điều dƣỡng, nữ hộ sinh lần lƣợt là 8% và 6,5%.
Trong khi đó tỉ lệ nhân viên y tế có chủng ngừa VGSVB chỉ đạt 13,8%, có tới
97,2% các nhân viên và gia đình không quan tâm đến vấn đề tầm soát VGSVB. Qua
số liệu thống kê đƣợc cho thấy nhân viên y tế chƣa thấy đƣợc tầm quan trọng trong
việc tiêm chủng phòng ngừa VGSVB.


17

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Điểm và cộng sự năm 2009 [10] có 95%
NVYT biết các loại vi rút viêm gan, 95% biết đƣợc đƣờng lây truyền của HBV. Tỉ
lệ NVYT có kiến thức và thực hành tốt các biện pháp chống lây nhiễm HBV là
90%. Đa số NVYT đề có thái độ tích cực trong việc ngăn ngừa và kiểm soát nhiễm
HBV.
Một nghiên cứu can thiệp trên đối tƣợng là bác sĩ ở một số bệnh viện thành
phố Hải Phòng [24]. Kết quả trƣớc can thiệp cho thấy 75% Bác Sĩ có nhận thức
đƣợc việc mặc đủ đồ bảo hộ có liên quan tới phòng ngừa HBV. Tỉ lệ kiến thức, thực

hành phòng lây nhiễm HBV lần lƣợt là 74,7% và 71,2%.
Kết quả nghiên cứu “Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan
đến phòng bệnh viêm gan B nghề nghiệp của Điều Dƣỡng Bệnh viện Ung Bƣớu Hà
Nội năm 2013” của tác giả Trần Thị Bích Hải cho thấy: 56,9% Điều Dƣỡng có kiến
thức đạt về bệnh và phòng bệnh viêm gan B nghề nghiệp, trong đó có 58,3% có
kiến thức về bệnh VGSVB; 66,7% có kiến thức về dự phòng bệnh VGSVB; 42,7%
kiến thức đạt về xử trí sau phơi nhiễm. Có 57,6% Điều Dƣỡng có thái độ đúng với
phòng bệnh VGSVB trong đó 86,3% không đồng tình với ý kiến cho rằng chỉ dự
phòng lây khi bệnh nhân mắc VGSVB; 17,4% cho rằng không nên thông báo ở đầu
bệnh án bệnh nhân có HBsAg(+). Có 65,2% Điều Dƣỡng thực hành đúng trong dự
phòng phơi nhiễm; 52% thƣờng xuyên vệ sinh tay; chỉ có 24,2% mang đầy đủ xe
tiêm, khay đi tiêm truyền và cả khi rút truyền hay tiêm bổ sung; 34,1% không đậy
nắp kim tiêm sau khi đã sử dụng. 50,9% Điều Dƣỡng xử trí đúng khi bị tai nạn nghề
nghiệp. nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có mối liên quan giữa thực hành dự phòng phơi
nhiễm với giới tính của đối tƣợng nghiên cứu. Điều Dƣỡng nam thực hành không
đúng cao gấp 5 lần so với Điều Dƣỡng nữ (p=0,007). Nhóm có kiến thức không đạt
có thực hành không đúng cao gấp 17 lần so với nhóm kiến thức đạt.
Từ các nghiên cứu trên phản ánh lên thực trạng tiêm ngừa vắc xinHBV còn
thấp trong các nhân viên y tế, tỉ lệ nhân viên y tế có kiến thức và thực hành về
phòng bệnh VGSVB vẫn còn thấp.


×