1 1
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
1 LỜI MỞ ĐẦU
2 Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả mà hiệu quả cuối cùng
phải được phản ánh thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh và tỷ suất của nó. Để đạt được mục tiêu trên thì doanh thu bán hàng
phải lớn hơn chi phí bỏ ra (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp). Như vậy, doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng
là hai mặt của một vấn đề, chúng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau trong
đó doanh thu là điều kiện tiên quyết, quyết định cuối cùng của hoạt động kinh
doanh.
3 Trong hoạt động kinh doanh, ngoài việc mua sắm các yếu tố đầu
vào, tiến hành sản xuất hoặc thu mua tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp phải tiến
hành tiêu thụ để thu tiền về tạo nên doanh thu của mình. Đây là bộ phận quan
trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
4 Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, qua quá trình thực tập tại
Công ty cổ phần Kinh doanh phát triển nhà và Đô thị Hà Nội, được sự giúp
đỡ của Ban giám đốc, các cán bộ Ban Tài chính - Kế toán, cùng sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo PGS.TS - Nguyễn Ngọc Quang, em xin đi sâu vào
nghiên cứu đề tài: "Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Kinh doanh phát triển nhà và Đô thị Hà Nội".
5 Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3 phần:
6 Chương 1 : Tổng quan về Công ty Cổ phần Kinh doanh phát triển nhà và
Đô thị Hà Nội
7 Chương 2: Thực trạng về tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Kinh doanh phát triển nhà và
Đô thị Hà Nội .
4 1
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 1
1 2
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
8 Chương 3 : Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Kinh doanh phát triển nhà và Đô thị Hà
Nội .
9 Mặc dù đã rất cố gắng song vì bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế
nên chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi khiếm khuyết. Do vậy em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp để hoàn thiện hơn chuyên đề của
mình.
10 Em xin chân thành cảm ơn !
11 Hà Nội, ngày tháng năm 2008
12 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
4 2
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 2
1 3
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
33
34
35
36
37CHƯƠNG 1
38 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
39 KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI
40
41 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
42 Thực hiện Nghị định 388/CP của Chính phủ về việc sắp xếp lại các doanh
nghiệp Nhà nước, Công ty kinh doanh phát triển nhà Thanh Trì được thành
lập theo Quyết định số 1389/QĐ-UB ngày 03/4/1993 của UBND Tp. Hà Nội
trên cơ sở sáp nhập 03 xí nghiệp:
- Xí nghiệp Xây dựng Thanh Trì.
- Xí nghiệp gạch Thanh Trì.
- Xí nghiệp Kinh doanh Phát triển nhà Thanh Trì.
43 Trụ sở chính của Công ty đặt tại xã Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
44 Công ty Kinh doanh phát triển nhà Thanh Trì được UBND Tp. Hà
Nội và Trọng tài kinh tế cấp giấy phép kinh doanh số 108004 ngày 26/4/1993.
45 Khi mới thành lập, Công ty chịu sự quản lý Nhà nước của UBND
huyện Thanh Trì và hướng dẫn chuyên môn của Sở Xây dựng Hà Nội. Tháng 02
năm 2000, Công ty chuyển sang trực thuộc Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà
Hà Nội.
46 Tháng 11 năm 2005 Công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà Nội
chuyển thành Công ty Cổ phần Kinh doanh Phát triển nhà và Đô thị Hà
Nội.
47
48
4 3
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 3
1 4
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
49
50
51
52
53
54
55 Một số chỉ tiêu tài chính của công ty qua cac năm 2006 – 2007
56 Đơn vị: đồng
57 Chỉ tiêu 58 Năm 2006 59 Năm 2007 60 So sánh
61 Doanh thu tiêu
thụ
62 115.343.493.6
70
63 130.589.333.
121
64 113,21%
65 Vốn chủ sở hữu 66 24.345.923.76
4
67 27.612.159.1
25
68 113,41%
69 Số cán bộ nhân
viên
70 300 71 350
72
73 Thu nhập bình
quân
74 2.500.000 75 3.000.000
76 120%
77 Lợi nhuận sau
thuế
78 8.704.396.786
79 10.963.658.1
47
80 125,95%
81
82 Qua những chỉ tiêu trên ta thấy được kết quả mà Công ty Cổ phần
Kinh doanh phát triển nhà và Đô thị Hà Nội đạt được qua các năm thể
hiện mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả.
Quy mô hoạt động của Công ty năm 2007 đã được mở rộng hơn cả về
chiều sâu và chiều rộng so với năm 2006 thể hiện: Số lượng cán bộ nhân
viên tăng lên từ 300 người lên 350 người đồng thời thu nhập bình quân
cũng tăng lên từ 2.500.000đ lên 3.000.000đ/người tương ứng với tăng
120%. Bên cạnh đó mô hình quản lý của Công ty năm 2007 so với năm
2006 cũng có hiệu quả hơn thể hiện tốc độ tăng trưởng của Doanh thu tiêu
thụ so với tốc độ tăng trưởng của Lợi nhuận sau thuế tăng chậm hơn
4 4
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 4
1 5
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
(113,21% < 125,95%), điều này có nghĩa là Công ty đã biết tiết kiệm các
chi phí trong kinh doanh một cách hợp lý. Hay nói cách khác hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2007 cao hơn so với năm 2006.
83 Công ty Cổ phần Kinh doanh Phát triển nhà và đô thị Hà Nội là
đơn vị kinh tế tự chủ, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, được mở tài
khoản tại Ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ) và được sử dụng con dấu riêng
theo qui định của pháp luật. Công ty được giao nhiệm vụ ban đầu là:
84 - Kinh doanh nhà, mua nhà cũ cải tạo lại để bán hoặc cho thuê.
85 - Nhận thầu các công trình kỹ thuật đô thị, các công trình phục vụ
nông nghiệp.
86 - Tổ chức sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, dịch vụ xây dựng,
sửa chữa nhà cửa và trang trí nội ngoại thất.
87 - Tổ chức dịch vụ tư vấn nhà đất. Thông tin môi giới nhà đất.
88 - Nhận thầu thi công san lấp mặt bằng các công trình thủy lợi nội
89 1.2. Đặc điểm tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty
90 1.2.1. Tổ chức quản lý của Công ty
91 Công ty chịu sự quản lý của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà
Hà Nội.
92 Công ty được điều hành được điều hành bởi một giám đốc và hai
phó giám đốc. Một phó giám đốc phụ trách tổ chức hành chính, một phó giám
đốc phụ trách kỹ thuật. Giám đốc lãnh đạo chung toàn Công ty, trực tiếp chỉ đạo
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà
nước, đồng thời đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
93 Công ty có 30 đầu mối trực thuộc.
94 - 3 phòng nghiệp vụ: kế hoạch - kỹ thuật, tổ chức hành chính, tài
vụ.
95 - 3 Ban quản lý dự án: dự án Đại Kim - Định Công, dự án Trung
tâm dịch vụ thương mại Thanh Trì và dự án các khu đô thị mới.
4 5
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 5
1 6
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
96 - 13 đội xây dựng.
97 - 4 đội sản xuất gạch.
98 - 1 đội xe thi công cơ giới.
99 - 2 trung tâm môi giới nhà đất.
100 - 1 đội gia công cơ khí và mộc.
101 - 1 cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng.
102 - Các Ban quản lý dự án tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh theo đúng những quy định của Nhà nước về đầu tư và xây dựng, chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Ban giám đốc Công ty.
103 - Các Đội thi công xây lắp, thi công cơ giới, sản xuất vật liệu…
được tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong những lĩnh vực được
Công ty giao, được hạch toán theo phương thức hạch toán báo sổ.
104 Với mô hình tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất như trên Công ty có
điều kiện quản lý chặt chẽ và năng động mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế ở mức cao nhất.
105 GIÁM ĐỐC
106
107 PGĐ Phụ trách kỹ thuật
108
109 PGĐ Phụ trách dự án (OMR)
110
111PGĐ nội chính
112
113 Phòng
114 tài chính kế toán
115 Phòng
116 hành chính quản trị
117
118 Phòng
119 Tổ chức lao động
120
121 Phòng quản lý dự án
122
123 Phòng kế hoạch tổng hợp
124 XN xây lắp
125 1
126 XN xây lắp
127 2
128 XN xây lắp
4 6
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 6
1 7
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
129 3
130 XN xây lắp
131 4
132 XN xây lắp
133 5
134 XN đầu tư và tư vấn nhà đất 1
135 XN đầu tư và tư vấn nhà đất 2
136 Đội thi công cơ giới
137 Ban quản lý dự án
138 Ban QL và khai thác toà nhà
139 HĐQT
140 Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức củaCông ty Cổ phần Kinh doanh
Phát triển nhà và Đô thị Hà Nội
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
4 7
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 7
1 8
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
161
162 1.2.2. Mối quan hệ giữa các phân xưởng phòng ban với nhau
163 1. Giám đốc
164 Lãnh đạo công ty, quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm chính trước pháp luật, Tổng Công ty,
UBND thành phố về nhiều mặt.
165 2. PGĐ phụ trách kỹ thuật
166 Được phân công giúp việc cho giám đốc về công tác lập kế hoạch,
triển khai thực hiện và kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch, kiểm tra quản
lý xây lắp, quản lý chất lượng công trình, kỹ thuật thi công công trình.
167 Quản lý thực hiện công tác an toàn lao động và phòng chống thiên
tai, chỉ đạo các phòng ban, ban chức năng xây dựng kế hoạch đầu tư ngắn, dài
hạn cho toàn công ty.
168 3. PGĐ phụ trách hoạt động nội chính:
169 Tham mưu hỗ trợ giám đốc công ty trong việc quản lý về các hoạt
động nội chính. Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty và liên đới chịu trách
nhiệm trước nhà nước, UBND thành phố, Tổng công ty về các mặt mình phụ
trách.
170 4. PGĐ phụ trách quản lý dự án (OMR):
171 Tham mưu hỗ trợ giám đốc Công ty trong các hoạt động kinh
doanh, phát triển dự án đầu tư kinh doanh nhà và đô thị, chịu trách nhiệm trước
GĐ công ty và liên đới chịu trách nhiệm trước nhà nước, UBND thành phố.
Quản lý theo dõi mọi diễn biến của các dự án trong công ty đã, đang và sắp thực
hiện theo kế hoạch của Công ty và Tổng Công ty.
172 5. Phòng hành chính quản trị:
173 Giúp giám đốc Công ty theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động
chung, hoạt động hành chính kinh tế, xã hội của toàn công ty và các đơn vị trực
4 8
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 8
1 9
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
thuộc theo đúng pháp luật và thủ tục hành chính nhà nước, theo dõi tổng hợp
tình hình hoạt động hành chính và sản xuất kinh doanh, kế toán các đơn vị,
phòng ban trực thuộc công ty.
174 6. Phòng kế hoạch tổng hợp:
175 Tham giúp việc cho lãnh đạo công ty:
176 - Công tác lập, triển khai, kiểm tra kế hoạch.
177 - Kiểm tra, quản lý xây lắp, quản lý chất lượng công trình, kỹ thuật
thi công.
178 - An toàn lao động, phòng chống thiên tai.
179 - Xây dựng kế hoạch đầu tư ngắn và dài hạn cho công ty.
180 7. Phòng quản lý dự án:
181 Phòng quản lý dự án thuộc Công ty Cổ phần Kinh doanh Phát triển
nhà và Đô thị Hà Nội có chức năng tham mưu cho Ban lãnh đạo Công ty trong
các hoạt động kinh doanh phát triển dự án. Tham mưu cho Giám đốc công ty
trong việc chỉ đạo các ban quản lý dự án chuẩn bị điều kiện soạn thảo hợp đồng,
việc lựa chọn đơn vị tư vấn, soạn thảo quản lý theo dõi hợp đồng kinh tế giữa
các bên liên quan.
182 8. Phòng kế toán tài chính
183 Tham mưu cho ban lãnh đạo, hạch toán phân tích hoạt động kinh
tế, phản ánh đầy đủ các thông tin một cách chính xác nhất, kịp thời nhất tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh để giúp cho ban lãnh đạo tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh.
184 9. Phòng tổ chức lao động
185 Tham mưu cho Giám đốc Công ty quản lý nhà nước về các mặt:
186 - Công tác tổ chức cán bộ.
187 - Công tác quản lý lao động tiền lương.
188 - Quản lý thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động.
4 9
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 9
1 10
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
189 - Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra các đơn thư tố cáo, khiếu
nại, công tác quân sự, bảo vệ an ninh nội bộ, trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước giám đốc Công ty những công việc được giao.
190 10. Các xí nghiệp xây lắp, đội thi công cơ giới, ban quản lý dự án,
ban quản lý và khai thác toà nhà:
191 Quản lý việc thi công các công trình, trực tiếp kiểm tra báo cáo tiến
độ thi công của các công trình đang thực hiện, có nhiệm vụ thông báo tình hình
thực hiện kế hoạch với các phòng ban trên Công ty thực hiện các thông báo,
quyết định của Giám đốc công ty.
192 1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Kinh doanh Phát triển nhà và Đô thị Hà Nội :
193 - Lĩnh vực hoạt động:
194 + Xây dựng, lắp đặt các công trình dân dụng công nghiệp.
195 + Xây dựng, lắp đặt các công trình kỹ thuật đô thị.
196 + Tổ chức kinh doanh vật liệu xây dựng.
197 + Thi công các công trình về cấp thoát nước, chiếu sáng.
198 + Thiết kế và thi công nội ngoại thất.
199 + Tổ chức dịch vụ tư vấn nhà đất thông tin môi giới nhà đất, nhận
thầu thi công san lấp mặt bằng, công trình thuỷ lợi nội đồng và giao thông nông
thôn.
200 + Nhận thầu xây dựng các công trình công nghiệp, đường dây, trạm
biến áp kinh doanh vận tải hàng hoá đường bộ.
201 + Kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch vui chơi giải trí.
202 + Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng và lắp đặt
các công trình dân dụng, giao thông đô thị.
203 + Xây dựng và lắp đặt trạm cung ứng nước sạch, kinh doanh
thương mại hàng hoá và dịch vụ.
4 10
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 10
1 11
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
204 + Liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.
205 1.4. Tình hình tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp
206 1. Bộ máy kế toán của công ty được sắp xếp tương đối gọn nhẹ
gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và 05 CBCNV.Trong đó có 2 thạc sĩ
kinh tế, 04 người tốt nghiệp đại học và một người tốt nghiệp cao đẳng.
207 Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy Kế toán
208 TRƯỞNG PHÒNG
209 PHÓ PHÒNG
210 Tổng hợp BCTC
211 NV 1:
212 Kế toán quỹ TM, KT công nợ, KT 1 2 DA, theo dõi 2 3 đơn vị trực
thuộc
213 NV 2:
214 Kế toán ngân hàng, TSCĐ, BH, kiểm kê, KT 1 2 DA, theo dõi 2 3
đơn vị trực thuộc
215 NV 3:
216 Kế toán doanh thu, KT thuế, KT vật tư, KT kinh phí CT, theo dõi 2 3
đơn vị trực thuộc
217 NV 4:
218 Kế toán các dự án, lập và theo dõi thực hiện các báo cáo quản trị
219 NV 5:
220 Thủ quỹ, văn thư
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
4 11
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 11
1 12
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
232
233
234
235
236 Trưởng phòng: phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Công ty và Nhà nước về việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
Phòng TCKT đã được nêu trên.
237 - Điều hành, tổ chức các hoạt động trong phạm vi Công ty về công
tác tài chính kế toán.
238 - Xây dựng KH tài chính của Công ty, kết hợp với các phòng, Ban
Công ty xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng, KH SXKD. Phân tích hoạt
động SXKD, giúp cho lãnh đạo Công ty tổ chức tốt hơn hoạt động SXKD.
239 - Hướng dẫn công tác hạch toán kế toán thống kê trong toàn phạm
vi Công ty. Chỉ đạo việc kiểm tra thực hiện các quy định của Nhà nước như
Luật thuế, Luật kế toán, chế độ báo cáo tài chính và quy chế quản lý tài chính
của Công ty.
240 - Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tài chính của các Ban quản lý trực
thuộc Công ty.
241 - Nghiên cứu, áp dụng và phổ biến các văn bản chế độ mới về công
tác tài chính kế toán, áp dụng tin học trong công tác kế toán.
242 Phó phòng: Giúp việc cho Trưởng phòng, chỉ đạo công tác tài
chính kế toán khi Trưởng phòng vắng mặt, chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng về các nhiệm vụ được Trưởng phòng phân công.
243 - Chỉ đạo, theo dõi công tác kế toán các dự án đầu tư theo đúng quy
định của Nhà nước.
244 - Theo dõi chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định
đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
245 - Xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
4 12
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 12
1 13
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
246 - Lựa chọn phương pháp tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành
sản phẩm thích hợp.
247 - Xây dựng trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành hợp lý.
248 - Hạch toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận.
249 - Lập, kiểm tra, đối chiếu báo cáo tài chính khối văn phòng, các
đơn vị phụ thuộc Công ty.
250 - Tổng hợp báo cáo tài chính toàn Công ty theo quy định của Bộ
Tài chính.
251 - Báo cáo Trưởng phòng về việc thực hiện các công việc được giao.
252 - Theo dõi công tác tài chính kế toán của 2 đến 3 đơn vị trực thuộc
Công ty (Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về tình hình thực hiện công
tác tài chính kế toán của đơn vị được phân công phụ trách).
253 Nhân viên 1: Thực hiện việc kế toán quỹ tiền mặt, quản lý chi phí,
theo dõi các khoản công nợ, (bao gồm: thanh toán với khách mua hàng, nhà
cung cấp, người tạm ứng, khoản phải thu phải trả khác, công nợ nội bộ Công
ty, v.v…). Các khoản công nợ hàng tháng có đối chiếu và xác nhận công nợ.
254 - Kiểm tra tính hợp lệ hợp lý của các chứng từ trước khi lập phiếu
thu, chi khi đã được Giám đốc duyệt.
255 - Mở sổ sách theo dõi tình hình thu chi quỹ, công nợ theo từng
khách hàng. Chứng từ hạch toán đúng tài khoản đối ứng, lưu chứng từ theo
đúng số phát sinh tài khoản.
256 - Kiểm kê quỹ, lập báo công nợ định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu
cầu của Phụ trách Phòng.
257 - Kế toán từ 02 đến 03 dự án đầu tư: Theo dõi tình hình thu chi vốn
đầu tư phát sinh của dự án theo đúng quy định của Nhà nước. Thực hiện báo
sổ đúng thời hạn và nội dung quy định.
258 - Theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện công tác tài chính kế toán
của các đơn vị được phân công (Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về
4 13
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 13
1 14
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
tình hình thực hiện công tác Tài chính kế toán của đơn vị, Ban QLDA được
phân công phụ trách).
259 - Báo cáo Trưởng phòng về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
260 Nhân viên 2: Kế toán ngân hàng, theo dõi tài sản cố định, công cụ
dụng cụ, bảo hiểm XH, hướng dẫn và tổng hợp kiểm kê tài sản và công nợ;
thực hiện công tác kế toán từ 02 đến 03 dự án đầu tư. Theo dõi công tác tài
chính kế toán của 02 đến 03 đơn vị trực thuộc Công ty.
261 - Kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ trước khi lập chứng từ thu,
chi tiền gửi, tiền vay ngân hàng khi đã được Giám đốc duyệt.
262 - Mở sổ sách theo dõi tình hình thu chi tiền gửi, tiền vay ngân hàng.
Chứng từ hạch toán đúng tài khoản đối ứng, lưu chứng từ theo đúng số phát
sinh tài khoản.
263 - Theo dõi TSCĐ và công cụ dụng cụ: Mở sổ sách theo dõi TSCĐ
và DCDC theo đúng quy định của Nhà nước. Quản lý chặt chẽ tình hình sử
dụng và sự thay đổi của từng TSCĐ trong Công ty.
264 - Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sử dụng. Tham
gia lập kế hoạch và theo dõi tình hình sửa chữa TSCĐ.
265 - Kiểm tra giá trị CCDC nhập, xuất, tồn kho. Phản ánh chính xác
kịp thời tình hình biến động của từng loại CCDC. Phát hiện kịp thời vật liệu
tồn đọng, kém phẩm chất để có biện pháp xử lý nhằm hạn chế ở mức thiệt hại
thấp nhất.
266 - Phân bổ giá trị CCDC sử dụng vào chi phí SXKD.
267 - Tổ chức hướng dẫn các nhân viên hạch toán tiền lương ở các bộ
phận theo chế độ ghi chép về lao động và tiền lương. Tính và phân bổ các
khoản trích theo lương.
268 - Theo dõi tình hình trích nộp bảo hiểm XH, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn.
4 14
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 14
1 15
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
269 - Kế toán dự án đầu tư: Theo dõi tình hình thu chi vốn đầu tư phát
sinh của dự án theo đúng quy định của Nhà nước. Thực hiện báo sổ đúng thời
hạn và nội dung quy định.
270 - Theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện công tác tài chính kế toán
của các đơn vị được phân công. (Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về
tình hình thực hiện công tác Tài chính kế toán của đơn vị mình phụ trách).
271 - Báo cáo Trưởng phòng về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
272 Nhân viên 3: Kế toán doanh thu, kế toán thuế, kế toán vật liệu,
kinh phí cấp trên, theo dõi công tác tài chính kế toán của 2 đến 3 đơn vị trực
thuộc công ty.
273 - Phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn kho
và tiêu thụ hàng hoá.
274 - Xác định giá vốn hàng bán có liên quan đến doanh thu thực hiện,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các loại thuế (Thuế GTGT,
thu nhập doanh nghiệp…).
275 - Lập hoá đơn bán hàng theo đúng tình hình phát sinh doanh thu,
chứng từ làm căn cứ lập hoá đơn phải được kiểm tra và lưu bản chính theo
đúng thứ tự thời gian phát sinh. Khi ghi nhận doanh thu phải đảm bảo các
điều kiện, nguyên tắc hạch toán doanh thu (khi người mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán, khi sản phẩm hoàn thành, hàng hoá được tiêu thụ, bên
A chấp nhận khối lượng thực hiện và đề nghị xác định doanh thu…).
276 - Kiểm tra giá trị vật liệu nhập, xuất, tồn kho. Phản ánh chính xác
kịp thời tình hình biến động của từng loại vật liệu. Phát hiện kịp thời vật liệu
tồn đọng, kém phẩm chất để có biện pháp xử lý nhằm hạn chế ở mức thiệt hại
thấp nhất.
277 - Phân bổ giá trị vật liệu vào chi phí SXKD.
278 - Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ trước khi lập tờ khai
thuế. Nộp thuế đúng quy định của Nhà nước.
4 15
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 15
1 16
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
279 - Lập quyết toán thuế đúng thời gian và nội dung quy định.
280 - Theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện công tác tài chính kế toán
của các đơn vị được phân công. (Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về
tình hình thực hiện công tác Tài chính kế toán của đơn vị được phân công
phụ trách).
281 - Báo cáo Trưởng phòng về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
282 Nhân viên 4: Thực hiện công tác kế toán 03 đến 04 dự án đầu tư.
Lập các báo cáo quản trị của Phòng TCKT; theo dõi công tác tài chính kế toán
của 2 đến 3 đơn vị trực thuộc công ty. (Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về
tình hình thực hiện công tác Tài chính kế toán của đơn vị được phân công phụ
trách).
283 - Kế toán dự án đầu tư: Theo dõi tình hình thu chi vốn đầu tư phát
sinh của dự án theo đúng quy định của Nhà nước.
284 - Lập các báo cáo quản trị của Phòng TCKT đúng thời gian và nội
dung quy định.
285 - Báo cáo Trưởng phòng về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
286 Nhân viên 5: Thủ quỹ (gồm quỹ tiền mặt của VP Công ty, của 1 đến
2 dự án) kiêm văn thư lưu trữ công văn đi công văn đến, các văn bản có liên quan
đến phòng TCKT theo hệ thống quản lý chất lượng ISO: 9001 : 2000.
287 - Kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ trước khi thực hiện thu chi
quỹ.
288 - Lập báo cáo thu chi quỹ hàng ngày, bảo quản tốt chất lượng tiền
thu chi.
289 - Thực hiện kiểm kê quỹ thường xuyên hàng tháng hoặc đột xuất
khi có yêu cầu của Giám đốc hoặc Phụ trách Phòng.
290 - Công tác văn thư: mở sổ theo dõi các công văn đi, công văn đến
của Phòng. Lưu trữ theo từng loại văn bản.
291 - Báo cáo Trưởng phòng về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
4 16
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 16
1 17
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
292 1.4.1. Hình thức kế toán tại Công ty
293 1.4.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Công ty
294 a) Những quy định chung
295 Là một Công ty các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên, do vậy
công tác hạch toán của công ty khá phức tạp, tuy vậy việc vận dụng vẫn tuân
theo nền tảng là những quy chế của chế độ kế toán Việt Nam và những quy
định do Bộ Tài chính ban hành:
296 - Niên độ kế toán công ty áp dụng từ ngày 01/01 hàng năm và kết
thúc vào ngày 31/12 năm đó, kỳ hạch toán tại Công ty được tính theo tháng.
297 - Đơn vị tiền tệ mà Công ty sử dụng trong ghi chép, báo cáo quyết
toán là đồng nội tệ: Việt Nam đồng (VNĐ).
298 - Phương pháp hạch toán : Công ty sử dụng phương pháp kiểm kê
định kỳ.
299 - Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Công ty áp dụng
phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
300 - Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
301 - Công ty Công ty cổ phần Kinh doanh phát triển nhà và Đô thị Hà
Nội áp dụng chế độ kế toán máy bắt đầu từ tháng 02/2005. Phần mềm kế toán
MISA – SME, Phiên bản 7.5 - Phần mềm kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ
được Công ty lựa chọn sử dụng.
302 b) Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
303 Tổ chức chứng từ: là giai đoạn đầu tiên để thực hiện ghi sổ và lập
báo cáo do đó tổ chức chứng từ nhằm mục đích giúp quản lý có được thông tin
kịp thời chính xác đầy đủ để đưa ra quyết định kinh doanh. Ngoài ra còn tạo điều
kiên cho việc mã hoá thông tin và vi tính hoá thông tin và là căn cứ để xác minh
nghiệp vụ, căn cứ để kiểm tra kế toán và là cơ sở để giải quyết các tranh chấp
kinh tế. Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng
4 17
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 17
1 18
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
từ kế toán thống nhất do Bộ Tài chính ban hành, như: Hóa đơn GTGT, Hợp đồng
kinh tế, giấy đề nghị mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu thu, phiếu chi, séc
chuyển khoản, bảng kiểm kê quỹ, Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản đánh giá
lại TSCĐ, Hợp đồng thanh lý TSCĐ, Hoá đơn bán hàng của người bán, phiếu
nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức, phiếu
xuất kho... Chứng từ phản ánh lao động như Bảng chấm công, phiếu hoàn thành
sản phẩm, Giấy chứng nhận đau ốm thai sản... Ngoài các chứng từ do Bộ Tài
chính ban hành, Công ty còn sử dụng một số mẫu chứng từ do công ty tự thiết kế
(Giấy đề nghị, bản đối chiếu, hợp đồng kinh tế…)
304 Quy trình luân chuyển chứng từ:
305 Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, Kế toán Công ty
tiến hành định khoản, phản ánh nghiệp vụ trên chứng từ theo hệ thống ghi sổ kế
toán tại đơn vị.
306 Nội dung của việc tổ chức ghi sổ kế toán bao gồm:
307 - Phân loại chứng từ kế toán theo các phần hành theo đối tượng.
308 - Định khoản các nghiệp vụ trên chứng từ
309 - Ghi sổ các chứng từ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
310 Trong năm tài chính, chứng từ được bảo quản tại kế toán phần
hành.
311 Khi báo cáo quyết toán được duyệt, các chứng từ được chuyển vào
lưu trữ. Nội dung lưu trữ bao gồm các công việc sau:
312 - Lựa chọn địa điểm lưu trữ chứng từ
313 - Lựa chọn các điều kiện để lưu trữ
314 - Xây dựng các yêu cầu về an toàn, bí mật tài liệu
315 - Xác định trách nhiệm vật chất của các đối tượng có liên quan đến
việc lưu trữ chứng từ.
316 Khi có công việc cần sử dụng lại chứng từ sau khi đã đưa vào lưu
trữ, kế toán công ty tuân thủ các yêu cầu:
4 18
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 18
1 19
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
317 - Nếu sử dụng cho các đối tượng trong doanh nghiệp phải xin phép
Kế toán trưởng.
318 - Nếu sử dụng cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp thì phải
được sự đồng ý của Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
319 Hủy chứng từ: Chứng từ được hủy sau một thời gian quy định cho
từng loại.
320 Các giai đoạn trên của chứng từ kế toán có quan hệ mật thiết với
nhau mà bất cứ một chứng từ nào cũng phải trải qua. Đây là quy trình luân
chuyển chứng từ mà Kế toán Công ty Công ty cổ phần Kinh doanh phát triển nhà
và Đô thị Hà Nội thực hiện rất chặt chẽ và hiệu quả.
321 c) Hệ thống Tài khoản kế toán
322 Từ khi thành lập, Công ty cổ phần Kinh doanh phát triển nhà và Đô
thị Hà Nội áp dụng Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các Công ty theo
Quyết định số 1141/TC-CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành. Hiện nay Công ty đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng theo
phương pháp kiểm kê định kỳ do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006.
323 Theo Quyết định này, Công ty đã xoá bỏ các tài khoản cũ như 009
– nguồn vốn khấu hao cơ bản và đã bổ sung thêm các tài khoản mới như 821-
Chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực mới của Bộ Tài chính. Tuy
nhiên do giá thuê lại đất và thuê nhà xưởng trong Khu công nghiệp, khu đô thị
mới do hai bên thỏa thuận và quyết định dựa trên khung giá cho thuê Nhà nước
quy định nên Công ty không sử dụng các tài khoản chiết khấu thương mại (TK
521), giảm giá hàng bán (TK 532) và không có hàng bán bị trả lại nên Công ty
cũng không sử dụng tài khoản Hàng bán bị trả lại (TK 531). Để vận dụng có hiệu
quả và linh động Công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống tài khoản kế toán
riêng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể, Công ty đã chi tiết
thêm một số tiểu khoản cho phù hợp với loại hình kinh doanh của mình.
4 19
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 19
1 20
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
324 Ví dụ: Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng: Công ty cổ phần Công
ty Cổ phần Kinh doanh phát triển nhà và Đô thị Hà Nội giao dịch với một số
Ngân hàng nên tài khoản này được chi tiết như sau:
325 1121S: Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng Sacombank
326 1121T: Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng Techcombank
327 1121V: Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng Vietcombank
328 1121HH: Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng Hàng hải Việt Nam
329 1121ĐTPT: Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt
Nam
330 Với tài khoản 241: Xây dựng cơ bản dở dang:
331 2412: Xây dựng cơ bản
332 24121: Xây dựng cơ bản Khu công nghiệp Nam Sách
333 24122: Xây dựng cơ bản Khu công nghiệp Phúc Điền
334 24123: Xây dựng cơ bản Khu công nghiệp Tân Trường
335 Với tài khoản 411- Nguồn vốn kinh doanh
336 4111HT: Nguồn vốn hỗ trợ đền bù GPMB
337 4112VG: Nguồn vốn do các cổ đông đóng góp
338 Với tài khoản 632: Giá vốn hàng bán:
339 6321: Giá vốn hàng bán Khu công nghiệp Nam Sách
340 6322: Giá vốn hàng bán Khu công nghiệp Phúc Điền
341 6323: Giá vốn hàng bán Khu công nghiệp Tân Trường
342 d) Hệ thống sổ sách kế toán
343 Công ty Công ty cổ phần Kinh doanh phát triển nhà và Đô thị Hà
Nội căn cứ vào các công văn, quyết định, chỉ thị mới nhất của Bộ Tài chính trên
cơ sở tình hình thực tế tại Công ty để vận dụng một cách thích hợp hệ thống sổ
sách theo quy định của chế độ kế toán
344 tài chính doanh nghiệp. Công ty đã đăng ký sử dụng hình thức kế toán
Chứng từ Ghi sổ.
4 20
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 20
1 21
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
345 Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán tiến hành ghi
chép vào sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp để cho ra tài liệu cuối cùng là
hệ thống Báo cáo tài chính.
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361 Sơ đồ 1.3: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ
GHI SỔ
362 Sổ quỹ tiền mặt và sổ tài sản
363 Chứng từ gốc
364
365 Bảng tổng hợp
366 chứng từ gốc
367 Chứng từ ghi sổ
368 theo phần hành
369
370
371 Sổ cái
372 tài khoản
4 21
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 21
1 22
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
373
374 Sổ/ thẻ kế toán
375 chi tiết
376 Bảng tổng hợp chi
377 tiết theo đối tượng
378 Bảng cân đối số phát sinh
379
380 Báo cáo tài chính
381
382 Sổ đăng ký
383 chứng từ ghi sổ
384
385 Ghi chú: Ghi hàng ngày:
386 Ghi cuối tháng :
387 Đối chiếu kiểm tra:
388 * Quá trình ghi chép của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
389 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ
trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán
tổng hợp bao gồm:
390 + Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
391 + Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
392 Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán
hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
393 Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc
cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán
đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
394 * Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ tại
Công ty Cổ phần Kinh doanh phát triển nhà và Đô thị Hà Nội như sau:
395 - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
4 22
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 22
1 23
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau
khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
có liên quan.
396 - Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra
Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ
Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
397 - Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài
chính.
398 Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và
tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải
bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát
sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh
phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
399
400 * Tại Công ty hiện đang sử dụng các loại sổ sách sau :
401 - Chứng từ ghi sổ;
402 - Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
403 - Sổ Cái: Công ty mở Sổ Cái cho tất cả các tài khoản mà Công ty sử
dụng. Tại Công ty, Sổ Cái sẽ tổng hợp cho cả năm, mỗi sổ dùng cho một tài
khoản ghi phát sinh có và phát sinh nợ.
404 Phát sinh có trên Sổ Cái được lấy từ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
theo tổng số.
405 Phát sinh Nợ trên Sổ Cái được phản ánh chi tiết theo từng Tài
khoản đối ứng có lấy từ các Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ có liên quan.
4 23
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 23
1 24
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
406 - Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
407 e) Hệ thống báo cáo tài chính
408 Để tiện cho việc kiểm tra, giám sát, Công ty Cổ phần Kinh doanh
phát triển nhà và Đô thị Hà Nội sử dụng hệ thống báo cáo tài chính do Nhà nước
ban hành. Kết thúc mỗi quý, kế toán các phần hành tiến hành tổng hợp, đối chiếu
và tính ra số dư cuối kỳ các tài khoản, chuyển cho kế toán tổng hợp tiến hành lập
báo cáo tài chính, gồm:
409 - Bảng cân đối kế toán
410 - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
411 - Thuyết minh báo cáo tài chính
412 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
413 - Báo cáo lao động và thu nhập của người lao động
414 Các báo cáo này là cơ sở để giải trình cho tất cả các hoạt động của một kỳ
kế toán.
415 Ngoài ra để phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu
chỉ đạo, điều hành của Ban giám đốc, công ty còn sử dụng một số báo cáo quản
trị nội bộ sau:
416 - Báo cáo doanh thu.
417 - Báo cáo thu chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng.
418 - Báo cáo về công nợ nội bộ, công nợ với khách hàng, công nợ với
người cung cấp.
419 Các báo cáo trên được lập theo yêu cầu khi cần thiết, chúng đều có
ý nghĩa quan trọng trong hoạt động quản lý kinh tế của công ty. Từ các báo cáo
quản trị nội bộ, Ban
420 giám đốc có thể đưa ra những ý kiến kết luận đúng đắn, các quyết định
linh hoạt trong các hợp đồng kinh tế, kịp thời trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
421 f) Quy trình vận dụng kế toán máy
4 24
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 24
1 25
2 Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
422 Để bảo đảm cung cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ cho yêu
cầu quản lý kinh doanh, tiện kiểm tra hoạt động sản xuất của các đơn vị trực
thuộc, công tác kế toán ở Công ty Cổ phần Kinh doanh phát triển nhà và Đô thị
Hà Nội đã áp dụng phần mềm chương trình kế toán trên máy vi tính. Chương
trình cho phép cập nhật số liệu ngay từ các chương trình ban đầu, qua hệ thống
chương trình xử lý thông tin sẽ tự động luân chuyển vào hệ thống sổ chi tiết tài
khoản, sổ Cái tài khoản, các báo cáo về tình hình công nợ… Đây là chương trình
kế toán máy phần mềm kế toán MISA – SME, Phiên bản 7.5 - Phần mềm kế toán
Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
423 Phần mềm này đã được doanh nghiệp kinh doanh Phần mềm cài đặt
và sửa đổi phù hợp với tình hình kế toán tại Công ty. Đối với các nhân viên kế
toán, phần mềm kế toán này là một công cụ đắc lực không thể thiếu trong việc
tập hợp các hoá đơn chứng từ và trong công việc hạch toán kế toán. Bên cạnh đó,
kế toán còn sử dụng các phần mềm khác như Microsoft Word, Microsoft Exel...
để lập các báo cáo tổng hợp kế toán như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ...
424 Hiện nay với nhiệm vụ và chức năng cung cấp thông tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời, đồng thời góp phần hiện đại hoá và nâng cao chất lượng
công tác quản lý, công tác kế toán ở Công ty Cổ phần Kinh doanh phát triển nhà
và Đô thị Hà Nội đã được vi tính hoá với chu trình xử lý nghiệp vụ tương đối
hoàn thiện.
4 25
5 Sinh viên: Nguyễn Hồng Giang Lớp: Kế toán A4
3 25