Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh của lợn nái và lợn con theo mẹ tại hợp tác xã chăn nuôi và trồng trọt tổng hợp non tranh xã tân thành huyện phú bình tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NGUYỄN TRỌNG LỢI
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ
MỘT SỐ BỆNH CỦA LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI HỢP TÁC
XÃ CHĂN NUÔI VÀ TRỒNG TRỌT TỔNG HỢP NON TRANH XÃ TÂN
THÀNH, HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Thú y
: TY-N02-K45
: Chăn nuôi Thú y
: 2013 – 2017
: TS. Nguyễn Đức Hùng

Thái Nguyên, 2017


i



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy, cô giáo em đã nắm
được những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Với 6 tháng thực tập tốt
nghiệp tại trang trại Non Tranh đã giúp em ngày càng hiểu rõ kiến thức
chuyên môn, cũng như đức tính cần có của một người làm cán bộ khoa học
kỹ thuật. Từ đó đã giúp em có lòng tin vững bước trong cuộc sống cũng như
trong công tác sau này. Để có sự thành công này, em xin tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
TS. Nguyễn Đức Hùng đã tận tình hướng dẫn để em thực hiện thành
công khóa luận này.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới trang trại Non Tranh
– Phú Bình- Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện đề tài.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và bạn bè, đồng
nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khỏe và những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 9 năm 2017
Sinh viên

NGUYỄN TRỌNG LỢI


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại lợn nái ........................................ 28

Bảng 4.2. kết quả chẩn đoán một số bệnh ở lợn nái và lợn con ..................... 30
Bảng 4.3: Kết quả chăm sóc lợn con và lợn nái.............................................. 39
Bảng 4.4: Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 42
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho lợn con .................................................... 43
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 44
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ........................................... 46


3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP

: Charoen Pokphand

Cs

: Cộng sự

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

LMLM

: Lở mồm long móng

Nxb

: Nhà xuất bản


PED

: Porcine Epidemic Diarrhoea

TT

: Thể trọng

VTM C : Vitamin


4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iii
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ...................................................................
1
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu .............................................................
3
2.1.2 .Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 3
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4

2.1.4. Thuận lợi và khó khăn............................................................................ 5
2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến nội dung của chuyên đề ....................
6
2.2.1. Đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất sinh lý, sinh dục của một số
giống lợn nái nuôi tại trại .................................................................................. 6
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..
23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 23
3.3. Nội dung tiến hành. .................................................................................. 23
3.4. Phương pháp tiến hành............................................................................. 23
3.4.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................
23
3.4.2. Công tác thú y ....................................................................................... 24
3.4.3. Biện pháp thực hiện .............................................................................. 24
3.4.4. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu .......................................................
24


5

4.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 25


5

Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 26
4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăn nuôi ..................................................... 26
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 26
4.2. Kết quả thực hiện quy trình thú y ............................................................ 27

4.2.1. Công tác vệ sinh, phòng bệnh ............................................................... 27
4.2.2. Công tác chẩn đoán và điều tri bệnh ..................................................... 29
4.2.3. Công tác khác ........................................................................................ 37
4.3. Tổng hợp kết quả thực hiện chuyên đề các quy trình chăm sóc, vệ sinh,
phòng bệnh và điều trị bệnh cho lợn và lợn con. ............................................ 39
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50


1


2

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng hiện nay chiếm
một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chăn nuôi không
những cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng cho con người mà còn cung
cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ
cho ngành công nghiệp chế biến.
Những năm gần đây, chăn nuôi lợn ở nước ta đang trên đà phát triển
mạnh mẽ về cả số lượng và chất lượng. kinh tế trang trại nói chung và chăn
nuôi trang trại tư nhân nói riêng là sự đột phá tư duy, đột phá về phương thức
sản xuất từ sản xuất nhỏ, phân tán sang sản xuất tập trung, quy mô lớn, sản
xuất hàng hoá lớn theo nhu cầu của thị trường. Chăn nuôi trang trại đã mang
lại hiệu quả kinh tế cao, ổn định, tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn,

đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng cao của con người.
Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nói
chung và chăn nuôi lợn nái sinh sản nói riêng là dịch bệnh xảy ra nhiều, ảnh
hưởng lớn đến năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm chăn nuôi.
Để đánh giá tình hình cảm nhiễm bệnh cửa lợn trong điều kiện chăn nuôi
trang trại và hiệu quả phòng, điều trị bệnh cho lợn chúng tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một
số bệnh của lợn nái và lợn con theo mẹ tại Hợp Tác xã chăn nuôi và trồng
trọt tổng hợp Non Tranh xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình cảm nhiễm và hiệu quả của một số biện pháp phòng,
trị bệnh trên đàn lợn chăn nuôi theo theo mô hình trang trại.


- Góp phần bổ sung quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng đàn lợn
của trai.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con.
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu
Trại lợn Non Tranh là một trại tư nhân nằm trên địa bàn xã Tân Thành,

huyện Phú Bình, tỉnh, Thái Nguyên.
Xã Tân Thành là một xã thuộc huyện Phú Bình, giáp với xã Hợp Tiến
của huyện Đồng Hỷ ở phía Bắc và Đông Bắc, giáp với xã Tam Tiến của
huyện Yên Thế thuộc tỉnh Băc Giang ở phía Bông, giáp với xã Tân Hòa ở
phía Nam và Đông Nam, giáp với xã Tân Kim ở phía Tây. Nhìn chung trại
được đặt ở vị trí khá thuận lợi để phát triển do cách xa khu công nghiệp, khu
dân cư, bệnh viện, trường học, cách xa trục đường quốc lộ chính 7 km nên
công tác phòng bệnh khá thuận lợi . Tuy nhiên việc giao thông, trao đổi sản
phẩm, hàng hóa gặp đôi chút khó khăn.
Phú Bình là một huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên trong khu vực trung
du miền núi phía Bắc, chịu ảnh hưởng rõ rệt của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nóng ẩm mưa nhiều về mùa hè, lạnh, ẩm về mua Đông và Xuân. Điều này
cũng ảnh hưởng xấu đối với sức khỏe, khả năng đề kháng bệnh của gia súc.
Mùa mưa : nóng ẩm mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9), nhiệt độ trung
0

bình từ 25- 27 C, độ ẩm trung bình đạt 83%, tổng lượng mưa đạt 1726mm.
- Mùa khô: thời tiết khô, rét ít mưa (từ tháng 10 đến tháng 3 năm
o

sau),nhiệt độ trung bình từ 17-19 C, độ ẩm trung bình từ 80,8%, tổng lượng
mưa là 299,2mm
(Nguồn: trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Thái Nguyên )
2.1.2 .Cơ cấu tổ chức của trại
Trại lợn gồm có 36 người trong đó có:
- Lao động gián tiếp : 2 người.


+ 1 Trại trưởng
+ 1 Kế toán

- Lao động trực tiếp : 34 người
+ 3 kỹ sư chăn nuôi.
+ 30 công nhân
+ 1 thợ điện nước
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như:
Tổ chuồng đực, Tổ chuồng bầu, Tổ chuồng đẻ, Tổ chuồng hậu bị, Tổ
chuồng cai sữa. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm
túc, đúng quy định của trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại
- Trang trại có tổng diện tích 25 ha, trong đó khu chăn nuôi và khu nhà
ở công nhân, các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả, ao hồ
chiếm diện tích 6,5 ha. Diện tích còn lại là đồi núi trồng cây lấy gỗ.
- Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm: chăn nuôi lợn nái
sinh sản và khu chăn nuôi lợn thịt. Trong đó khu chăn nuôi lợn nái sinh sản
được bố trí xây dựng chuồng trại cho hơn 1100 nái và một số lợn đực với
các giống sản xuất chính như: Yorkshire, Landrace … được nhập từ công
ty cổ phần CP Việt Nam về.
- Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu
điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân.
- Khu sản xuất gồm: 6 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 4 chuồng hậu bị và 1
chuồng cai sữa. Chuồng được xây dựng theo hướng Đông –Tây, Nam – Bắc,
đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp vào mùa đông. Chuồng xây dựng theo
kiểu 2 mái, gồm 3 dãy chuồng chạy dài, mỗi dãy chuồng lớn gồm 2 dãy nhỏ
được xây dựng xát nhau. Chuồng lợn thiết kế theo kiểu cũi sắt, các chuồng
được trang bị thiết bị chiếu sáng, hệ thống uống nước tự động ở mỗi ô nái.


Mùa hè có hệ thống quạt thông gió và dàn mát. Mùa đông có hệ thống
làm ấm bằng bóng đèn hồng ngoại.
- Một số công trình khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho cám, kho

thuốc, phòng tinh, phòng sát trùng...
- Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại phục vụ cho chăn nuôi như:
kính hiển vi, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác.
- Trong khu chăn nuôi có đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu và đều
được đổ bê tông và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm
ngặt. Mọi công nhân trong trại cho đến khách đều phải thay quần áo, đeo
khẩu trang, ủng chuyên dụng và phải đi qua hệ thống sát trùng.
- Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống
thoát nước ngầm.
- Xung quanh trang trại còn có khu trồng rau xanh, cây ăn quả, bưởi
những hồ sinh học tạo môi trường thông thoáng.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, nhưng khá thuận tiện
đường giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với
công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
2.1.4.2. Khó khăn
- Chăn nuôi tập trung quy mô lớn dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi
phí dành cho phòng và chữa bệnh cao.


6

- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.

- Khí hậu nóng, ẩm, gió mùa tạo điều kiện thuận lợi để vi khuẩn, virus
gây bệnh phát triển gây bệnh tật cho đàn lợn.
2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất sinh lý, sinh dục của một số
giống lợn nái nuôi tại trại
2.2.1.1. Giống lợn Yorkshire
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21], giống lợn này được hình thành
ở vùng Yorkshire của nước Anh.
Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng (cũng có một số con đốm đen),
đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to trung bình và
hướng về phía trước, mình dài, lung hơi cong, bụng gọn chân dài chắc
chắn, có 14 vú.
Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng, phát dục nhanh, khối lượng khi
trưởng thành lên tới 300 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 700 g/con/ngày, tiêu
tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56%.
Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 – 12 con/lứa, khối lượng sơ
sinh trung bình 1,2 kg/con.
2.2.1.2. Giống lợn Landrace
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21], giống lợn này được tạo ra ở
Đan Mạch (1895).
Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg tăng
khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày. Tỷ lệ nạc 59%. Khối
lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo.
Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và dùng để lai kinh tế.


7


Một trong những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều
giống lợn lai tạo với nhau, nhằm tạo ưu thế lai cao nhất cho nái sinh sản là
phương pháp lai hai giống lợn ngoại giữa Landrace, Yorkshire và ngược lại
tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ
trong thực tế sản xuất (Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Xuân, 2016) [27].
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể
phát triển căn bản đã hoàn thiện, buồng trứng có noãn bào chín, có hiện tượng
rụng trứng và trứng có khả năng thụ tinh.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông,
điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức
tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì
xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày
(mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày
thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành
thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo
112 giờ mỗi ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái
hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes
và James (1996) [35], cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể
sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên
cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp
xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn
đực giống. Theo Hughes và James (1996) [35], lợn cái hậu bị ngoài 90 kg thể



8

trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15
- 20 phút thì tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần đầu (Muirhead. M.,
Alexander. T., 2010) [46].
+ Chu kỳ tính: Từ Khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [7].
- Hiện tượng rụng trứng:
Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất trong noãn bào, noãn bào vỡ giải
phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải
phóng tế bào trứng ra khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau. Số
lượng trứng rụng ở lợn từ 20 – 30 trứng/chu kỳ.
- Sự hình thành thể vàng:
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra, màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng, tạo nên những nếp nhăn trên vách
xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch
và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy
xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp
đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không
tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit
và sắc tố màu vàng. Sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố vàng đã hình
thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong
thời gian vài ngày thể vàng sẽ lấp đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát
triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối
đa rồi thoái hóa dần.
Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn
tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.



9

- Niêm dịch:
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
- Tính dục:
Do kết quả của quá trình rụng trứng, hàm lượng oestrogen tăng lên ở
trong máu, làm cho lợn cái có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình
thường, đứng nằm không yên, kém ăn, kêu rống, thích gần con đực, phá
chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh, gặp con đực không
kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn:
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về
bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn,
đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất
là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm
đi rõ rệt
* Chu kỳ động dục:
Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [26] cho biết: Chu kỳ động dục của
gia súc chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường, các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao.
Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh,

cổ tử cung mở hoàn toàn, viêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này
con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.


10

- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt
những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết.
Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn
cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng, nhảy
lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi
buồng trứng gặp tinh trùng nên trứng được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia
súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ thì chu kỳ tính không xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình
thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này
yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát
dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng
(noãn hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết), hợp tử bắt đầu di chuyển
xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến
đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau:
Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày
chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn

định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục. Đến 1 - 2 ngày
trước khi đẻ, Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có
chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu


11

tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình
quân là 114 ngày (Jose Bento S. và cs., 2013) [40].
2.2.3. Một số bệnh gặp trên đàn lợn nái
a) Đẻ khó
Rặn đẻ yếu: Đặc trưng các cơn co thắt cơ tử cung và thành bụng của gia
súc mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu:
- Cơ co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra
trùng với cơn rặn đẻ nguyên phát
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ
mạnh nhưng không có kết quả
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di chuyển
được. Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thường, quan sát thấy
khi vi phạm chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, gia súc chửa và thiếu vận động,
cũng như khi bị bệnh làm suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can thiệp để cứu
lợn con và mẹ (Trần Văn Bình, 2010) [44].
b) Khô âm đạo:
Đẻ kéo dài do co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát hoặc thứ phát, mà trước
đó dịch ối và nước tiểu đã chảy ra hết, hoặc do nhân tạo làm vỡ bao thai trước
khi cổ tử cung mở hết, thường dẫn đến khô đường sinh dục
c) Hẹp khe âm môn và tiền đình âm đạo, âm đạo và hẹp cổ tử cung:
Xảy ra do bẩm sinh hoặc ở gia súc co thắt sẹo hình thành từ chấn thương
hoặc viêm, do phát triển màng sẹo liên kết của vết loét, ung bướu. Đôi khi gặp
trường hợp đẻ khó ở gia súc đẻ lần đầu do phì đại màng trinh bẩm sinh hoặc

mắc phải (tăng sinh van niệu đạo nằm ở thành dưới âm đạo sát mép tiền đình
âm đạo). Các cơn rặn đẻ mạnh trong khi đã có các cơn tiền triệu chứng đẻ
nhưng gia súc không đẻ được, chứng tỏ hẹp đường sinh dục hoặc thai to quá
(Debois C. H. W., 1989) [34].


12

d) Bệnh viêm tử cung
Lợn là loài sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ
phận sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là
trong điều kiện dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém
thì bệnh dễ sảy ra.
Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và
hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh,
Trần Ngọc Bích và cs (2016) [2], đã phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm
đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%.
Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh
sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các
tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí
làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái (Trần Tiến Dũng và cs., 2002) [8].
Theo Phaṃ Sỹ Lăng và cs. (2002) [14], Nguyêñ Xuân Bình (2000) [3],
Nguyêñ Hữu Phước (1986) [22], bệnh viêm tử cung ở lơṇ nái thường do các
nguyên nhân sau:
- Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ
hoặc lợn nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không
bình thường...
Phối giống quá sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung
co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung
biến đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối giữa tạo điều kiện cho sự

phát triển của vi khuẩn (Black W. G., 1983) [32].
- Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng
quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao... thường gây ra các bệnh viêm tử cung.
- Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh
bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do


13

thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại
vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.
- Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.
- Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền
bệnh sang lợn nái.
- Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý kém hoặc do thời
tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.
Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [10], lợn nái sinh ra đều mang vi khuẩn
trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết chảy ra
tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm thử cung trên 620 lợn
nái ngoại nuôi tại một số trại tại vùng Bắc Bộ cho thấy: Tỷ lệ nhiễm
viêm tử cung ở đàn lợn tương đối cao, biến động từ 36,57% tới 61,07%.
Tỷ lệ mắc tập trung ở những lợn nái đẻ lứa đầu đến lứa thứ 8 (Nguyễn
Văn Thanh, 2007) [24].
Lê Thị Tài và cs. (2002) [23] cho rằng: đây là một bệnh khá phổ biến ở
gia súc cái. Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng
sinh sản của gia súc cái.
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [8], Trần Thị Dân (2004) [4]: Khi

lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính như: lợn dễ bị sảy
thai, bào tai phát triển kém hoặc thai chết lưu, lợn nái giảm sữa hoạc mất sữa,
nếu lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức năng
cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di chuyển
của tinh trùng tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: Spermiolisin (độc tố làm
tiêu tinh trùng). Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các đại thực bào tích tụ


14

gây bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ thai được thì phôi ở trong môi
trường bất lợi cũng dễ bị chết non (Lê Văn Năm và cs., 1999) [19].
Triệu chứng:
Theo Đặng Đình Tín (1986) [29], Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [8], triệu
chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm:
- Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng
hoặc xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp
tử cung giảm nhẹ.
- Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ
và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung
yếu ớt. Theo Nguyễn Hữu Ninh và cs. (2000) [17], viêm cơ tử cung thường kế
phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mac tử cung bi thấm dich thẩm xuất, vi
khuẩn xâm nhâp và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mac bi phân giải, thối
rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và môṭ ít
lớp tương mac của tử cung bi hoại tử.
- Viêm tương mạc: lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu rỉ
sắt vàcó mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm lợn triệu chứng viêm phúc mạc,
phản ứng co bóp tử cung mất hẳn.
Chữa bệnh viêm tử cung bằng cách: sử dụng phương pháp tiêm kháng

sinh vào màng treo cổ tử cung của lợn nái, điều trị viêm tử cung đạt hiệu quả
cao: streptomycin 0,25 g, penicillin 500.000 UI, dung dịch KMnO4 1% 40 ml
+ VTM C (Smith và cs., 1995) [41].
Popkov (1999) [20] đã sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào màng
treo cổ tử cung của lợn nái viêm tử cung đạt kết quả cao.
Streptomycin: 0,25 g
Penicillin: 500.000 UI
Dung dịch MgSO4 1% 40 ml + VTM C


15

Khi lợn bị viêm âm đạo, âm hộ, N. Mikhailov đã dùng phương pháp rửa
không sâu (qua ống thông) trong âm đạo bằng dung dịch nước Etacridin
1/1.000 và 1/5.000, Furazolidon 1/1.000.
Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [9], đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị
bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày.
Tiêm Amoxi 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng viêm
có kết quả điều trị khỏi bệnh cao.
Đối với lợn nái sau khi đẻ, xảy thai và viêm nặng: Thụt rửa tử cung bằng
dung dịch Iodine 10% pha 10 ml/2 lít nước, thụt rửa 2 lần/ngày trong 2 ngày
đầu và thụt rửa 1 lần/ngày từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau khi đẻ. Sau khi
thụt rửa bơm thuốc kháng sinh O.T.C 10% (5 ml thuốc pha 20 ml nước sinh
lý) hay 4 g streptomycin + 40.000 UI penicillin ngày 1 lần trong 3 ngày liên
tiếp vào tử cung. Đồng thời tiêm oxytocin liều 10 - 15 UI (2 ống 5 ml/ 1 lần)
nhiều lần trong ngày để tử cung co bóp tống dịch sản ra ngoài. Tiêm kháng
sinh phổ rộng chống viêm như: Terramycin LA, Amoxi 15% 3 lần liên tiếp
mỗi lần cách nhau 48 giờ. Ngoài ra, tiêm các loại thuốc bổ trợ như: Urotropin
giúp tăng cường bài tiết độc tố, thuốc hạ sốt, vitamin C liều cao và canxi hỗ
trợ co bóp tử cung, các thuốc kháng viêm: Ketovet,…

* Bệnh viêm vú
Nguyên nhân:
+ Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho
thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp. và Arcanobacterium
pyogenes (Christensen và cs., 2007) [33].
+ Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn,
mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú.
+ Thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần ăn cho lợn
nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau
vài ngày đẻ mà lợ con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn


16

xâm nhập gây viêm như: E.coli, streptococus, staphylococus, klebsiella…(
Duy Hùng, 2011) [45].
+ Lợn con mới đẻ có răng nanh mà không bấm khi bú làm xây sát vú mẹ
tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm bầu vú.
+ Chỉ cho lợn con bú một hàng vú, hàng còn lại căng quá nên viêm.
+ Do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá hay thức ăn khó
tiêu cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng.
Theo White (2013) [43], biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: vú
căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa, nếu vắt
mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn
mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,50C. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn
nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số
trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười cho con
bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục đòi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm,
gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy.
Các nghiên cứu của Trekaxova A. V. (1983) [29], về chữa trị bệnh viêm

vú cho lợn nái hướng vào việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng
novocain phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để
phong bế thần kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch novocain 0,5% liều
từ 30 - 40 ml cho mỗi túi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thùy vú bệnh, sâu 88 - 100
cm. Dung dịch novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị penicillin
hay kháng sinh khác. Đồng thời lợn nái còn được tiêm bắp cùng một loại
kháng sinh trong novocain này từ 400 - 600 đơn vị, mỗi ngày 2 - 3 lần.
Theo hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [12], trước khi đẻ cần lau vú, xoa
vú, tắm cho nái. Cho con bú mẹ sau 1 giờ đẻ, cắt răng nanh lợn con. Tiêm
kháng sinh 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100 ml nước cất tiêm quanh vú, tiêm liên
tục trong 3 ngày.


17

Chườm đá lạnh vào bầu vú viêm. Tiêm thuốc chống viêm như
prednizolon, hydro - cortizone… (Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng, 2004) [ 18].
Dùng novocain tiêm ven tai, tiêm chỗ giáp nhau giữa hai bầu vú và phần
sườn của lợn, tiêm nhắc lại sau một ngày. Dùng kháng sinh streptomycin,
penicillin, ampicillin, lincomycin… liều đạt trên 200.000 - 500.000 UI, mỗi
loại trên một lần tiêm cho 1 - 2 lần/ngày trong 3 - 5 ngày.
Thực hiện phòng bệnh: Vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng ngày
bằng dung dịch sát trùng. Bấm răng sữa cho lợn con mới sinh, nên cho lợn
con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn uống
đủ chất cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ, nên giảm bớt chất đạm để hạn chế
nguy cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những
vùng bị viêm. Dùng các phương pháp nhân tạo như chườm nóng, xoa bóp nhẹ
lên vùng vú bị sưng (Duy Hùng, 2011) [13].
2.2.4. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý hóa phức tạp, duy trì từ khi phôi thai

được hình thành đến khi thành thục về tính. Sinh trưởng là quá trình tích lũy
các chất do đồng hóa và dị hóa; là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, chiều
ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc tính di
truyền từ thế hệ trước. Thực chất sinh trưởng là sự tăng trưởng và sự phân
chia các tế bào trong cơ thể.
Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục rất
nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 – 12
lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn
gấp nhiều lần (Nguyễn Quang Linh, 2005) [16].
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu dạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tăng trọng lượng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh
tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs., 2003) [14].


×