Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trại liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y đức hạnh marphavet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.4 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TRUNG HIẾU
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI LIÊN KẾT VỚI
CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y ĐỨC HẠNH - MARPHAVET

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi thú y

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2013 - 2017

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TRUNG HIẾU
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI LIÊN KẾT VỚI
CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y ĐỨC HẠNH - MARPHAVET

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi thú y

Lớp

: TY45N03

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn : GS. TS Từ Quang Hiển


THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này em đã nhận được sự hỗ trợ,
giúp đỡ của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm sâu sắc, chân thành,
cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan
đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Trước hết em xin gửi tới các thầy cô khoa Chăn Nuôi Thú Y, trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Đặc biệt em xin
gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên -GS. TS Từ Quang Hiển đã quan tâm
giúp đỡ, tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa luận này. Em xin bày tỏ lòng
biết ơn đến ban lãnh đạo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các Khoa
Phòng ban chức năng đã trực tiếp và gián tiếp giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu đề tài.
Em xin gửi lời chào, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành nhất đến
ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet đã cho phép và
tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại trang trại của công ty.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên,
khóa luận này không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày… tháng … năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Trung Hiếu



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện .................. 19
Bảng 4.1. Tổng hợp kết quả thực tập tại công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet ................................................................................................ 31
Bảng 4.2. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn anh Hải, làng Kiều, Bãi Sậy,
Ân Thi, Hưng Yên ................................................................................... 33
Bảng 4.3. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại qua 3
tháng thực tập........................................................................................... 34
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ............................................. 38
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh khử trùng tại trại ..........................................400
Bảng 4.6. Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ................................411
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sảnvà lợn con tại trại.......
422
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại.................................444
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại .................................477
Bảng 4.10. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại....................................488
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con tại trại ..........................................500
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con..........................................511


3

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP:

Cổ phần


Cs:

Cộng sự

G:

Gam

Kg:

Kilogam

Ml:

Mililit

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TT:

Thể trọng


4


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................................
iii MỤC LỤC ................................................................................................................................
iv Phần 1.MỞ ĐẦU .....................................................................................................................
1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .................................................................... 2
1.2.1. Mục đích............................................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề...................................................................................... 2
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................
3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................ 3
2.1.1. Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet .................................................
3
2.1.2. Cơ sở vật chất và tổ chức của trại anh Hải, làng Kiều, Bãi Sậy, Ân
Thi, Hưng Yên.................................................................................................. 5
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn .......................................................................................... 6
2.2. Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề thực hiện .............................................
7
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con ................................................................................................ 7
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ........................................................... 10
2.2.3. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng ...........
13
2.2.4. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi ........................................
17
2.2.5. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và nuôi con

...... 18
2.2.6.Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong đề tài...................
23
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................
26
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ............................................................
26


5

2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................
27
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.................
29
3.1. Đối tượng ........................................................................................................... 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 29
3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................
29


5

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .............................................................. 29
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện...................................................................................... 29
3.4.2. Phương pháp thực hiện.................................................................................... 30
3.4.3. Công thức tính và phương pháp xử lý số liệu ................................................. 30
Phần 4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................................... 31
4.1. Kết quả thực tập tại công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet .................. 31
4.2. Kết quả thực tập tại trại lợn anh Hải, làng Kiều, Bãi Sậy, Ân Thi, Hưng Yên

liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphaver .........................
32
4.2.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn anh Hải, làng Kiều, Bãi Sậy, Ân Thi,
Hưng Yên liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphaver
...................................................................................................... 32
4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản....... 33
4.2.3. Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái nuôi tại trại anh Hải,
làng Kiều, Bãi Sậy, Ân Thi, Hưng Yên ....................................................... 36
4.2.4. Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn con theo mẹ tại trại ........................... 39
4.2.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản, lợn
con tại trại anh Hải, làng Kiều, Bãi Sậy, Ân Thi, Hưng Yên........................ 40
4.2.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại anh
Hải, làng Kiều, Bãi Sậy, Ân Thi, Hưng Yên.................................................. 43
4.2.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại trại anh Hải, làng
Kiều, Bãi Sậy, Ân Thi, Hưng Yên ................................................................. 48
4.2.8. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con tại trại anh Hải, làng Kiều,
Bãi Sậy, Ân Thi, Hưng Yên ........................................................................... 50
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................................... 52
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 52
5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 53
PHỤ LỤC.................................................................................................................................. 1


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã vàđang phát triển

mạnh mẽ. Chăn nuôi lợn ngày càng chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong nền
nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng. Ngoài việc đáp ứng nhu cầu
trong nước, thì thịt lợn luôn là mặt hàng xuất khẩu đem lại giá trị lớn cho nền kinh
tế nước nhà. Vì vậy chăn nuôi lợn luôn là ngành nhận được rất nhiều sự quan tâm
đầu tư, phát triển của các cá nhân, tổ chức, từ các mô hình nhỏ như hộ gia đình, cho
đến các mô hình lớn hơn nhu trang trại, xí nghiệp chăn nuôi.
Ngoài những thành tựu và tiềm năng rất lớn có thể thấy thì trên thực tế ngành
chăn nuôi lợn vẫn còn gặp nhiều trở ngại như quy mô nhỏ lẻ, khâu chọn giống còn
nhiều bất cập…Ngoài ra, sự diễn biến phức tạp của nhiều loại dịch bệnh cùng với
sự ảnh hưởng nghiêm trọng của ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi đã làm cho
ngành chăn nuôi lợn của nước ta không những không thể phát triển hết tiềm của
mìnhmà còn gặp nhiều khó khăn, thử thách.
Muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thì chúng ta cần đẩy mạnh các biện pháp
kỹ thuật như giống, thức ăn, biện pháp kỹ thuật chăm sóc. Đặc biệt chú trọng tới
công tác giống, giống tốt thì vật nuôi mới tăng trọng nhanh, khả năng tận dụng thức
ăn tốt, thích nghi và chống chịu bệnh cao. Bởi vậy cần phát triển chăn nuôi các
giống lợn ngoại có năng suất và chất lượng thịt cao. Để cung cấp giống cho nhu cầu
chăn nuôi của các trang trại thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt
được quan tâm. Tuy nhiên một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh
sản của lợn nái đang nuôi ở các trang trại là bệnh còn xảy ra rất nhiều do khả năng
thích nghi của những giống lợn nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là
bệnh ở cơ quan sinh dục: đẻ khó, viêm vú, mất sữa… đây là những bệnh rất hay gặp
trên lợn nái và gây ra ảnh hưởng lớn đến sức khỏe lợn nái cũng như giá trị kinh tế
của con lợn. Có thể thấy đơn cử như bệnh viêm tử cung đây là loại bệnh ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng sinh sản của lợn mẹ. Bệnh tuy không xảy ra ồ ạt nhưng gây
thiệt hại nghiêm trọng cho lợn nái: gây chết thai, lưu thai, sẩy thai… nghiêm trọng


2


hơn bệnh vẫn âm thầm làm hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp
theo, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi
lợn. Ngoài do việc thích nghi kém của một số giống lợn ngoại mới nhập thì các
bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng kém, thức
ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virút… gây nên. Chính vì vậy
mà việc chăm sóc, nuôi dưỡng và tìm hiểu về bệnh của cơ quan sinh dục của đàn
lợn nái là việc rất cần thiết.
Từ những thực tế trên,em tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “thực hiện quy
trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại
trang trại liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh - Marphavet”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Nắm được tình hình chăn nuôi tại trang trại liên kết với công ty cổ phần
thuốc thú y Đức Hạnh - Marphavet
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách
cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn liên kếtvới Công ty CP thuốc thú y
Đức Hạnh Marphavet.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng được
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng.


3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet
Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet được thành lập tháng 12 năm
2002, hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực: sản xuất vắc xin phòng bệnh, sản
xuất kinh doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm chức năng, chế phẩm sinh
học, thức ăn chăn nuôi…
Nhận thức sâu sắc vấn đề tầm nhìn, sứ mệnh và tạo giá trị cốt lõi cho xã hội,
định hướng phát triển sản phẩm chất lượng cao, lựa chọn phân khúc khách hang
chăn nuôi có kĩ thuật, chuyên nghiệp, theo hướng công nghiệp quy mô lớn. Ngay từ
những ngày đầu tiên, hội đồng quản trị đã định hướng cần phải đổi mới công nghệ,
đổi mới dây truyền máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng, lấy phương châm: “Hiệu
quả sử dụng của bạn là sức mạnh của chúng tôi” là kim chỉ nam xuyên suốt mọi
hoạt động và là tiền đề để Công ty vươn lên phát triển trở thành một trong những
Công ty hàng đầu Việt Nam sản xuất vắc xin, thuốc thú y chất lượng cao, tiêu chuẩn
quốc tế, hướng đến xuất khẩu và cạnh tranh bền vững trong thời kì hội nhập. Sản
phẩm của Marphavet mang lại giá trị kinh tế và hiệu quả điều trị bệnh cao, hợp với
hình thức chăn nuôi trang trại công nghiệp quy mô lớn, kĩ thuật hiện đại. Đầu năm
2010, Ban Giám đốc công ty đã đàu tư hơn 195 tỷ đồng xây dựng nhà máy thuốc
thú y đạt tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới GMP/WHO với 3 dây chuyền: Thuốc
tiêm, thuốc dung dịch uống và thuốc bột, đưa vào sử dụng từ cuối năm 2011. Đến
nay, Công ty tiếp tục đầu tư thêm 250 tỷ đồng xây dựng nhà máy vắc xin với 3 dây
chuyền sản xuất vắc xin vi khuẩn, dây truyền vắc xin vi rút trên tế bào và dây
chuyền sản xuất vắc xin vi rút trên phôi trứng, cả 3 dây chuyền công nghệ Châu Âu
đang đi vào hoạt động và cho kết quả tốt.
Sau hơn 12 năm hoạt động, Marphavet đã có những bước phát triển vượt bậc
cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trường và số lượng cán bộ chuyên nghiệp có


4


chiều sâu, am hiểu sâu sắc tư duy quản trị. Hiện tại, Marphavet có 5 công ty thành
viên và 12 chi nhánh tại các thành phố lớn gồm: Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh
Marphavet, Công ty cổ phần Nanovet, Công ty cổ phần BMG, Công ty cổ phần
Hoàng Đức Hiền, Công ty cổ phần Aboss. Với tổng diện tích hơn 12,5 ha và 2 nhà
máy đạt tiêu chuẩn GMP/WHO trên cả 6 dây chuyền thuốc và vắc xin công nghệ
cao. Trụ sở nhà máy đặt tại Xã Trung Thành - Phổ Yên - Thái Nguyên và 12 chi
nhánh khác trên cả Nước như: Chi nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Quận 9 - TPHCM,
Chi nhánh Đồng Nai, Chi nhánh Đắk Lắk, Chi nhánh Nha Trang, Chi nhánh Đà
Nẵng, Chi nhánh Huế, Chi nhánh Hải Phòng và Chi nhánh Mỹ Đình - Hà Nội. Sản
phẩm của Marphavet phủ khắp 63 tỉnh thành trong cả nước và xuất khẩu sang trên
10 nước trên Thế giới. Hệ thống nhà phân phối và đại lý với số lượng hơn 8.000 đại
lý. Marphavet có đội ngũ nhân sự chuyên môn trình độ cao với hơn 1.000 CBNV
bao gồm 2 Giáo sư, 5 Phó Giáo sư, 8 Tiến sỹ, 29 Thạc sỹ, trên 500 Bác sĩ thú y và
Kĩ sư chăn nuôi, 15 Dược sĩ nhân y, 12 Cử nhân Công nghệ sinh học có nhiều kinh
nghiệm thực tế trong ngành, hơn 250 Cử nhân kinh tế, Kế toán, Luật, Nhân văn,
Quản trị kinh doanh, Marketing, Cơ khí chế tạo máy, Điện lạnh…có trình độ
chuyên môn thường xuyên được tập huấn ở nước ngoài và các chuyên gia nước
ngoài sang đào tạo, đội ngũ công nhân thâm niên lành nghề, môi trường làm việc
thân thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến. Ngoài ra Công ty đang hợp tác
tốt với các Bộ, Vụ, Cục, Viện, Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học
trong và ngoài nước.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, Ban lãnh đạo Công ty luôn đề cao
nhân tố con người, đặt con người vào vị trí trung tâm trong mọi hoạt động. Chính sự
lãnh đạo sáng suốt của Ban Lãnh đạo Công ty cộng với tinh thần ham học hỏi, giao
lưu, chia sẻ, không ngừng nâng cao kiến thức, trình độ, kinh nghiệm của CBCNV
đã tạo nên sức mạnh tổng lực giúp Marphavet vươn lên và khẳng định thương hiệu
cũng như đứng vững trên thị trường trong nước và quốc tế.



5

2.1.2. Cơ sở vật chất và tổ chức củatrại anh Hải, làng Kiều, Bãi Sậy, Ân Thi,
Hưng Yên
2.1.2.1. Quá trình thành lập
Trang trại sản xuất lợn giống siêu nạc của anh Nguyễn Văn Hải nằm trên địa
phận làng Kiều, xã Bãi Sậy, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. Trại được thành lập
năm 2011. Hiện nay, trang trại do anh Nguyễn Văn Hải làm chủ trại, có cán bộ kỹ
thuật của riêng trại chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
- Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà chuồng trại, nhà cho công
nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 400 nái, bao gồm: 2 chuồng đẻ, mỗi chuồng có 50 ô, kích thước 2,4 m × 1,6
m/ô; 2 chuồng bầu, mỗi chuồng có 250 ô, kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô; 1 chuồng
đực giống + nái hậu bị có 20 ô, kích thước 5 m × 6 m; 6 chuồng thương phẩm mỗi
chuồng có 20 ô, kích thước 5 m × 6 m, và 1 chuồng úm có 20 ô, kích thước 5 m × 6
m. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát
trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 4 quạt thông gió
đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị + đực giống
và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2
m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 50 cm. Trên trần được lắp hệ thống
chống nóng bằng nhựa.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy đếm
mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh,
nồi hấp cách thủy, dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được
đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho

lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 4 và chuồng bầu 2.
Nước


6

tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được
bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
01 quản lý kỹ thuật.
01 kế toán.
08 công nhân và 04 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi
đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát
triển của trại.
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần
trách nhiệm cao trong công việc.
- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với
công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó
rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
2.1.3.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao.

- Thời gian vừa qua, giá lợn thịt và lợn con giảm mạnh, đó là những biến
động rất tiêu cực và ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triện của trang trại.


7

2.2. Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái
nuôi con
2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
* Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn
có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của
lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe
tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2
lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức
ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ
tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của
bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho
thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn
mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày
không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 -5 thì
cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon
để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến

năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch
sẽ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ
sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ3 -5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ
cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông
giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ
đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú


8

và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do
tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn
nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với
chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó
là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác
dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con
còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo
điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm
cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 -10 ngày tuổi) mà không bị lợn
mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Theo Từ Quang Hiển và cs. (2013) [8], tập
ăn sớm cho lợn con là hình thức huấn luyện cho bộ máy tiêu hóa của lợn con làm
quen với thức ăn sau khi cai sữa, đồng thời bù đắp sự thiếu hụt dinh dưỡng của lợn
con do lượng sữa của lợn mẹ giảm dần theo thời gian.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn
mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt sữa hoặc nhiễm
trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
* Quy trình nuôi dưỡng

Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến
sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau
xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám
gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại
khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến
chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công
nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng
theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%,
canxi từ 0,9 - 1,0 %, photpho 0,7 %.


9

Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy
ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc
không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 2-3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có
rau xanh).

+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm
giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).


10

Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
* Quy trình chăm sóc
Vận động, tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe
và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7 ngày,
trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận
động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ,
không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn,
đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ,
không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng
ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập
0

ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 20 C, độ ẩm 70 - 75%.

2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính dục.
Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào trứng.
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs. (2006) [26], thành thục về tính là tuổi con vật bắt
đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh
dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo, đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu
bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở
bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính
hay xuất hiện hiện tượng động dục.
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [6], sự thành thục về tính dục ngoài sự
phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào các yếu tố
ngoại cảnh khác như: giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp xúc giữa con đực
và con cái...


11

2.2.2.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ động dục
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất định, cơ
quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng trứng và động
dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ động dục hay
chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs. (1995) [21], chu kỳ động dục của lợn nái
bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn nái nuôi
con sauđẻ 3 - 4 ngày thường có hiện tượng động dục trở lại nhưng không cho phối
vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ thụ

thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng thời
điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Trứng rụng tồn tại
trong tử cung 2-3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn nái 30-48 giờ. Như vậy,
phải cho lợn nái phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 20 - 30 giờ sau
khi bắt đầu chịu đực.
* Cơ chế động dục
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [6], hoạt động sinh dục ở gia súc cái
chịu sự điều tiết của thần kinh và thể dịch. Giữa hai yếu tố này có mối quan hệ vừa
chi phối vừa phối hợp với nhau theo một hệ thống kế tiếp, thống nhất trong cơ chế
tác động nhiều chiều.
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [26]: Chu kỳ động dục của gia
súc được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục: bao noãn phát triển, các tế bào vách ống dẫn
trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến trong dạ
con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone estrogen. Thay đổi của đường sinh dục:
tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.


12

+ Giai đoạn động dục: bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng trứng.
Bao noãn tiết nhiều estrogen và cực đại. Các thay đổi ở đường sinh dục cái càng sâu
sắc hơn để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: hưng phấn về tính dục, đứng
yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên lưng con khác, ít ăn
hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch nhày. Càng tới thời điểm rụng trứng
thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau động dục: thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra progesteron
có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử cung vẫn còn phát

triển. Các tuyến dịch nhờn giảm bớt bài tiết, mô màng nhầy tử cung bong ra cùng
với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài. Biểu hiện hành vi về sinh
dục: con vật không muốn gần con đực, không muốn cho con khác nhảy lên. Con vật
dần trở lại trạng thái bìnhthường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: thể vàng teo dần đi con vật trở lại trạng thái bình
thường. Biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên tĩnh
để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị cho chu kỳ
động dục tiếp theo.
* Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái
+ Tuổi động dục lần đầu
Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu
khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn
ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội. Để đạt được
hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi
mới phối giống.
Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng của
ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ dinh dưỡng,
mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa.
Theo Phùng Thị Vân và cs. (2001) [29] cho biết, chỉ tiêu này ở lợn Landrace
là 219,4 ± 4,09 ngày.


13

+ Tuổi phối giống lần đầu
Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối giống
cho lợn nái vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng trứng rụng
còn ít. Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu kỳ thứ 2 hoặc thứ
3.
+ Tuổi đẻ lứa đầu

Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi lợn
mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn cái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ lứa đầu thường
11 - 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12 - 13 tháng tuổi
(Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [3].
2.2.2.3. Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [5], gia súc cái mang thai trong một thời
gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác động
của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để đẩy bào thai,
nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài.
Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới việc
đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ 25 - 30 % so
với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử cung loãng. Trước
khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung mở, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
2.2.3. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng
* Sinh lý tiết sữa của lợn nái
Sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, dễ
tiêu hóa, hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại thực phẩm có
giá


14

trị dinh dưỡng cao đối với con người (Hoàng Toàn Thắng và cs. 2006) [24].
Theo Trương Lăng (2003)[12] sữa lợn nái là nguồn thức ăn có đầy đủ chất
dinh dưỡng, không có loại thức ăn nào có thể so sánh bằng và thay thế được. Do đó

để tăng năng suất của lợn con phải thoả mãn nhu cầu tối đa trong thời gian bú sữa.
Khả năng tiết sữa của lợn nái phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng thức ăn
giống lợn và số lượng lợn con, lợn nái thường tiết sữa nhiều nhất vào tuần thứ 2 - 3.
Ở những giống lợn khác nhau thì khả năng tiết sữa khác nhau. Sự tiết sữa của lợn
nái là một quá trình phản xạ do những kích thích vào đầu vú gây nên, phản xạ tiết
sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau. Thần kinh giữ vai trò
chủ đạo trong quá trình tiết sữa, khi lợn con thúc bú, những kích thích này chuyển
lên vỏ não, từ vỏ não lại chuyển xuống vùng Hypothalamus từ đó các luồng xung
động tác động vào tuyến yên và tuyến yên tiết ra kích tố Oxytocin, kích tố Oxytocin
đến tuyến bào kích thích làm cho lợn nái tiết sữa.
Qua theo dõi, sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau cũng
không giống nhau, các vú phía trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các vú
phía sau nhìn chung kém hơn. Theo Trương Lăng (2000)[11] cho biết: Vú phía
trước lượng sữa tiết nhiều hơn (nên cố định cho lợn con sơ sinh có khối lượng kém
bú), vì Oxytocin theo máu đến tuyến vú phía trước sớm hơn, kéo dài hơn lên vú
trước nhiều sữa hơn.
Sản lượng sữa của lợn nái phụ thuộc vào số lợn và chất lượng thức ăn vì thế
trong giai đoạn lợn nái nuôi con thì thức ăn cho lợn nái cần đủ chất dinh dưỡng.
Chăm sóc lợn nái ăn với khẩu phần đẩy đủ chất dinh dưỡng không những nâng cao
sản lượng sữa mà còn giảm tỷ lệ hao mòn của lợn nái.
Ở lợn không có bể sữa do đó không thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa mà chỉ có
thể đo lượng sữa của lợn nái qua khối lượng đàn con.
* Sữa lợn mẹ
Sữa lợn mẹ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống của
lợn con. Việc cai sữa cho lợn con có thể thực hiện được ngay từ khi đẻ ra, tuy nhiên
sữa lợn mẹ luôn được coi là nguồn thức ăn lý tưởng cho lợn con. Nguyên liệu để tạo
nên sữa đều


15


được lấy từ máu, phải có một lượng máu rất lớn chảy qua bầu vú mới đảm bảo cho
nhu cầu tạo sữa: khoảng 540 lít máu chảy qua bầu vú mới tạo được thành 1 lít sữa
lợn mẹ. Sữa lợn mẹ tiết ra trong vòng 2 - 3 ngày đầu sau khi đẻ gọi là sữa đầu. Sữa
đầu có đặc điểm là màu vàng đặc và hơi mặn, khi đun dễ ngưng kết. Thành phần
dinh dưỡng của sữa đầu khác hẳn so với sữa thường, trong sữa đầu các thành phần
như protein, vitamin… đều cao hơn so với sữa thường. Trong sữa đầu lượng vật chất
khô đạt 22,3 %, cao hơn sữa thường chỉ có 19,6 %. Hàm lượng protein cũng cao hơn
là 11,5 % so với 6,8
% của sữa thường, tuy nhiên hàm lượng khoáng, chất béo và đường lactose lại thấp
hơn.
Đặc biệt trong sữa đầu có chứa nhiều kháng thể globulin (gama globulin) và
các chất khác bảo vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của các virút, vi trùng
gây bệnh. Lượng

globulin chiếm khoảng 50 % tổng số protein của sữa đầu, sau đó

giảm dần. Khả năng hấp thụ globulin của lợn con chỉ xảy ra trong những giờ đầu
sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu tiên). Do vậy sữa đầu đóng vai trò quan trọng
đối với lợn con theo mẹ.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng thức ăn,
giống lợn và số lượng lợn con.
+ Giống và cá thể
Các giống lợn khác nhau có khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn được
cải tạo có năng suất sữa cao hơn các giống lợn chưa được cải tạo. Ví dụ như lợn Ỉ có
sản lượng sữa bình quân là 20,1 -25 kg, lợn Móng Cái là 27,5 -29,1kg, lợn Đại Bạch
nuôi tại Việt Nam có sản lượng sữa bình quân là 40 -50kg.
Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hưởng đến năng suất sữa trong thời kỳ đầu
của quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn lợn mẹ có thể

trạng trung bình. Chúng ta có thể tăng lượng thức ăn sử dụng cho lợn mẹ trong
những ngày đầu tiên sau khi đẻ, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu được ăn thức ăn cao
chỉ có thể làm tăng tỷ lệ mỡ sữa mà không làm tăng sản lượng sữa. Đối với lợn có
thể trạng trung bình, nếu cho ăn nhiều thức ăn trong giai đoạn đầu của quá trình tiết
sữa sẽ làm tăng


16

sản lượng sữa và có xu hướng làm giảm hao hụt của lợn mẹ trong quá trình tiết sữa.
+ Tuổi và lứa đẻ
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ(2003) [3], lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ 2
đến lứa thứ 6 - 7. Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ 4, sang
năm đẻ thứ 5 lợn có thể đẻ tốt nhưng con đẻ ra bị còi cọc, chậm lớn, nái già thường
hay đẻ khó, thai chết lưu và cắn con.
Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ lứa thứ 1 - 3, ổn định từ lứa 3 - 8, sau
đó giảm dần theo sự tăng lên của tuổi. Đó là do lợn nái đẻ lứa đầu, các tuyến bào
chưa phát dục hoàn chỉnh, chưa có thói quen cho lợn con bú. Còn ở lứa đẻ tiếp theo
sản lượng sữa bắt đầu tăng.
Trong một chu kỳ tiết sữa, lượng sữa tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở
tuần thứ 3, sau đó giảm dần đến tuần thứ 8.
+ Số con đẻ ra/lứa
Nếu số lượng con đẻ ra/ lứa cao thì sản lượng sữa/chu kỳ sẽ cao, song lượng
sữa của một con bú được trong 8 tuần sẽ ít và ngược lại.
Jose Bento và cs. (2012) [34] cho biết năng suất sinh sản của đàn lợn
Landrace ở Thụy Điển thu được từ 19 đàn hạt nhân bao gồm 20,27 lứa đẻ và 6,986
nái thuần từ giai đoạn 1994 - 1997 như sau: số con sơ sinh/ổ là 11,61; số con sơ
sinh còn sống/ổ: 10; thời gian từ cai sữa đến phối giống: 5,6; tỷ lệ đẻ là 82,8%; tuổi
đẻ lứa đầu là 335,6 ngày.
+ Nuôi dưỡng và chăm sóc

Là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến sản lượng sữa của lợn nái. Nuôi dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng và sản lượng sữa vì những chất dinh dưỡng cần thiết
để tạo thành sữa đều lấy từ thức ăn. Tỷ lệ nuôi sống ở lợn con được tăng lên nếu
chúng ta cho lợn mẹ ăn khẩu phần ăn có nhiều chất béo ở giai đoạn cuối của giai
đoạn chửa và thời kỳ tiết sữa đầu. Cơ sở của vấn đề này là khi cho lợn mẹ ăn nhiều
chất béo sẽ làm tăng tỷ lệ mỡ sữa, do vậy cung cấp cho lợn con nhiều năng lượng
hơn.
Kỹ thuật chăm sóc, quản lý cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết sữa của


17

lợn nái, các động tác không thích hợp như đánh đuổi lợn, gây tiếng động mạnh
trong khu vực chuồng nuôi lợn nái nuôi con… đều gây ức chế quá trình tiết sữa của
lợn nái. Ngoài ra nếu chăm sóc không chu đáo dễ gây cho lợn mẹ các bệnh như viêm
vú từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng sữa.
2.2.4. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi
Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’nên khâu phòng bệnh được đặt
lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy
ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu xoay quanh các yếu
tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh phải
kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng tốt
Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết,
chăm sóc, nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khỏe mạnh, có khả năng chống đỡ
bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê sinh, tiêu độc trước khi
0

vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 27 - 30 C đối với lợn sơ sinh và 28 0


30 C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt. Nên giữ gìn
chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị
sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh
lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát
về mùa hè, ấm áp về mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy
uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khô sau đó phun
sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản.Cần phun sát trùng 1-2 lần/tuần
trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn
nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát
trùng xung quanh chuồng nuôi.


×