Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn tuấn hà, xã yên sơn huyện lục nam tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.89 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THỊ TRANG
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
TUẤN HÀ, YÊN SƠN, LỤC NAM, BẮC GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo :

Chính quy

Chuyên ngành :

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013- 2017

Thái Nguyên - 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THỊ TRANG
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
TUẤN HÀ, YÊN SƠN, LỤC NAM, BẮC GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo :

Chính quy

Chuyên ngành :

Thú y

Lớp: TY 45-N02

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013- 2017

Giảng viên hướng dẫn:


TS. LÊ MINH

Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này trước hết em xin gửi đến quý
thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin gửi đến TS. Lê Minh, người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn cô chú chủ trại, đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại trại.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thực tập nơi mà em
yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà
các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều
điều mới mẻ và bổ ích trong chuyên môn để giúp ích cho công việc sau này
của bản thân.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện
chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ Thầy cô và các bạn.
Thái Nguyên, ngày 18tháng 12năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Trang


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Tuấn Hà qua 3 năm 20152017..... 35
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 36
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện thủ thuật trên đàn lợn con ................................. 38
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 40
Bảng 4.5. Một 9 số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ......................... 41
Bảng 4.6. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 43
Bảng 4.7.Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản ................... 44
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 47
Bảng 4.9. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại........... 48


3

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP

: Charoen Pokphand

Cs

: Cộng sự

Kg

: Kilogam


M

: Mét

Mg

: Magie

NLTĐ

: Năng lượng trao đổi

Nxb

: Nhà xuất bản

TS

: Tiến sĩ

TT

: Thể trọng


4

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2.Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 7
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con....... 12
2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ......................................
16
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước .............................
27
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước.................................................. 27
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 30
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU32
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện.................................................... 32


5


3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện............................................................................ 32
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ......................................... 33
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 35
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Tuấn Hàqua 3 năm từ2015-2017 ..........
35
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............ 36
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 36
4.2.2. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con ............................................. 37
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại lợn Tuấn Hà…. 40
4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ...................................... 41
4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại
lợn Tuấn Hà ..................................................................................................... 42
4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 42
4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái....................................... 44
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Tuấn
Hà .................................................................................................................... 45
4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Tuấn Hà .......... 45
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Tuấn Hà............... 48
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................. 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong
nền nông nghiệp Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các vật nuôi
cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu
nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng
với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi lợn cũng chuyển từ ngoại
hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã
giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về
chất lượng và số lượng. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi
cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn như có nguồn nguyên liệu
dồi dào cho chế biến thức ăn, sự đầu từ của Nhà nước.
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái
là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công
trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta
để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây
cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và
chất lượng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với
sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em thực hiện
chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh
cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Tuấn Hà, xã Yên Sơn, huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang ”.


2

1.2.Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.

- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Ðánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Tuấn Hà, xã Yên Sơn, huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Tuấn Hà, nằm trên địa bàn xã Yên Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang.
Yên Sơn là xã thuộc vùng chiêm chũng nằm ở phía Tây Nam, cách trung
tâm huyện khoảng 10 km về phía tây, địa giới hành chính của xã được xác
định như sau:
Phía Bắc giáp xã Chu Điện.
Phía Nam giáp xã Chu Xá.
Phía Đông giáp 2 xã Khánh Lạng, Bắc Lũng.
Phía Tây giáp xã Lan Mẫu, xã Trí Yên, huyện Yên Dũng.
Yên Sơn có diện tích là 1840,5 ha, diện tích nông nghiệp là 1436,06 ha,
diện tích đất trồng lúa là 1133,85 ha, toàn xã có 16 thôn, 2276 hộ và vùng

đồng bằng và miền núi, địa hình bằng phẳng thuận lợi cho canh tác nông
nghiệp. Xã nằm chải dài trên con đê Thống Nhất uốn cong theo dòng sông
Lục Nam.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu xã Yên Sơn không có sự khác biệt so với khí hậu của tỉnh Bắc
Giang và các tỉnh thuộc khu vực Đông Bắc Việt Nam. Xã nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có 4 mùa rõ rệt. Mùa Đông có khí hậu khô,
lạnh; mùa Hè khí hậu nóng, ẩm; mùa Xuân và Độ ẩm trung bình trong năm là
83%, một số tháng trong năm có độ ẩm trung bình trên 85%. Các tháng mùa
khô có độ ẩn không khí dao động khoảng 74% - 80%.


4

Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.533mm, mưa nhiều trong các
tháng từ tháng 4 đến tháng 9. Lượng mưa bốc hơi bình quân hàng năm
khoảng 1.000 mm, 4 tháng có lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa là từ tháng
12 năm trước đến tháng 3 năm sau.
Chế độ gió cơ bản chịu ảnh hưởng của gió Đông Nam ( mùa Hè) và gió
Đông Bắc ( mùa Đông). Một số khu vực thuộc miền núi cao có hình thái thời
tiết khô lạnh, rét đậm, có sương muối vào mùa đông. Ít xuất hiện gió Lào vào
mùa Hè. Một số huyện miền núi có hiện tượng lốc cục bộ, mưa đá, lũ vào
mùa mưa. Bắc Giang ít chịu ảnh hưởng của bão do có sự che chắn của nhiều
dãy núi cao.
Nắng trung bình hàng năm từ 1.500 - 1.700 giờ, thuận lợi cho canh tác,
phát triển các cây trồng nhiệt đới, á nhiệt đới.
2.1.1.3. Kinh tế xã hội
Những nét chính về tình hình kinh tế xã hội của địa phương:
- Tổng số hộ trong toàn xã là 2,488 hộ với 10,285 nhân khẩu trong đó có
5,882 lao động; trên địa bàn xã có 6 dân tộc anh em chung sống là: Kinh, Tày,

Dao, Mường và Ngạn. Mỗi dân tộc đều có phong tục tập quán và kinh nghiệm
sản xuất riêng đã tạo ra nên một nền văn hóa đa dạng về bản sắc. Đây cũng là
nhân tố tích cực trong quản lý, sử dụng đất đai nhờ vào việc quy định hương
ước chung của mỗi thôn và mỗi dân tộc trong cộng đồng khu dân cư.
- Chỉ tiêu kinh tế xã hội đã hoàn thành và vượt kế hoạch đề ra. Cơ cấu
kinh tế tiếp tục chuyển dịch, sản xuất nông, lâm nghệp phát triển theo hướng
hàng hóa dịch vụ tăng.
- Mặc dù do ảnh hưởng về biến động thị trường xong xã Yên Sơn là một
xã nông nghiệp không chịu ảnh hưởng nhiều, nên tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ của địa phương vẫn tiếp tục phát triển.


5

- Một số lĩnh vực như giáo dục - y tế, văn hóa - xã hội có nhiều tiến độ
đáng kể. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân chuyển biến tích cực.
- Quốc phòng, an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã
được đảm bảo và ổn định.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại có đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế,
có ban lãnh đạo năng động, nhiệt tình và giàu năng lực. Hơn nữa, trại có
một đội ngũ công nhân giỏi, giàu nhiệt huyết, yêu nghề, năng động. Trại có
15 cán bộ nhân viên trong đó:
+ Tổ chăn nuôi gồm 12 người: 1 kỹ sư chăn nuôi, 11 công nhân.
+ Tổ trồng trọt: 1 người.
+ Tổ bảo vệ: 2 người chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của Trại.
2.1.1.5. Cơ sở vật chất của trang trại
Hệ thống chuồng trại: Trại được xây dựng trên vùng đất cao nên hệ
thống thoátnướcrất thuận lợi, đồng thời trại xây dựng theo hướng Tây Bắc Đông Nam giúp cho trại được ấm áp về mùa đông và thoáng mát về mùa hè.
Quanh trại thì có hệ thống tường rào thép gai bao bọc. Trong trại có 3 chuồng

nái đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng đực và 3 chuồng hậu bị, với quy mô trại 600
nái. Trại được xây dựng theo quy mô chăn nuôi công nghiệp. Chuồng cách ly
được xây dựng là chuồng bê tông, chuồng bầu là những tấm đan và khung
chuồng được chia thành từng ô, còn đối với chuồng đẻ có sàn bê tông, sàn
nhựa thuận lợi cho việc lợn nái nuôi con, cùng với đó là hệ thống nước uống
tự động, hệ thống quạt thông gió, hệ thống giàn mát giúp thay đổi nhiệt độ
chuồng nuôi theo từng mùa.
Công trình khác: Ngoài hệ thống chuồng trại chăn nuôi trại còn xây dựng
thêm công trình phục vụ cho quá trình sản xuất như:


6

Trại có 2 phòng tắm sát trùng cho công nhân, và 1 phòng tắm sát trùng
cho kĩ sư, kho để cám, kho thuốc, kho đồ, hệ thống bể nước, kho phân.
+ Kho thuốc: là nơi chứa đựng tất cả các loại thuốc dùng trong trại.
+ Kho đồ:được xây dựng để chứa các đồ dùng cần thiết cho quá trình
sản xuất.
+ Hệ thống cung cấp nước: Giếng khoan được xây dựng xung quanh trại
nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn nước sạch cho chăn nuôi, tất cả nước
sử dụng trong trại được bơm trực tiếp lên 1 bể và được xử lý làm sạch ở đó
trước khi cho nước xuốngđể sử dụng cho đàn lợn.
+ Ngoài ra trại còn có khu vực các phòng cho kỹ sư và công nhân ở và
sinh hoạt, một phòng khách chung và một sân chơi rộng, một nhà bếp.
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Con người: các cán bộ ở trại là những người làm lâu năm có nhiều kinh
nghiệm trong chăn nuôi, có lòng nhiệt huyết và yêu nghề nhiệt tình giúp sinh
viên. Công nhân trong trại là những người làm lâu năm thành thạo các kỹ
thuật.

- Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý: Do trại nằm trên vùng đất cao xung
quanh lại có những hồ nước tự nhiên, do vậy trại chủ động được hệ thống
nước chăn nuôi và ít khi sảy ra ngập úng,mất nước. Bên cạnh đó trại còn nằm
trong vùng ít dân cư nhưng lại gần đường quốc lộ do vậy việc giao thông đi
lại hết sức thuận tiện.
2.1.2.2. Khó khăn
Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của trại thì chưa hẳn đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
- Bên cạnh đó do trại mới xây dựng nên cơ sở vật chất cũng chưa được
cung cấp đầy đủ cho việc sản xuất.
- Do nguồn nước có nhiều đá vôi, đây cũng là nguyên nhân không nhỏ
gây ảnh hưởng cho sức khỏe của đàn lợn.


7

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là: tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và
khả năng sinh sản. Khi gia súc đã hoàn thiện về tính, bộ máy sinh dục đã phát
triển hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết con vật bắt đầu có
những phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản
xạ giao phối.
Tuy nhiên lần động dục này chỉ là báo hiệu cho khả năng có thể sinh sản
của lợn cái.
* Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính:
- Cơ thể đã phát triển đầy đủ, bộ máy sinh dục tương đối hoàn thiện, con
cái xuất hiện chu kỳ động dục lần đầu, con đực sinh tinh. Lúc này, tinh
trùngvà trứng gặp nhau có khả năng thụ thai.

- Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: bẹ vú phát triển và lộ rõ hai
hàng vú, âm hộ to lên hồng hào.
- Xuất hiện các phản xạ sinh dục: lợn có biểu hiện nhảy lên nhau, con cái
động dục, con đực có phảnxạ giao phối.
- Thời điểm thành thục về tính: lợn cái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi (từ 4
- 8 tháng tuổi).
- Đối với các giống gia súc khác nhau thời gian thành thục về tính là
khác nhau, ở lợn nội thường từ 4-5 tháng (120 - 150 ngày), lợn ngoại 6-7
tháng (180 - 210ngày).
Sự thành thục về tính của lợn nái sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống,
chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại ...
+ Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.


8

Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4] cho rằng: Tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (Ỉn, Móng Cái) rất sớm từ 4-5 tháng khi khối lượng đạt từ 2025kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở
lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng
cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc
động dục 6-7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4-5 tháng tuổi (121 - 158 ngày
tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu
muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu -đông,

điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức
tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì
xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày
(mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày
thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành
thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo
12 giờ mỗi ngày.
Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém,
lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung
bình 188, 5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế
thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng
tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành


9

thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục,
nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích
luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng
bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon
oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng của hoocmon trong
cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn
cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của
Hughes và James (1996) [26], cho thấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng
từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được nuôi nhốt theo
nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu

tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn cái hậu bị thường
xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn cái hậu bị không
tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James (1996) [26], lợn cái hậu bị
ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực,
mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83 % lợn cái hậu bị động dục lần đầu
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và cs
(2003) [4] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở
thời kỳ này cơ thể lợn chưaphát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh
dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả
sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần
đầu rồi mới cho phối giống.


10

2.2.1.2 Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [9], tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sựphát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt,vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên

cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110kg mới nên cho phối.
2.2.1.3. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể
đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện
tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao,
noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải
trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt
các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó
được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [23] Lợn nái sau khi thành thục về
tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách
sau đó 15-16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi
vào quy luật mang tính chu kỳ.


11

Theo Nguyễn Thiện và cs (1993) [20], chu kỳ tính của lợn nái thường
diễn ra trong phạm vi 19-21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài khoảng
3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba
giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối
giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa
cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên
đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30 giờ.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,

đuôi cụp và không chịu đực
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và cs (1993) [20], trứng rụng tồn tại trong tử
cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời
điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho
phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3
do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh
hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết
quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
2.2.1.4. Sinh lý quá trình mang thai và đẻ
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn
hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử


12

cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố
trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterone giảm đột
ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời
kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất.
Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento và cs,
2013) [30].
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con
2.2.2.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con

Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
* Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16]: thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ


13

dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo loãng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs
(
2004) [16] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú,
thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường

hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10-15 ngày
cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng,
nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải
khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để
trống chuồng từ 3-5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần
vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính
trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm
như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực
tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái,
chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần
với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Thanh Vân và


14

cs(2004) [23], ổ úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng
ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn
yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ổ úm tạo
điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ
vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ổ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tập ăn sớm cho lợn con ( để máng ăn vào ổ úm cho lợn con lúc 7-10 ngày tuổi
) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến
đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ổ úm cho lợn con. Kích thước ổ úm : 1,2m
x 1,5m. Ổ úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3-5 ngày trước
khi đón lợn con sơ sinh.
2.2.2.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
* Quá trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16]: thức ăn cho lợn nái nuôi con

phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn
nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn
hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn
quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %,
phospho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:


15

- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1- 2- 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức
ăn/nái/ngày = 2kg +( số con x 0,35kg/con )
+ Số bữa ăn trên ngày : 2 ( sáng và chiều )
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (

nếu có rau xanh)
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
* Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của
lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi
có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian
vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong
chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ,
không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của
thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.


16

Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sach sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)
[16] chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho
o

lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 20 C, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản
* Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ
nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm
mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây

viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao… thường gây viêm tử cung.
Nguyên nhân bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [10],
bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm


17

đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm
tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, bệnh lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ
không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Theo Đoàn Kim Dung và cs (2002) [5], nguyên nhân gây viêm tử cung

là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầu dung huyết
(Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,Klebriella, E.coli….
Theo Lê Văn Năm và cs(1999) [14], có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại
cảnh gây bệnh như: do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng
dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến các cơ quan sinh dục bị phá
hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất hợp lý và thiếu
vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con (trong điều kiện cai
sữa bình thường dạ con trở về khối lượng kích thước ban đầu khoảng 3 tuần
sau đẻ). Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây bệnh. Biến
chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian
động dục (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật.
Bệnh còn xảy ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: khẩu phần thiếu
hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử cung.
Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó, viêm tử cung do xây xát.
Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm tử cung.


18

Triệu chứng
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4-5 ngày cá biệt tới
6-7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang vàng
hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu đen hôi
thối, mùi tanh rất khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
o

+ Thể cấp tính: con vật sốt 41 - 42 C trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch

nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh
dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh
hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển
của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], Trần Thị Dân (2004) [3], khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung
tiết nhiều prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2αgây phân huỷ thể vàng ở buồng
trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co


×