SỞ GD- ĐT …………………
TRƯỜNG THPT …………….
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT
KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN TRONG ĐỀ THI THPT
Đối tượng bồi dưỡng : HS lớp 12 – Thời lượng :10 tiết
Người thực hiện : …………………..
Chức vụ : ………………..
…………………
PHẦN I: PHẦN GIỚI THIỆU
Tên chuyên đề : KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN TRONG ĐỀ THI THPT
I-
LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ
Hiện nay, Tiếng Anh là thứ ngôn ngữ được sử dụng phổ biển trong giao dịch quốc tế và cũng
là thứ tiếng được giảng dạy nhiều nhất trong các nhà trường từ tiểu học, THCS đến THPT và Đại
học.
Kiểm tra kỹ năng viết trong các đề thi được coi là công cụ vô cùng quan trọng, là thước đo cho khả
năng vận dụng kiến thức, là căn cứ đắt giá để các trường đại học, cao đẳng lựa chọn học sinh, đánh
giá tốt khả năng tự sáng tạo của học sinh đặc biệt là trong đề thi THPT hiện nay.
Tuy nhiên, kỹ năng viết đòi hỏi học sinh không những chỉ chắc về ngữ pháp, có lượng từ vựng
phong phú mà còn cần những kỹ năng về việc kết hợp, sử dụng chúng một cách nhuần nhuyễn. Các
em còn luôn phải tự nhủ mình rèn luyện tư duy logic và luyện viết thật nhiều, tránh đưa ra những
luận điểm quá xa vời với chủ đề mình đang gặp.
Hơn thế nữa việc viết đoạn văn tốt là chìa khóa cho việc tạo ra được những bài luận hay, có khả
năng lý luận sắc bén, vì thế, mong muốn duy nhất của tôi khi thực hiện đề tài này là giúp việc làm
bài viết của các em trở nên dễ dàng và góp phần tạo hứng thú giúp các em học sinh có thể tự tận
dụng được thời gian học một cách hiệu quả để việc thi tự luận trong kỳ thi THPT không còn là nỗi
ám ảnh với các em.
II- ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu : Học sinh lớp 12 trường THPT Sông Lô – huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc
Nghiên cứu tập trung hai lớp 12A1, 12A2 khóa học 2012- 2015
II- MỤC ĐÍCH CỦA CHUYÊN ĐỀ
Giúp học sinh hiểu rõ về đoạn văn, định nghĩa về đoạn văn, bố cục đoạn văn, cách viết từng
phần trong một đoạn văn và từ đó thực hiện các bài tập liên quan.
Chuyên đề cũng góp phần giúp các em tìm ra một số lỗi thường gặp trong quá trình viết bài
và cách hạn chế các lỗi đó.
Đặc biệt, với việc hoàn thành chuyên đề học sinh sẽ có kỹ năng hơn, luyện viết nhiều hơn đề
có thể giành điểm cao trong các đề thi sắp tới
IV- PHƯƠNG PHÁP VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu
+ Nghiên cứu tài liệu
+ Tìm hiểu thực tế
+ Hướng dẫn học sinh phương pháp
+ Giám sát quá trình học trên lớp và tự học của học sinh.
+ Quan sát học sinh làm bài
+ Tổ chức thảo luận và cho học sinh trình bày theo nhóm
2
+ Giáo viên tóm tắt ý kiến của các em và cung cấp thêm thông tin.
+ Kiểm tra và đối chiếu kết quả học tập của học sinh.
+ Thảo luận với bạn bè đồng nghiệp
3. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian : Từ đầu đến hết tháng 7 năm học 2014- 2015
V- KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG THỰC TẾ
Với đề tài này chúng ta có thể ứng dụng vào thực tế giảng dạy Tiếng Anh cho học sinh ở các
trường THPT, HSG và ôn thi ĐH.
VI- HIỆU QUẢ
Học sinh không còn chán nản hay lo sợ khi gặp phải một đề bài viết luận hay viết đoạn văn.
Các em không chỉ có hứng thú học môn tiếng Anh hơn mà còn coi học viết tiếng Anh là một trong
những cách thư giãn bổ ích, một cách tốt để thể hiện cá tính của bản thân mình đáp ứng với yêu cầu
mới của thời đại mới.
3
PHẦN II: NỘI DUNG
I. ĐỊNH NGHĨA VỀ ĐOẠN VĂN – DEFINITION OF A PARAGRAPH
Đoạn văn là sự kết hợp của một số câu cùng bàn luận về một đề tài chung. Đoạn văn có thể
cung cấp cho chúng ta thông tin, đưa ra ý kiến, giải thích một sự việc hay thậm chí là kể lại một câu
truyện. Độ dài của đoạn phụ thuộc vào chủ đề và lượng thông tin mà người viết muốn đưa ra. Tuy
nhiên, đoạn văn cần đủ dài để triển khai các ý chính của bài một cách đầy đủ.
Thông thường một đoạn văn viết bằng tiếng Anh trong đề thi THPT thường có độ dài dao động
trong khoảng 150 đến 200 từ (words). Đoạn văn được chia thành ba phần cơ bản:
- câu chủ đề: topic sentence
- phần bổ trợ: supporting sentences/ ideas
- câu kết: concluding sentence
Ví dụ:
The invention of the car has provided many benefits to travelers. Firstly, with an automobile, man is
able to travel vast distances in short periods of time. What once took three weeks on horseback can
now be done in a matter of hours. Besides, the comfort enjoyed by car travelers, compared to horsedrawn ones, is amazing. To illustrate this, passengers transported by cars are no longer affected by
the harsh weather conditions. While in the past, horse-drawn travelers had to suffer the cold of
winter or the heat of summer, today people can enjoy a relaxing trip thanks to the enclosed interiors
that offer air conditioning and heating system in most cars. Last but not least, modern cars give
further protection in case of road accidents. They are added safety features such as seat belts and
airbags which can decrease the death rate from traffic incidents. In conclusion, with all the
advantages an automobile offers, no one would dream of using the expression "Get a horse" today.
II. BỐ CỤC CỦA MỘT ĐOẠN VĂN VÀ KỸ NĂNG VIẾT TỪNG PHẦN
- STRUCTURE OF A PARAGRAPH – TIPS AND TECHNIQUES OF WRITING
Phần 1: CÂU CHỦ ĐỀ - TOPIC SENTENCE
1. Khái niệm :
Câu chủ đề ( Topic sentence) là câu dùng để giới thiệu khái quát ý của cả đoạn văn. Nó định
hướng cho người đọc về phần tiếp theo của đoạn văn và giúp người viết kiểm soát được ý, không bị
viết lệch hướng. Câu chủ đề thường là câu đứng đầu đoạn, đặc biệt trong các đoạn văn học thuật.
Cũng có những trường hợp câu chủ đề không đứng ở đầu câu mà ở giữa câu hoặc cuối câu nhưng sẽ
ít gặp hơn.
Đôi khi một số đoạn văn cũng không cần thiết phải có câu chủ đề như là đoạn văn dùng để miêu tả,
tường thuật hay đưa ra các bước làm thì không cần đến câu chủ đề.
Đặc biệt lưu ý: Câu chủ đề cần đảm bảo có đủ cả chủ đề (topic) và ý tưởng chỉ đạo (controlling
idea) cho bài viêt.
2. Kỹ năng viết:
Để có thể viết được câu chủ đề các bạn chỉ cần tóm tắt lại ý chính của đoạn văn, trình bày
ngắn gọn cho người đọc biết đoạn văn của bạn sẽ nói về điều gì.
Nếu cảm thấy khó bạn hãy dựa vào công thức sau để viết câu chủ đề:
4
An interesting subject + your specific feeling about it = a good topic sentence
Một chủ đề hay + cảm xúc, thái độ cụ thể của bạn về vấn đề đó = một câu chủ đề tốt
Ví dụ : Many outdoor enthusiasts are looking for more adventure in their sports .
(vấn đề)
(cảm xúc, thái độ cụ thể).
Mr. Brown must have been a drill sergeant before he became our gym teacher.
(vấn đề )
(cảm xúc, thái độ cụ thể).
Xét ví dụ : My country, Vietnam , is famous for several amazing natural features. First, it is noted
for Ha Noi, which is very peaceful and beautiful. Also, in the South of Viet Nam is Hue, which is so
lyrical.
- Câu chủ đề " My country, Vietnam , is famous for several amazing natural features." đây chính
là câu dùng để khái quát ý của cả đoạn. Các bạn có thể dễ dàng nhận thấy câu đầu tiên này khác
hẳn với hai câu còn lại.
-
Câu thứ hai và câu thứ ba đề cập đến những điều chi tiết, cụ thể về địa lý của quê hương không
khái quát vấn đề như câu chủ đề.
Trong một đề thi, các em cần cố gắng tận dụng những gì cho sẵn trong đề bài để làm câu chủ đề của
mình ( tránh không dùng lại từ trong đề bài )
Ví dụ : đề bài cho từ : student- các em có thể thay bằng từ learner hoặc pupils...
Phần 2: PHẦN THÂN ĐOẠN- SUPPORTING SENTENCES/ IDEAS
1. Khái niệm
Xét đoạn văn sau:
My hometown, Wheaton, is famous for several amazing natural features. First, it is noted
for the Wheaton River, which is very wide and beautiful. Also, on the other side of the town is
Wheaton Hill, which is unusual because it is very steep.
Khi người đọc đọc câu chủ để: My hometown, Wheaton, is famous for several amazing natural
features, có một câu hỏi thường xuất hiện trong đầu họ. Ở trường hợp này sẽ là câu: "What are the
natural features that make Wheaton famous?" ( Đặc điểm tự nhiên nào đã làm cho Wheaton nổi
tiếng?) Sau đó người đọc sẽ mong đợi tìm thấy câu trả lời ở phần tiếp theo của đoạn văn.
Khi quan sát những câu đằng sau câu chủ đề ở đoạn văn trên. Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy :
-
Câu thứ hai của đoạn văn: First, it is noted for the Wheaton River, which is very wide and
beautiful, chính là câu đã trả lời cho câu hỏi trên, nó đã giải thích cho người đọc những đặc
điểm giúp cho Wheaton trở thành một thị trấn nổi tiếng.
-
Câu thứ ba cũng là câu giải thích cho sự nổi tiếng của Wheaton bằng cách đưa những ví dụ về
"amazing natural feature," (đặc điểm tự nhiên đáng kinh ngạc) và trong trường hợp này đó
chính là Wheaton Hill (đồi Wheaton).
Hai câu này được goi là hai câu bổ trợ. Tuy nhiên, thông thường một đoạn văn sẽ gồm từ năm đến
bảy câu. Vì thế ta có thể thêm :
My hometown, Wheaton, is famous for several amazing natural features. First, it is noted
for the Wheaton River, which is very wide and beautiful. Also, on the other side of the town is
5
Wheaton Hill, which is unusual because it is very steep. The third amazing feature is the Big Old
Tree. This tree stands two hundred feet tall and is probably about six hundred years old.
Như vậy : phần thân của đoạn văn là phần bổ trợ có vai trò vô cùng quan trọng bởi lẽ nó góp
phần làm cho bài luận được trở nên phong phú.
2. Kỹ năng viết:
Việc đặt ra những câu hỏi liên quan đến câu chủ đề sau đó tự trả lời chúng chính là một
trong những bước quan trọng giúp các em có được những supporting sentences (các câu văn chứng
minh, diễn giải ý chính trong câu chủ đề).Những câu hỏi này thường bắt đầu bằng các từ nghi vấn
(question words) như What, When, Where, Why, How.
Khi đã có các supporting sentences, người viết chỉ cần ráp nối chúng lại thì sẽ có một đoạn
văn hoàn chỉnh. Tuy nhiên, mấu chốt ở công đoạn này là các em phải biết sắp xếp các câu văn theo
một trật tự nhất định chứ không phải "có gì viết nấy". Các em hãy xem đoạn văn sau. Phần bổ sung
đã được bôi đen để các bạn dễ quan sát hơn.
My hometown is famous for several amazing natural features. First, it is noted for the
Wheaton River, which is very wide and beautiful. On either side of this river, which is 175 feet
wide, are many willow trees which have long branches that can move gracefully in the wind.
In autumn the leaves of these trees fall and cover the riverbanks like golden snow. Also, on the
other side of the town is Wheaton Hill, which is unusual because it is very steep. Even though it is
steep, climbing this hill is not dangerous, because there are some firm rocks along the sides
that can be used as stairs. There are no trees around this hill, so it stands clearly against the
sky and can be seen from many miles away. The third amazing feature is the Big Old Tree. This
tree stands two hundred feet tall and is probably about six hundred years old. These three
landmarks are truly amazing and make my hometown a famous place.
Tùy theo đề bài, người viết có thể sắp xếp supporing sentences theo 1 trong các trật tự dưới đây:
- Trình bày ý theo trình tự thời gian hoặc logic ý
first, second, third etc.
next, finally
followed by
previously,
then
subsequently
initially, followed by
before, after
- Đưa ra ví dụ chứng minh hoặc diễn giải
for example
specifically
to illustrate
namely
for instance
in this case
in the case of case
such as
- Nhấn mạnh ý hoặc tầm quan trọng của ý.
indeed
especially
above all
concurrently
at that time
on this occasion
notably
crucially
particularly
- Diễn đạt theo trình tự thời gian.
thereafter
initially
at that/ this point
immediately
finally
simultaneously
6
before, after
then, later
at that/ this time
- Diễn đạt theo cách so sánh:
on the one hand
conversely
while
similarly
- Đưa ra ý trái ngược
in contrast
on the other hand
unlike
a different view is
formerly
meanwhile
prior to
previously
during
at present
correspondingly
whereas
in the same way
similar to
on the contrary
differing from
however
balanced against
- Chỉ mối liên hệ nguyên nhân- kết quả:
as a result (of this)
thus
consequently
hence
as a consequence
accordingly
therefore
for this reason
by/ in comparison
(and) yet
because (of this)
so much (so) that
- Đưa ra ý tương đồng:
similarly
equally
in the same way
likewise
that is (to say)
namely
specifically
thus
in other word
- Cung cấp thêm thông tin:
in addition
furthermore
besides
also
it could also be said
additionally
another
further
moreover
- Giới thiệu ý trái ngược hoặc chỉ sự nhượng bộ:
alternatively
whereas
however
nevertheless
on the other hand
despite/ in spite
it could also be said that
of (this)
even though
in contrast
admittedly
instead
nonetheless
Phần 3: CÂU KẾT
albeit
notwithstanding (this)
although
regardless (of this)
(and) yet
on the contrary
7
1. Khái niệm:
Cùng nhìn chiếc bánh hamburger ở của hàng đồ ăn nhanh ta có thể thấy:
Bánh hamburger có một phần vỏ bánh (miếng bánh sữa nhỏ, một loại bánh mỳ) ở phía trên
sau đó trong phần nhân ở giữa có thịt, phomát, rau diếp và một vài tứ khác cuối cùng ở bên
dưới lại là một phần vỏ bánh. Hai phần vỏ bánh rất giống nhau, nói chính xác về bản chất là
như nhau.
Vậy câu chủ đề cũng giống như phần vỏ bánh ở trên còn câu kết giống như phần vỏ bánh ở
dưới. Hai miếng bánh đó kẹp thịt, hành, vv... ở giữa. Tương tự như vậy ở giữa câu chủ đề và
câu kết là những câu bổ trợ. Nếu tưởng tượng như vậy các bạn sẽ thấy cấu trúc của đoạn văn
không khó hiểu chút nào.
Câu kết thường dễ dàng tìm thấy một câu ở cuối đoạn tóm tắt lại toàn bộ thông tin đã được
đưa ra trong đoạn. Nói một cách khác, các bạn có thể nghĩ đơn giản rằng câu kết chính là
câu chủ đề đã bị đảo ngược chiều hoặc câu kết là câu chủ đề được diễn đạt bằng từ ngữ
khác.
2. Kỹ năng viết :
Xét ví dụ: My hometown is famous for several amazing natural features. First, it is noted for
the Wheaton River, which is very wide and beautiful. Also, on the other side of the town is
Wheaton Hill, which is unusual because it is very steep. The third amazing feature is the Big
Old Tree. This tree stands two hundred feet tall and is probably about six hundred years
old. These three landmarks are truly amazing and make my hometown a famous place.
Câu kết, These three landmarks are truly amazing and make my hometown a famous
place, đã tóm tắt nội dung của đoạn văn. Câu kết chỉ tương tự như câu chủ đề chứ không phải
giống hệt câu chủ đề.
(chú ý: Không phải tất cả các đoạn văn học thuật đều cần có câu kết, đặ biệt là những đoạn
văn quá ngắn. Tuy nhiên nếu đoạn văn khá dài thì nên có câu kết)
Để người đọc dễ nhận ra câu kết các em có thể sử dụng một số liên từ để tổng kết ý như:
finally
thus
in brief
consequently
on the whole
as a result
overall
ultimately
therefore
in summary
in conclusion
hence
in other words
to summarise
III. CÁC BƯỚC ĐỂ VIẾT ĐOẠN VĂN VÀ KHẮC PHỤC LỖI THƯỜNG GẶP
1. MIND MAP :
Ngoài việc rèn kỹ năng viết từng phần, các em có thể làm tốt nội dung viết bằng một bí quyết
với sơ đồ tư duy “mind map”
8
Topic của bài viết giống như những chú
nhện và xung quanh là các luận điểm, luận
cứ chính là các đầu mối giữ vững một
mạng nhện và có mối liên kết chặt chẽ với
nhau. Phương pháp này giúp các em thiết
kế được một dàn ý chi tiết cho bài viết, xây
dựng những luận điểm nhờ đó thấy rõ mối
quan hệ giữa chúng..
1. Trước hết, các em cần nghiên cứu kỹ topic mình được viết hoặc chọn một topic riêng cho
mình. Các em có thể thử tự chọn cho mình một chủ đề mà mình yêu thích hoặc quan tâm.
Điều đó sẽ tạo hứng thú cho bản thân các em viết về theo sở thích và thể hiện những kiến thức
họ có về đề tài đó. Ví dụ với một chủ đề như "Why do people have to trust each other?" .
2. Tiếp đó các em nên ghi chép lại ý tưởng cùng tìm ra những sợi tơ tốt nhất để có thể hình
thành chiếc mạng nhện vững chắc của mình. Nếu chưa biết diễn tả bằng tiếng Anh, các em có
thể sử dụng tiếng Việt hay từ điển. Sau đó, thảo luận theo để so sánh, đối chiếu các luận điểm
và bổ sung thêm vào mind map. Bước này giúp các em chữa lỗi rất hiệu quả và có thể thay
đổi ý tưởng tránh sai sót khi viêt.
3. Tập hợp sơ đồ tư duy lên bảng, càng nhiều càng tốt, bổ sung các ý kiến, chữa lỗi và loại bỏ
những luận điểm thừa
4. Triển khai : từ sơ đồ tư duy phải khéo léo chuyển chúng sang dạng dòng kẻ ngang. Các
em có thể quan sát cấu trúc tổng thể của một bài viết sau đó triển khai ý. Đặc biệt điều quan
trọng nhất trước khi làm một bài viết là phải luôn quan tâm đến đối tượng đọc bài viết của
mình.
5. Viết Mục đích chính của biểu đồ mind map được đề cập trong phần trên hoặc dàn ý là để
phác thảo những ý tưởng của các em về chủ đề trên giấy mà không ép buộc các bạn phải theo
một trật tự nhất định nào. Cân nhắc có nên viết câu kết hay không. Nếu không chắc chắn thì
bỏ qua bước này.
6. Trước khi bạn hoàn tất bài văn của mình, bạn phải suy nghĩ về thứ tự của các đoạn văn đã
hợp lý chưa? Bạn có muốn sửa hay thêm gì vào bài làm của mình không? Và bước cuối cùng
này để các em xem lại các lỗi chính tả và lỗi ngữ pháp để chắc chắn rằng bài luận không bị
trừ điểm vì những lỗi sai không đáng có.
Ngoài việc chú ý cách sử dụng các từ thể hiện logic ý, các em cũng có thể cần đến một số
từ chuyên dùng nhằm thể hiện quan điểm cá nhân:
•
In my opinion/ In my view/ From
•
I
my point of view.
strongly/absolutely/totally/certainly/
•
I (strongly) believe/think (that)
partially | agree with/approve
•
My opinion is…
of/support/disagree with.
•
To my mind,…
•
I am totally against…
•
The way I see it,…
•
It strikes me that…
•
As far as I am concerned,…
•
I am (not) convinced that…
•
It seems/appears to me that…
•
It is my firm belief that…
•
I (do not) agree with …
2. CÁC LỖI THƯỜNG GẶP VÀ CHÚ Ý
1.Lỗi về thì, cấu trúc ngữ pháp
Trong tiếng Anh, mỗi thì đều có cấu trúc và cách sử dụng riêng nhưng do chưa nắm
chắc kiến thức ngữ pháp cơ bản nên học sinh thường tạo nên những câu sai ngữ pháp.
9
Ví dụ: When he came, we were have dinner. Ở câu này động từ ‘have’ phải được chuyển
thành ‘having’ vì công thức của thì quá khứ tiếp diễn là: was/ were + V-ing.
Ví dụ : thay vì sử dụng thì hiện tại đơn, học sinh lại có thói quen sử dụng thì tương lai đơn:
“when he will come tomorrow, he will tell you the truth”
-> When he comes tomorrow, he will tell you the truth.
Giải pháp : - hiểu rõ cách dùng của các thì và sử dụng phù hợp ngữ cảnh
- chú ý về sự phối hợp thì
- Chú ý việc chia động từ trong các mệnh đề chỉ thời gian.
- Chú ý chia động từ trong các loại mệnh đề khác: như as if, as though, wish,
conditional sentences, …..
2. Lỗi về từ vựng:
Tiếng Anh là ngôn ngữ có kho từ rộng lớn. Việc học và biết nghĩa của từ thật không dễ và
nắm được cách dùng của chúng còn khó hơn nhiều. Chính vì vậy mà việc chọn từ ngữ chính
xác cho một bài viết bằng tiếng Anh là cả một quá trình phức tạp.
Cụ thể:
2.1.Lỗi dùng từ có nghĩa tương đồng
Trong tiếng Anh, từ đồng nghĩa hay từ có nghĩa tương đồng (synonyms) là những từ
có nghĩa giống hay tương đương nhau và người ta thường dùng chúng để thay thế cho nhau
nhằm tránh lặp từ.
Tuy nhiên, một số từ nếu trong cùng ngữ cảnh (context) mà thay thế cho nhau sẽ làm
thay đổi nội dung câu. Do vậy, các em thường mắc lỗi trong việc tìm đúng từ phù hợp với
ngữ cảnh.
Ví dụ 1: các em sử dụng câu : ‘He has a large mouth’ để miêu tả anh ấy có miệng rộng. Trong
trường hợp này từ ‘large’ phải được thay bằng từ ‘big’ vì cụm từ ‘a large mouth’ có nghĩa
‘anh ta là người lắm mồm’. Nếu ta muốn nói miệng của anh ta rộng hay không thì ta phải viết
là ‘a big mouth’.
Ví dụ 2: Her older brother likes playing football.
‘Older’ và ‘elder’ đều là dạng so sánh hơn của tính từ ‘old’, nhưng khi nói đến người anh hay
người chị trong gia đình ta dùng ‘elder’.
Giải pháp: - học sinh có thể lập một bảng các từ cùng nghĩa và ghi chép lại câu ví dụ
tương đương với việc sử dụng nó trong tình huống cụ thể.
2.2. Lỗi dùng sai từ loại
Đây có lẽ là loại lỗi thường gặp nhất khi các em dùng từ viết câu, đặc biệt là những từ mà từ
loại của chúng chỉ có sự khác biệt chút ít về cách viết.
Ví dụ: I have difficult in learning English --> difficulty.
Giải pháp: Các em cần nhớ rõ về chức năng của các từ loại trong câu để tránh mắc sai
lầm nghiêm trọng.
2.3.Lỗi dùng nhầm từ này với từ khác
Có nhiều từ trong tiếng Anh có cách viết gần giống nhau. Chính vì vậy hiện tượng nhầm lẫn
giữa các từ cũng thường xảy ra vì nhầm lẫn.
Ví dụ như:
- ACCESS (n): sự tiếp cận
Eg. The teacher had no access to the students’files, which were locked in the principal’s
office.
- EXCESS (adj): vượt quá / (n) lời xưng hô
Eg. We paid a surcharge on our excess baggage.
Eg. The demand for funds was in excess of the actual need.
ADVICE (n) : lời khuyên
Eg. If you heed the teacher’s advice, you will do well in your studies.
ADVISE (v) : khuyên
Eg. The Congress advised the president against signing the treaty at that time.
10
Giải pháp: - học sinh có thể lập một bảng các từ dễ gây nhầm lẫn và thật thận trọng khi
sử dụng chúng.
3 . Lỗi diễn đạt ý
Đa phần các em thường không có đủ lượng từ vựng và cấu trúc ngôn ngữ để biểu đạt ý tưởng
và quan điểm trong khi viết. Do vậy họ thường phải thay những từ và cấu trúc câu mà họ
không biết bằng những gì mà họ đã học. Chính điều này đã dẫn tới lối ‘viết vòng vo’ để diễn
đạt ý tưởng. Sau đây là một vài lỗi sai trong diễn đạt ý.
- Lỗi dịch từng từ
Có một số học sinh trong bài luận về vai trò của người phụ nữ hiện đại đã viết về mẹ của
mình: ‘She never doesn’t do anything’ để nói người mẹ của họ rất chịu thương chịu khó.
Thay vào đó các em có thể viết đơn giản hơn và đúng ngữ pháp hơn như: ‘She is very hard
working’ hay ‘She never stops working’.
Chính việc dịch từng từ tiếng Việt sang tiếng Anh đã làm cho câu văn rườm rà, khó hiểu và
đôi khi gây buồn cười. Chúng ta hãy xem một vài ví dụ sau:
Ví dụ:
1. My mother has a white skin -> nên viết lại là ‘My mother has a fair complexion’.
2. She always brings a smile on her lips -> She always wears a smile on her face.
3. Although my grandfather is old, but he is still strong.(nên bỏ but)
- Lỗi diễn đạt ý không phù hợp với đề tài
Một số em học sinh có khuynh hướng sử dụng cấu trúc câu theo lối văn nghị luận như: that is
why, on account of this, thanks to, as a result of, in addition to this, .... một cách khá bừa bãi,
điều này làm cho bài văn của các em mang tính liệt kê, quá cứng nhắc.
- Lỗi lặp từ nhiều lần trong một đoặn văn ngắn
Ví dụ: Ah, the journey, I will tell you about the journey...During the journey, we.....After
the journey,I...
- Lỗi dùng liên tục các câu đơn.
Ví dụ: At 5 o’clock, we started to go. We went there by coach. The journey took about 6
hours. We were very excited. We stayed in a hotel during the journey. It was very hot. The sun
shone every day. The sky was blue. People were friendly.....
Giải pháp: - nhằm tránh các lỗi diễn đạt ý, trước hết các em cần chú tâm nhiều vào việc
đọc sách vở tài liệu để làm phong phú ý tưởng của mình, từ đó bài viết sẽ bớt nhàm chán
hơn.
- Tiếp đến, các em có thể chọn cách viết lại nhiều câu đơn bằng các câu phức, sử
dụng từ nối, liên từ hay mệnh đề quan hệ rút gọn.
4. Một số lỗi khác
* Lỗi về dấu câu
Ví dụ: My best friend is a beautiful girl, she has long dark hair.
Câu trên phải được viết lại là ‘My best friend is a beautiful girl. She has long dark hair.’ vì
mỗi câu mang thông tin hòan chỉnh khác nhau.
*Lỗi chính tả
Đây là loại lỗi phổ biến nhất do sự bất cẩn của người viết. Có một số từ trong tiếng Anh rất
khó nhớ cách viết như: necessary, release, believe, successful, conscience, conscious,
conscientious, .....
Nhìn chung để hạn chế bớt các lỗi nêu trên các em cần :
1. Tìm hiểu chính xác nghĩa của từ và cách dùng của chúng trong ngữ cảnh.
Các em có thể tận dụng những tờ giấy còn thừa để đóng thành sổ, tốt nhất nên đóng gáy xoắn
hoặc dùng kẹp cho linh hoạt. Một mặt ghi các từ Tiếng Anh có đánh số thứ tự, phiên âm, từ
11
đồng nghĩa. Mặt bên kia là nghĩa của từ hoặc cụm từ cũng đánh số thứ tự tương ứng. Hàng
ngày các em có thể kiểm tra vốn từ của mình bằng cách chỉ nhìn vào mặt giấy ghi nghĩa Tiếng
Việt để tìm từ Tiếng Anh hoặc ngược lại. Cách học này giúp các em có khả năng vận dụng từ
vựng nhanh bởi cuốn từ điển của các em là một cuốn từ điển hai chiều Anh - Việt, Việt Anh.
Đối với mỗi từ mới, viết từ, từ đồng nghĩa, định nghĩa, các câu gốc mà các em tìm thấy các
từ, và sau đó tạo thành câu của riêng mình bằng cách sử dụng các từ này.
2. Nắm vững kiến thức ngữ pháp cơ bản
những kiến thức nền tảng trong sách giáo trình để từ đó có thể khắc phục được lỗi trong việc
sử dụng thì, cấu trúc, câu, từ, dấu câu, chính tả, .... nên học từ những kiến thức đơn giản đến
phức tạp một cách cẩn thận. Bất cứ khi nào các em không chắc chắn về cách sử dụng của một
từ, cụm từ hay dấu câu, bạn nên xem lại trong sách ngữ pháp hoặc tra trong từ điển để có thể
sử dụng một cách chính xác.
3. Thường xuyên đọc sách.
Tạo thói quen đọc sách báo vào thời gian rảnh rỗi là cần thiết nhưng nhớ rằng bạn nên đọc kỹ
và sâu (Read intensively). Cách đọc này sẽ giúp chúng ta học được từ, cấu trúc câu cũng như
lối diễn đạt và phong cách viết trong tiếng Anh để, ở một chừng mực nào đó, bạn có thể củng
cố kiến thức về văn hóa Anh. Bắng cách này chúng ta sẽ thấy dễ dàng hơn khi diễn đạt và bỏ
thói quen dịch từng từ. Khi đọc chúng ta nên cố gắng: - Tìm ra những cụm từ, cấu trúc câu
đặc biệt và cách diễn đạt của người bản ngữ, đưa chúng vào vở và luyện tập thường xuyên
cho đến khi có khả năng sử dụng chúng một cách hoàn hảo.
4. Luyện dịch: Đây là cách rất tốt vì qua đó chúng ta học được từ, cấu trúc mới và cách diễn
đạt chúng trong bài luận bằng tiếng Anh.
5. Kiểm tra lỗi sau khi viết : Có một số lỗi có thể trong quá trình viết ta không để ý (do viết
nhầm, viết sai chính tả, ...) nhưng khi đọc lại ta sẽ phát hiện ra ngay. Do đó sẽ là rất quan
trọng nếu sinh viên đọc lại câu văn hay bài viết của mình sau khi hoàn thành.
6. Viết lại : Viết lại cũng là một cách hữu hiệu để giảm thiểu lỗi và bổ sung những ý tưởng
mới mà trong bản viết lần đầu (first draft), các em còn chưa nghĩ ra.
7. Đừng cố nghĩ luận điểm hay nhất: Một “bệnh” khá nặng của những người mới học viết là
thường ngồi nghĩ ý tưởng hay nhất, sâu sắc nhất rồi mới bắt đầu viết task 2. Đó có thể là sai
lầm nghiêm trọng có thể kéo tụt điểm Writing của các em xuống.
8. Viết bài với áp lực về thời gian
Mỗi một bài thi đều có giới hạn thời gian vì thế muốn thành công các em cần chuẩn bị cho
mình những bước đi thật vững chắc:
IV. BÀI TẬP THỰC HÀNH
Exercise 1: Correct the following mistakes
Cấu trúc sai
Cấu trúc đúng
1. She cares her baby carefully.
To take care of (-->She takes care of her baby
carefully)
2. There has some books on the desk.
There + be+ Noun (-->There are some books on
the desk)
12
3. I often do mistakes in my composition.
To make mistakes (-->I often make mistakes in
my composition)
4. How wonderful the weather!
How + adj +Noun+be! (-->How wonderful the
weather was!)
5. We passed a good holiday last year.
To have a good holiday (-->We had a good
holiday last year.)
6. I usually eat breakfast at 7 a.m.
To have breakfast (-->I usually have breakfast
at 7 a.m.)
7. He prefers tea than coffee.
To prefer smt to smt (-->He prefers tea to
coffee.)
8. He is going to celebrate a party next To have a party (-->He is going to have a party
weekend.
next weekend.
Exercise 2 : Explain why the following sentences can not be the topic sentence?
1. My hometown is famous because it is located by Wheaton River, which is very wide, and because it
is built near an unusually steep hill called Wheaton Hill.
2. There are two reasons why some people like to buy cars with automatic transmission and two
reasons why others like cars with manual transmission.
3. Clouds are white.
Suggest answer :
Sentence 1 : too sepecific ( Câu đề tài chỉ nên giới thiệu khái quát còn phần diễn giải
chi tiết cụ thể thì nên viết ở phần sau của đoạn văn. Có thể viết tương tự như bài viết trong
phần ví dụ).
Sentence 1 : mention 2 topics ( Trong khi đó, một đoạn văn thường chỉ trình bày về
một sự việc do sự hạn chế về số câu trong một đoạn. Có thể viết: There are two reasons why
some people like to buy cars with automatic transmission. Hay There are two reasons why
some people like cars with manual transmission.)
Sentence 1 : too general and boring. (Nếu bạn là người đọc bạn có muốn đọc một đoạn
văn có câu chủ đề như vậy không? Đa số mọi người đều sẽ không đọc tiếp. Bởi với một câu
chủ đề như vậy đoạn văn đó khó có thể là một đoạn hay, đáng để đọc. Có thể viết: The
shapes of clouds are determined by various factors).
Exercise 3: Work out the topic sentence, supporting ideas and the way the writer present
their ideas in the following paragraphs.
Paragraph 1: : My ideal world would be a peaceful one. There are no wars or conflicts
between nations. People won't have to live under the threat of terrorism but all live together in
harmony. Everyone has a job to do, and there is a good healthy standard of living for all. I
would also wish to live in a clean healthy environment with less noise and less pollution.
There are more and larger parks where children can play and wildlife can be protected. But
my main desire is to see people less materialistic, less selfish, less violent and more loving
than they are now.
13
Suggest answer : Với topic: My ideal world , em học sinh đã có một đoạn văn hay với :
- topic sentence: My ideal world would be a peaceful one. Em học sinh này đã đưa ra topic
của mình và controlling idea là a peaceful one( a peaceful world).
- supporting sentences: các câu tiếp theo.
Việc sắp xếp supporting sentences theo trật tự từ chi tiết it quan trọng nhất đến quan trọng
nhất .Và không dùng câu kết trong đoạn văn của mình.
Paragraph 2: Life in the city in the morning is full of activity. Early in the morning,
hundreds of people rush out of their homes in the manner ants do when their nest is broken.
Soon the streets are full of traffic. Shops and offices open, students flock to their schools and
the day's work begins. The city now throb with activity, and it is full of noise. Hundreds of
sight-seers, tourists and others visit many places of interest in the city while businessmen
from various parts of the world arrive to transact business.
Suggest answer : Với topic: life in the city, em học sinh đã có một đoạn văn hay với :
- topic sentence: life in the city in the morning is full of activity. Em học sinh này đã đưa ra
topic của mình và controlling idea là activity ( in dailylife in the city)
- supporting sentences: các câu tiếp theo.
Việc sắp xếp supporting sentences mang tính liệt kê và không dùng câu kết trong đoạn văn
Paragraph 3:. International Women's Day (8 March) is a meaningful occasion. Firstly, when
women on all continents, often divided by national boundaries and by ethnic, linguistic,
cultural, economic and political differences, come together to celebrate their Day, they can
look back to a tradition that represents at least nine decades of struggle for equality, justice,
peace and development. Then, International Women's Day is the story of ordinary women as
makers of history. it is rooted in the centuries-old struggle of women to participate in society
on an equal footing with men. Especially, International Women's Day is a time to reflect on
progress made, to call for change and to celebrate acts of courage and determination by
ordinary women who have played an extraordinary role in the history of women's rights.
Suggest answer :
- topic sentence: International Women's Day (8 March) is a meaningful occasion
- controlling idea: meaningful
- supporting sentences: các câu tiếp theo.
Việc sắp xếp supporting sentences mang tính liệt kê từ ít quan trọng tới quan trọng nhất.
Exercise 4: Work out the topic of the following paragraphs and choose the sentence which
is not relating to the topic.
Paragraph 1: (1) Of the many types of energy, one major category is kinetic energy or the
energy of motion. (2) An example of energy in motion is when a bat hits a baseball. (3) The
bat exerts a kinetic force that causes the ball to fly in the air. (4) Mechanical energy is a type
of kinetic energy applied to objects. (5) Thermal energy is the energy of molecules in motion.
(6) More and more students are doing research on energy these days.
Suggest answer : topic : energy, topic sentence : (1), Sentence not relating to the topic: (6)
Paragraph 2: (1) Medical scientists are finding a significant difference in how men and
women develop heart problems. (2) Statistics show that women on average develop heart
disease later in life than men. (3) One theory is that younger women who give birth to
14
children develop wider coronary arteries, and this helps women to avoid heart attacks as they
get older. (4) Most men do not believe this, however.
Suggest answer : topic : the significant difference in the way men and women develop heart
disease, topic sentence : (1), Sentence not relating to the topic: (4)
Exercise 4: Circle the suitable topic sentences for the following paragraphs.
Paragraph 1: Solar-powered cars are very expensive because of the high development cost of
solar batteries. In addition, the cells of the solar batteries can store only limited amounts of
energy. So solar cars are not practical for driving on long trips. The biggest problem is the
constant need to recharge the cells. This is especially difficult when one drives on cloudy days
and at nighttime.
__(1) Solar-powered cars are expensive.
__(2) There are many advantages and disadvantages to solar energy.
__(3) The future practicality of solar cars depends on overcoming problems with solar
batteries.
__(4) Solar batteries are the key to understanding how solar energy can be used to drive cars.
Suggest answer: topic sentence is sentence (3)
Paragraph 2: Mercury is the hottest planet in the solar system because it is nearest the sun.
Mercury's surface is totally dry and it is so hot that there is no atmosphere. Venus is the
second closest planet to the sun. The hot atmosphere of Venus is similar to that of Earth, but
because Venus is so near the sun there are no bodies of water on its surface. Earth, the third
closest planet to the sun, has a cooler atmosphere that sustains animals, plants and several
bodies of water on its surface.
__ (1) The three planets closest to the sun are Mercury, Venus and Earth.
__ (2) Surface and atmospheric conditions vary widely among the three planets nearest the
sun.
__ (3) The closer a planet is to the sun, the hotter it is.
__ (4) The surface and atmosphere of Earth are different from those of Mars and Venus.
Suggest answer: topic sentence is sentence (2)
Exercise 5: Write a short paragraph about the topic family. You can decorate your writing
to make it become more and more interesting
Suggest answer :
Students can write abour their family, their family role in their life or family rules ( writing
topic in text book )
1. Family role:
You should include the following ideas
15
- topic : the importance of family in your life.
- supporting ideas : - family is a base
- family can help stimulate you to learn
- concluding : feeling about your family
Sample writing : ( writer : Student : Hoàng Thị Lan – class 12 A2
2. family rule: You should include the following ideas
- topic : the rules in your family and its importance to your life
- supporting ideas : Rules:share, respect, learn
Importance of rules : help you to fulfill your responsibilityb
- concluding : feeling
Sample : writer : Chu Thị Thùy Châm – class 12 A1
Rules play an important part in maintaining happiness of each family so every family has its
own rules and mine has a few. Firstly, in my family, sharing is necessary. Every members
share everything together such as household chores, problems, …. When one member of our
family has difficulty, we try to spend time to discuss together to find the solution quickly. My
parents also teach us to respect everyone in my family. In the evening we talk togher, teel
about everything which we did on that day. My parents are always ready to listen to my
feeling. To me I also have my own rules. I myself have to prepare for school and ask my
parents for permission before going out with my friend or doing something important. In my
attempt to win a place at university, I need to study harder and harder so as not to disappoint
my parents. Finally, rules help my familys members gert along better and make my life more
16
peaceful. Every one has to fulfil their responsibility so it is important to involve all the
members and develop them.
Exercise 6: Write a short paragraph about the book you enjoy most or the story you like
best
Your writing should include:
Name of the author
The main theme of the story
Year of publication
The setting of the story
The title of the book
The main character
The length of the book
Your opinion of the book
Sample writing : writer : Hoàng Thị Kim Liên – class 12 A2
Exercise 7: Write a short paragraph about one of the values of love and marriage. You can
decorate your writing to make it more interesting.
Your writing should include:
-
The value you want to mention
Your opinion or people’s thinking about this
Give facts or example to explain your ideas
Sample writing : writer : Hoàng Thị Minh Nguyệt- class 12 A2
17
18
Sample writing : writer : Nguyễn Thị Huyền Trang - class 12 A2
19
Sample writing : writer : Lê Thị Huyền- class 12 A1
Exercise 8: Write a short paragraph about the following topic using the suggestions:
Topic 1 : Measures to protect the enviroment
Suggest answer :
- raise people awareness of the importance of protecting the environment
-
protect wildlife habitat
-
reduce and recycle energy and goods consumptions
20
-
minimum the use of pesticide and herbicide
Topic 2: Measure to reduce domestic violence
Suggest answer
- Educating about gender equality an non- violent behaviors
-
Encouraging women to learn self- defense techniques
-
Raise people awareness of causes and consequences of domestic violence
-
Providing victims of domestic violence with free legal advice, financial assistance and
emotional support.
Topic 3: measures to protect women in our society
Suggest answer
- Educating about gender equality an non- violent behaviors
-
Encouraging women to learn self- defense techniques
-
Raise people awareness of causes and consequences of domestic violence
-
Providing victims of domestic violence with free legal advice, financial assistance and
emotional support
Topic 4 : The value of learning history
Suggest answer
- Benefit to society : people can be aware of cruelties of war and the value of peace
-
Benefit to each person
History can help people know about humanity
People can know how to maintain the world
Topic 5 : The value of reading
Suggest answer
- Provide information about the subject you like and the world.
-
Teach you new things
-
Teach you how to behave well
-
Fulfill other skills such as writing and speaking.
Topic 6 : The beauty spots you would like to visit in Viet Nam
Suggest answer
Your writing should include:
-
Name of the places
-
History of theplace
-
The way to go, distance
-
What interest the visitors : people, food, drink, landscapes, ....
Topic 7 : An event you have attended
Suggest answer
Your writing should include:
-
Time and place
-
Weather
-
Participant
-
Reason for the event
21
-
your impression on the event.
Topic 8 : The reason to stop smoking
Suggest answer
Your writing should include:
-
To do away with the bad habit
-
Smoking is bad for your heath: nicotine cause problems to the lungs and heart
-
Non- smoker is also affected by smoke
Topic 9 : The uses of modern technology
Suggest answer
Your writing should include:
-
Transmit, process, receive and send information
-
Help people to visit shops, offices, pay bills, read books, ....
-
Helps students to learn foreign language effectively
Topic 10: The women’s role in society
Suggest answer
Your writing should include:
-
To assume the responsibility, duty
-
The positions in the society
-
To be better educated
-
Leading positions
FEED BACK TO WRITING TASK
The total score for the writing task is 10 pts., which is distributed equally for four criteria: task
response, coherence and cohesion, lexical resource, and grammar and accuracy.
Bellow is the description of the scoring guide:
Marks
9-10
TASK RESPONSE
•
Respond to all parts
COHERENCE
LEXICAL
GRAMMAR
& COHESION
RESOURCE
&
•
of the task fully
•
•
7- 8
•
Relevant, well-
Logically
•
organized
• Use
Wide range of
ACCURACY
• Wide
vocabulary
range of
with natural
structures
developed and well-
cohesive
and
with
supported ideas
devices
sophisticated
flexibility
control of
and
vocabulary
accuracy
Appropriate format
Respond to all parts
of the task
•
Logically
organized
•
Below 10
•
mistakes
Adequate for
the task
•
Below 10
•
mistakes
Wide
range of
22
sufficiently
•
•
•
Good use of
•
Use of
Relevant & well-
cohesive
uncommon
developed ideas
devices
vocabulary
Appropriate format
structures
•
Rare
mistakes
with occasional
inappropriatene
ss
5-6
•
•
Respond to all parts
Quite
of the tasks
logically
Relevant ideas but
organized
Rare mistakes
Quite adequate
•
Mixed use
for the task
of simple
Some
and
Over-use of
noticeable
complex
well-developed
certain
mistakes
sentences
Quite appropriate
cohesive
format
devices
some may not be
•
•
•
•
•
•
•
Some
noticeable
mistakes
3-4
•
•
•
1-2
•
•
Not logically •
Basic,
the task
organized
repetitive use
simple
Not clearly developed •
Almost no
of vocabulary
sentences
ideas
use of
Limited control •
Basic
Inappropriate format
cohesive
of word
errors
devices
formation
Basic errors
Limited
Partially respond to
•
•
•
Use of
Badly respond to the
•
•
Disorganized •
task
•
No use of
isolated
cohesive
words
Irrelevant ideas
•
Use of
devices
PHẦN 3: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC – ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
Qua quá trình áp dụng chuyên đề vào thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh ngày càng có
nhiều tiến bộ về học tập:
- Học sinh có hứng thú và tích cực hơn trong mọi hoạt động học từ trên lớp.
- Học sinh hầu như đã bớt sợ khi phải làm bài viết.
23
- Các em học sinh có thể viết được những bài luận đầy đủ bố cục và ngôn từ cũng phù hợp
hơn.
Kết quả cụ thể:
Bảng 1 – Trước khi học chuyên đề
LỚP
12A2(32 HS)
12A1(34 HS)
Khá/giỏi (%)
TS
6
2
Yếu (%)
TB (%)
%
18.75
5.8
TS
7
4
+ Không viết
TS
%
19
59.3
28
82.3
%
21.8
12.5
Bảng 2 – Sau khi học chuyên đề
LỚP
12A2(32 HS)
12A1(34 HS)
Khá/giỏi (%)
TS
%
10
31.25
8
23.5
TB (%)
TS
14
10
%
43.75
29.4
Yếu (%)
TS
8
16
%
25
47.05
KẾT LUẬN
Như tôi trình bày ở trên, ngoài việc giúp học sinh có khả năng viết các bài luận và tiểu luận
nhằm đáp ứng với nhu cầu hiện nay trong dạy và học ngoại ngữ, thực hiện đề tài này, học sinh
của tôi còn được tiếp xúc với cách học mới MIND MAP được thực hiện theo dự án cũng là
một cách rất tốt để các em xây dựng tình đoàn kết và kỹ năng trình chiếu của mình. Học sinh
của chúng ta không thực sự giỏi bộ môn này vì thế nhiều học sinh nhanh chóng thấy chán và
không quan tâm tới việc học. Việc vận dụng linh hoạt các phương pháp để tạo ra không khí
thoải mái trong giờ học viết sẽ giúp cá em tiếp thu bài tốt hơn.
Với kinh nghiệm còn ít ỏi của mình, tôi hi vọng chuyên đề này của tôi sẽ giúp các em học
sinh thoải mái hơn với việc học viết tiếng Anh và tự tin hơn khi đưa ra luận điểm của mình.
Kính mong các quý thầy cô và đồng nghiệp góp ý để cho chuyên đề của tôi được hoàn thiện
hơn.
Sông Lô ngày 5 tháng 11 năm 2015
Người viết Chuyên Đề
Lương Thị Hiền
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Collins Publishers(1992). English usage. Harpercollins Publishers.
2. Teaching methodolagy - Nguyen Hanh Dung
3. Hutchinson J (1994) hotlineseries, OXFORDGROUP
4. English online
24
5. Brown, H.D. (1994). Teaching by Principles: An Interactive Approach to Language
Pedagogy. Englewood Cliff, NJ: Prentice Hall.
6. Dörnyei, Z. (1994). “Conceptualizing Motivation in Foreign-Language Learning”.
7. Lee, W.R. (1979). Language Teaching Games and Contexts. Oxford 21 Press.
8. Rixon, S. (1981). How to use games in language teaching. Macmillan Education.
9. Website: www.thuvienbaigiang.violettructuyen.
10. Website: www.teachingenglish.org.uk.
11. Vivina, M.R. (1989). Reading, Writing and Thinking. Random House.
12. Writing Academic English(2nd edidition)
25