ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------
SÙNG A PÁO
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
CHĂN NUÔI LỢN HÒA YÊN - YÊN BÁI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Thái Nguyên, năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------
SÙNG A PÁO
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
CHĂN NUÔI LỢN HÒA YÊN - YÊN BÁI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K45 – Thú y – N02
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Quang Tính
Thái Nguyên, năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn
thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Quang Tính đã tận tình hướng dẫn cho
em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trang trại chăn nuôi
lợn an toàn sinh học công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Yên đã tạo điều
kiện cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên
Sùng A Páo
năm 2017
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 19
Bảng 3.1. Lịch sát trùng của trang trại ............................................................ 41
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại qua 2 năm ......................................... 43
Bảng 4.2. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn............. 44
Bảng 4.3. Chế độ cho ăn đối với lợn nái mang thai........................................ 45
Bảng 4.4. Chế độ ăn của lợn nái nuôi con ...................................................... 46
Bảng 4.5. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 47
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin .... 48
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại......................... 49
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện một số công tác khác ......................................... 52
3
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
cs:
Cộng sự
ĐVT:
Đơn vị tính
Kg:
kilôgam
MTV:
Một thành viên
ml:
mililit
Nxb:
Nhà xuất bản
TNHH:
Trách nhiệm hữa hạn
TT:
Thể trọng
4
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Quá trình thành lập trại ........................................................................... 4
2.1.4. tình hình sản xuất của trang trại .............................................................. 4
2.1.5. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 6
2.1.6. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 6
2.1.7. Thuận lợi và khó khăn của trại................................................................ 9
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 9
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi.................................... 9
2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh thường gặp tại cơ sở ..........................
13
2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 26
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 30
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................
37
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 37
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 38
5
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...39
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 39
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 39
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 39
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 39
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 39
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 40
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 42
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 43
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 43
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề .................................................................... 44
4.2.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại
trại.................................................................................................................... 44
4.2.2. kết quả của quy trình cho lợn nái mang thai và lợn nái nuôi con ăn của
trại Hòa Yên .................................................................................................... 45
4.2.3. Kết quả áp dụng quy trình phòng bệnh cho đàn lợn ............................. 47
4.2.4. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái................................................... 49
4.2.5. Kết quả thực hiện một số công tác khác ............................................... 52
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
PHỤ LỤC
1
2
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các
vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho con người và phân bón cho sản
xuất nông nghiệp. Ngày nay, chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng trong việc
tăng kim ngạch xuất khẩu. Đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho
nền kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các
trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm
cần thiết.
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn rất phát triển về cả số lượng và chất
lượng. Tuy nhiên, ngoài việc phát triển mạnh mẽ đàn lợn thì kèm theo đó là
một số bệnh sinh sản thường xuyên mắc như: bệnh truyền nhiễm, bệnh ký
sinh trùng, bệnh nội khoa, bệnh sinh sản,… và trong quá trình sinh sản lợn nái
dễ bị các loại vi khuẩn xâm nhập như Streptococcus, Staphylococcus, E. coli,
… gây nên một số bệnh sinh sản làm giảm khả năng sinh sản của lợn, ảnh
hưởng tới việc tăng số lượng đàn lợn, gây thiệt hại kinh tế lớn. Vì vậy, các
bệnh sinh sản ở lợn nái ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống
nói riêng, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của
toàn ngành chăn nuôi lợn nói chung.
Để góp phần giảm thiểu thiệt hại về kinh tế và góp phần vào việc chăm
sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho lợn nái tốt hơn, em tiến hành thực hiện
đề tài:
“Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho
đàn lợn nái sinh sản tại trang trại chăn nuôi Hòa Y ên – Y ên Bái”
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại chăn nuôi lợn Hòa Yên, xã
Lương Thịnh, huyện trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại
trang trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái nuôi tại trang trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại chăn nuôi lợn Hòa
Yên, xã Lương Thịnh, huyện trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trang
trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi lợn Hòa Yên được thành lập và đi vào sản xuất lợn
giống theo hướng chăn nuôi công nghiệp từ cuối năm 2016, địa điểm xây
dựng trang trại tại xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
Trấn Yên là một huyện thuộc tỉnh Yên Bái nằm ở vùng trung du miền
núi phía Bắc. Trấn Yên nằm ở phía Đông của tỉnh Yên Bái, phía Bắc giáp với
với huyện Văn Yên, phía Tây là huyện Văn Chấn, phía Nam là tỉnh Phú Thọ,
phía Đông là huyện Yên Bình và thành Phố Yên Bái.
Trấn yên có diện tích là 625,595 km2.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của xã Lương Thịnh có thể
khái quát như sau:
- Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm,
trung bình là 1.567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7
trong năm.
- Khí hậu: huyện Trấn Yên nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về
mùa đông, nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là
82%, độ ẩm cao nhất là 88%, thấp nhất là 67%.
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 21 C - 23 C, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc và gió mùa đông
nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
- Về chế độ gió: gió mùa đông nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa đông bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12.
2.1.3. Quá trình thành lập trại
Trang trại sản xuất lợn giống hạt nhân của công ty TNHH MTV chăn
nuôi Hòa Yên nằm trên địa phận thôn Đồng Bằng 3, xã Lương Thịnh, huyến
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Trại mới được thành lập vào năm 2016. Trang trại
hoạt động theo phương thức công ty đầu tư và thuê cán bộ kỹ thuật, công
nhân viên quản lý và chăn sóc lợn. Hiện tại trang trại do ông Lương Nguyên
Ngọc làm giám đốc, ông Ngô Xuân Trường làm trại trưởng.
2.1.4. tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học hỹ thuật.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,2 – 2,3 lứa/năm.
Trung bình số con sơ sinh là 15 con/đàn, số con cai sữa trung bình: 11
con/đàn. Trại hoạt động vào mức tốt theo đánh giá của công ty chăn nuôi Hòa
Yên.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 28 ngày tuổi mới cai sữa, lý do
là tận dụng hết sữa mẹ. Trước khi cai sữa yêu cầu phải đạt được 6,5 đến 7
kg/con.
Trong trại có 35 con lợn đực giống, các lợn đực giống nuôi nhằm mục
đích kích thích động dục (heatcheking) cho lợn nái và khai thác lấy tinh để
thụ tinh nhân tạo. Trong trại nuôi 3 giống lợn Landrace, Yorshire và Duroc,
các giống lợn đều là ông bà, cụ kỵ. Riêng cấp giống cụ kỵ và dòng Duroc là
phải phối thuần không được phối chéo, chỉ được phối chéo với cấp giống ông
bà đối với hai dòng Landrace và Yorshire. Lợn nái được phối 2 liều cùng một
con đực giống, khoảng cách giữa 2 liều tùy thuộc vào loại nái, nái hậu bị thì
liều thứ hai cách lều thứ nhất 12 giờ còn nái dạ thì phối liều thứ hai cách liều
thứ nhất 24 giờ.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được công ty chăn nuôi Hòa Yên cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiên ngạt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty chăn
nuôi Hòa Yên.
- Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Hàng ngày có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom, vệ sinh cống rãnh, đường hành lang được quét dọn sạch
sẽ, đường đi giữa các dãy được rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ thuật,
khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải tắm sát trùng sạch sẽ,
thay quần áo bảo hộ lao động và nhúng chân vào chậu sát trùng trước khi
bước vào chuồng.
- Công tác phòng bệnh: trong chăn nuôi, phun sát trùng 3 lần/tuần, tiến
hành phun vào thứ 2, thứ 5, thứ 7 hàng tuần. Rắc vôi hành lang 2 lần/tuần, tất
cả các phương tiện vào trại đều được sát trùng một cách nghiên ngặt ngay tại
cổng vào. Với phương châm phòng bệnh hơn trị bệnh nên tất cả lợn ở trại đều
được tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh vắc xin được trại thực hiện nghiên túc, đầy đủ và
đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn
hậu bị, lợn đực và lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh,
được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc bệnh và các bệnh mãn tính khác
để tạo trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho
đàn lợn đạt 100%. Riêng bệnh tai xanh (PRRS) ở trại không phải tiêm phòng
vắc xin bởi vì trong quá trình xét nghiệm cho thấy rằng lợn của trại dương
tính với bệnh PRRS.
- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra tại trang trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách ly và điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều
trị đạt 85 – 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy không gây thiệt hại lớn về
số lượng đàn lợn.
2.1.5. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu tổ chức của trại được chia làm 3 nhóm như sau:
+ Nhóm quản lý gồm 1 giám đốc phụ trách điều hành trại, 1 trại
trưởng phụ trách quản lý kỹ thuật và công nhân, 5 bảo vệ chịu trách nhiệm
bảo vệ tài sản chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật bao gồm 8 ký sư chăn nuôi phụ trách về chuyên môn
chăm sóc nuôi dưỡng lợn, 4 kỹ thuật cơ điện phụ trách về vấn đề điện nước, 2
kế toán.
+ Nhóm công nhân bao gồm 10 công nhân, 12 sinh viên thực tập thực
hiện nhiệm vụ chăm sóc nuôi dưỡng lợn.
2.1.6. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại chăn nuôi Hòa Yên được công ty chọn là nơi để tập huấn cho
tất cả các kỹ sư mới được tuyển dụng vào công ty. Chính vì vậy, cơ sở vật
chất của trang trại được đầu tư khá đầy đủ, theo đúng quy trình.
Trong đó, trang trại có riêng 3 dãy nhà làm nơi ở và phòng học tập cho
các kỹ sư này. Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho các sinh viên đến trại
thực tập.
- Về cơ sở vật chất:
+ Trang trại có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân
và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh,
quạt.
+ có hệ thống camera giám sát quanh trại.
+ Trại còn đầu tư sân bóng chuyền, cầu lông để công nhân giải trí sau
giờ làm việc.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trang trại chú trọng
đầu tư theo đúng yêu cầu của công ty.
-Trại lợn có khoảng 1 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác
của trại.
- Trong trang trại có vườn trồng rau, cung cấp rau sạch cho công nhân.
- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn chửa) và
giường nằm (đối với chuồng lợn đẻ) được lắp đặt theo dãy.
-
Có hệ thống quạt thông gió, dàn mát, điện sáng, núm uống nước cho
lợn tự động.
- Có hệ thống bóng điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa Đông.
- Ngoài ra trại còn có hai máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện
cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Toàn bộ các vật liệu xây dựng chuồng trại được nhập khẩu từ nước Đan
Mạch
- Trong khu chăn nuôi, ở trước cửa tất cả cả các chuồng đều có chậu sát
trùng, đường đi lại ở ngoài chuồng được rắc vôi hàng tuần, đường từ trong
chuồng ra hố đổ phân đều được rải tấm đam bằng bê tông.
- Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
được cất từ một bẻ lớn, xây dựng ở đầu trại. Nước tắm nước, nước xả gầm,
nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ
thống ống dẫn tới bể chứa giữa các chuồng.
- Tất cả các chuồng được trang bị hệ thống cho ăn tự động (si lô), hiện
tại ở khu cai sữa và khu mang thai đang cho lợn ăn bằng hệ thống tự động.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt, rộng rãi và sạch sẽ.
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn, một phòng UV rộng
dùng chứa đựng các loại vỏ thuốc và một kho thuốc là nơi cất giữ và bảo quản
các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều
trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
+ Trang trại lợn có khoảng 1 ha đất xây dựng nhà điều hành, nhà cách
ly, nhà cho công nhân, bếp ăn, kho thuốc, kho cơ khí, và các công trình phục
vụ cho công nhân.
+ Trang trại có 14 chuồng nuôi lợn thịt mỗi chuồng có 44 ô; chuồng đẻ
có 6 chuồng mỗi chuồng có 60 ô; chuồng cai sữa có 4 chuồng mỗi chuồng có
20 ô; chuồng mang thai có 3 chuồng mỗi chuồng có 252 ô; chuồng phối có 2
chuồng mỗi chuồng có 268 ô; Chuồng hậu bị có 20 ô; chuồng đực có 38 ô; có
một phòng pha chế tinh được trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại như máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi tủ bảo quản tinh, các dụng cụ đóng liều
tinh, nồi hấp cách thủy camera giám sát,… ngoài ra còn có một số các công
trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, kho
thuốc…
Hệ thống xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là giàn mát,
ở sườn và cuối chuồng là quạt thông gió đối với chuồng phối và mang thai là
có 6 quạt ở cuối và 2 quạt ở 2 bên sườn chuồng, chuồng đẻ có 4 quạt, hai bên
2
tường có dãy cửa sổ lắp bằng kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m , cách nền
1,2 m, trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa.
2.1.7. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng giữa cánh đồng nên cách xa khu dân cư, không
làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh an
toàn dịch bệnh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao.
+ Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
+ Vào khoảng thời gian cuối năm 2016, giá lợn có xu hướng giảm thấp
khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.2.1.1. Phòng bệnh
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do nhiều nguyên nhân phức
tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp
cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các
10
khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm
làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề
kháng của đàn lợn.
Vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là vi khuẩn tồn tại trong môi trường
đường tiêu hoá của vật chủ. Khi môi trường quá ô nhiễm do vê sinh chuồng
trại kém, nước uống thức ăn bi nhiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi,
lợn giảm sức đề kháng dễ bi cảm nhiễm E. coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu
vê sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi
việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi
dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật
tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê sinh tiêu độc trước khi vào
o
đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 27 - 30 C đối với lợn sơ sinh và 28 o
30 C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ
gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa Đông và đầu mùa Xuân. Nên
dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết
lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong
chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], từ 3 - 5 ngày trước ngày dự
kiến lợn đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa
chất như Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng
chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi.
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa Hè, ấm áp mùa Đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khô sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
11
chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để: sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng
và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các
dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày.
Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào
kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [13], vắc xin là một chế phẩm sinh
học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm
nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố…) đã được làm giảm
độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương
pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới, vắc xin áp dụng công nghệ gen).
Lúc đó, chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng
khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật
có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay
mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012) [13], nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
12
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012) [13], các biện pháp chữa bệnh
truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có
tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc
tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
13
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Vì vậy, khi dung thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tích tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, truyền nước sinh lý,…
2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh thường gặp tại cơ sở
2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
hậu bị, lợn nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh
song tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng.
14
Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và
hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh.
(Trần Ngọc Bích và cs, 2016) [3] đã phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm
đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%.
* Nguyên nhân
Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng
tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm
nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy
thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao,… thường gây viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [10], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs,
(2002) [17], Lê Minh và cs, (2017) [21], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường
do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm
tử cung.
15
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao,… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng lợn đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và
sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều
kiện để xâm nhập vào gây viêm.
Đoàn Kim Dung và cs, (2002) [7] cho biết: nguyên nhân gây viêm tử
cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầu dung
huyết (streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella,
E.coli,….
Lê Văn Năm và cs, (1999) [23] cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân từ
ngoại cảnh gây bệnh như thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng
dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất nhày các cơ
quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng
bất hợp lý và thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con
(trong điều kiện cai sữa bình thường dạ con trở về khối lượng kích thước ban
đầu khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử
cung gây bênh. Biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con
gây lên trong thời gian động đực (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân
tạo sai kỹ thuật.
Bệnh còn xảy ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: khẩu phần thiếu
hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử cung.
Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó, viêm tử cung do xây xát.
Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm tử cung.
Theo Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [22], yếu tố thời tiết, khí hậu, ảnh
hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc hội chứng viêm tử cung: mùa hạ có tỷ lệ nhiễm cao
nhất 53,37%, mùa Đông 46,05%, mùa Thu 43,70%.
16
* Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt
tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
o
+ Thể cấp tính: con vật sốt 41 -42 C trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
* Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh
dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh
hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển
của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [10], Trần Thị Dân (2004) [5] khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung
tiết nhiều prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng
trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co
17
mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến
thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết progesterone nữa, do đó hàm lượng
progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung
tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai
chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt
của vi khuẩn E. coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết
kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa.
Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu
chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục
trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết progesterone.
Progesterone ức chế thùy trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở
lại được và không thải trứng được.