Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP việt nam thịnh vượng – chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.03 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG TÚ ANH

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THỊNH VƢỢNG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Ðà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG TÚ ANH

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THỊNH VƢỢNG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân

Ðà Nẵng – Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hoàng Tú Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu...........................................................................3
5. Bố cục của luận văn................................................................................... 4
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI............................................ 11
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI..................................................................................11
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.................11
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng....................................11
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng............................................................13
1.1.4. Rủi ro của hoạt động cho vay tiêu dùngError!

Bookmark

not


defined.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng...............15
1.2. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG....................20
1.2.1. Mục tiêu của hoạt động cho vay tiêu dùng.....................................20
1.2.2. Các hoạt động thực hiện mục tiêu cho vay tiêu dùng của NHTM . 22

1.3. TIÊU CHÍ PHẢN ÁNH KẾT QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG................25
1.3.1. Tiêu chí phản ánh quy mô...............................................................25
1.3.2. Tiêu chí phản ánh thị phần dƣ nợ bình quân trên một khách hàng 27
1.3.3. Tiêu chí đánh giá cơ cấu cho vay tiêu dùng....................................27
1.3.4. Tiêu chí về chất lƣợng cung ứng dịch vụ.......................................27


1.3.5. Tiêu chí kiểm soát rủi ro trong cho vay tiêu dùng..........................27
1.3.6. Tiêu chí thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng..........................29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – CHI NHÁNH

ĐÀ NẴNG......................................................................................................31
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG
– CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG............................................................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh vƣợng – Chi nhánh Đà Nẵng.........................................................31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh vƣợng – Chi nhánh Đà Nẵng................................................ 32
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh vƣợng - Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn từ 2015-2017...................34
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

TRONG GIAI ĐOẠN 2015 – 2017................................................................40
2.2.1. Bối cảnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh vƣợng – Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian qua.................40
2.2.2. Các quy định, chính sách về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh vƣợng – Chi nhánh Đà Nẵng....................44
2.2.3. Thực trạng các hoạt động triển khai cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh vƣợng – Chi nhánh Đà Nẵng....................53
2.2.4. Kết quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
vƣợng – Chi nhánh Đà Nẵng....................................................................57
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG...............................................................................69
2.3.1. Những kết quả.................................................................................69


2.3.2. Những hạn chế................................................................................70
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế....................................................72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................76
CHƢƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH
VƢỢNG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG......................................................... 77
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .. 77

3.1.1. Định hƣớng chung..........................................................................77
3.1.2. Định hƣớng cho vay tiêu dùng trong giai đoạn 2017- 2019..........79
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG...............................................................................81
3.2.1. Đối với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vƣợng – Chi nhánh Đà
Nẵng..........................................................................................................81
3.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà Nƣớc....................................................... 94

3.2.3. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan...............................99
KẾT LUẬN..................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN (Bản sao)
KIỂM TRA HÌNH THỨC LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
VPBank

Ý NGHĨA
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng

VPBank Đà Nẵng

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Chi
nhánh Đà Nẵng

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nƣớc

CBCNVC
CVTD

Cán bộ công nhân viên chức
Cho vay tiêu dùng


ĐVT

Đơn vị tính

KH

Khách hàng

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHNN

Ngân hàng Nhà Nƣớc

NH

Ngân hàng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TCTD

Tổ chức tín dụng

CN
TMCP


Chi nhánh
Thƣơng mại cổ phần


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả hoạt động huy vốn tại VPBank – chi nhánh Đà
Nẵng giai đoạn 2015 – 2017

34

2.2

Tình hình cho vay tại VPBank – chi nhánh Đà Nẵng giai
đoạn 2015– 2017

37

2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh tại VPBank – chi nhánh
Đà Nẵng giai đoạn 2015 – 2017


39

2.4

Những yếu tố cấu thành chất lƣợng dịch vụ cho vay tiêu
dùng tại VPBank – Đà Nẵng

55

2.5

Dƣ nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2015 - 2017

58

2.6

Số lƣợng khách hàng và dƣ nợ bình quân cho vay tiêu
dùng trên một khách hàng giai đoạn 2015 - 2017

59

2.7

Thị phần CVTD của ngân hàng trên địa bàn giai đoạn
2015 - 2017

60


2.8

Cơ cấu dƣ nợ CVTD theo kỳ hạn giai đoạn 2015 - 2017

61

2.9

Cơ cấu dƣ nợ CVTD theo hình thức đảm bảo giai đoạn
2015 - 2017

62

2.10

Dƣ nợ cho vay tiêu dùng phân theo sản phẩm CVTD giai
đoạn 2015-2017

63

2.11

Bảng kết quả khảo sát chất lƣợng dịch vụ cho vay tại
VPBank Đà Nẵng trong thời gian qua

66

2.12

Thực trạng kiểm soát dịch vụ cho vay tiêu dùng giai

đoạn 2015 - 2017

67

2.13

Thu nhập cho vay tiêu dùng giai đoạn 2015-2017

68


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu

Tên bảng

Trang

1.1

Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại VPBank – chi
nhánh Đà Nẵng (về mặt pháp lý)

32

1.2

Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại VPBank – chi
nhánh Đà Nẵng (về mặt hệ thống quản lý kinh doanh)


33

2.1

Kết quả huy động vốn theo thành phần kinh tế

36

2.2

Kết quả huy động vốn theo thời hạn

36


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động cho vay tiêu dùng hiện nay đã trở thành mục tiêu của nhiều
TCTD, nhất là các TCTD ngoài nhà nƣớc. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế, đời sống của nhân dân đã đƣợc cải thiện đáng kể, nhu cầu chi
tiêu phục vụ đời sống ngày càng cao, đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt động
ngân hàng nói chung, lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng phát triển. Với tốc
độ phát triển kinh tế mạnh mẽ nhƣ hiện nay và với số dân trên 90 triệu ngƣời
cho thấy tiềm năng phát triển của thị trƣờng cho vay tiêu dùng ở Việt Nam là
rất lớn, đây là điều kiện vô cùng thuận lợi và là thị trƣờng tiềm năng to lớn để
cho vay tiêu dùng phát triển. Mặt khác, việc Chính phủ tiếp tục có nhiều nỗ
lực trong cải thiện các thủ tục hành chính, thuế quan cùng với tình hình an
ninh chính trị ổn định cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài yên tâm phát triển và thu hút các nhà đầu tƣ mới, trong đó có đầu tƣ
vào lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng từ lâu đã đặt mục tiêu phấn
đấu là một Ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, trong đó có những nỗ lực
nghiên cứu, xây dựng và triển khai các gói sản phẩm cho vay mới và các
chƣơng trình ƣu đãi lớn dành cho khách hàng cá nhân. Là một trong những
chi nhánh lớn của hệ thống VPBank, chi nhánh Đà Nẵng nằm trên địa bàn có
tốc độ đô thị hóa mạnh mẽ, có tốc độ tăng trƣởng cao, các cơ quan, doanh
nghiệp liên tiếp đƣợc thành lập, các khu dân cƣ tập trung ngày càng nhiều và
đông hơn, nhu cầu về đời sống không ngừng gia tăng nên đây là điều kiện
thuận lợi để ngân hàng đầu tƣ vào lĩnh vực tín dụng tiêu dùng.
Mặt khác, Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam đã ban hành thông tƣ số
39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 “Quy định về hoạt động cho vay của tổ


2

chức tín dụng, Chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng”, thông
tƣ có hiệu lực kể từ ngày 15/03/2017 và có những điểm mới về cho vay cho
vay tiêu dùng.
Từ tất cả tình hình trên, để tín dụng tiêu dùng có thể phát triển, hoàn
thiện cho vay tiêu dùng là một trong những yêu cầu cấp thiết đối với VPBank
– chi nhánh Đà Nẵng. Đặc biệt, với sức ép cạnh tranh mạnh mẽ từ nhiều
TCTD trên địa bàn thành phố. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng –
chi nhánh Đà Nẵng” cho luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – chi nhánh Đà Nẵng và đề xuất các khuyến

nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thƣơng mại.
+ Làm rõ thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vƣợng – chi nhánh Đà Nẵng và có những đánh giá chung.
+ Nghiên cứu đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho
vay tiêu dùng tại chi nhánh.
- Câu hỏi nghiên cứu:
+ Đặc điểm cho vay tiêu dùng là gì?
+ Hoạt động cho vay tiêu dùng bao hàm các nội dung gì? Tiêu chí đánh
giá kết quả hoạt động công tác cho vay tiêu dùng của NHTM là gì?
+ Tình hình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vƣợng
các năm qua nhƣ thế nào? Có những kết quả và hạn chế gì?


3

+ Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – chi nhánh Đà Nẵng cần
phải làm gì để hoàn thiện công tác cho vay tiêu dùng tại đơn vị?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên
cứu a. Đối tượng nghiên cứu
Thực tiễn hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng VPBank – chi
nhánh Đà Nẵng. Việc nghiên cứu thực tiễn hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng VPBank – chi nhánh Đà Nẵng đƣợc khảo sát ở các phòng. Bao
gồm: Phòng khách hàng cá nhân, phòng quản lý nợ, Phòng kiểm toán nội bộ
miền Trung, Phòng kế toán.
Tại các phòng/bộ phận nêu trên, tác giả sẽ thực hiện các hoạt động
nghiên cứu quy trình cho vay, thu thập số liệu liên quan đến hoạt động cho
vay tiêu dùng của Ngân hàng VPBank – chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn

2015 - 2017. Điều tra, khảo sát ngẫu nhiên một số khách hàng vay vốn tiêu
dùng cũng nhƣ phỏng vấn nhanh để thu thập những ý kiến đánh giá liên quan
đến công tác cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng VPBank – chi nhánh Đà Nẵng.
Ngoài ra tác giả còn tham khảo một số tài liệu, tạp chí, website chính
thức của các tổ chức kinh tế, xã hội liên quan.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng
nhƣng không bao gồm hoạt động vay thấu chi qua tài khoản.
- Về không gian: Việc nghiên cứu thực tiễn hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng VPBank – chi nhánh Đà Nẵng.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi từ năm 2015 đến
năm 2017
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu sau:
+

Phƣơng pháp điều tra, thu thập thông tin, số liệu:


4

Chủ yếu là thu thập dữ liệu thứ cấp phục vụ cho phần phân tích hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thƣơng mại.
Ngoài ra, còn áp dụng phƣơng pháp điều tra, khảo sát trực tiếp, dùng
bảng câu hỏi nhằm khảo sát ý kiến. Phiếu khảo sát đƣợc phát ngẫu nhiên cho
khách hàng có mối quan hệ tín dụng tiêu dùng để nhận diện các nhân tố ảnh
hƣởng đến quá trình tiếp cận vốn vay dành cho cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vƣợng – chi nhánh Đà Nẵng.
+ Phƣơng pháp tổng hợp dữ liệu, sử dụng ứng dụng excel để xử lý dữ
liệu thông tin theo các hƣớng phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng.

+ Phƣơng pháp phân tích, đánh giá: tính toán, so sánh các chỉ tiêu đã
đƣợc trình bày trong các báo cáo về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 20152017. Ngoài ra cũng sử dụng cả phƣơng pháp tham vấn trong phần đánh giá
thực trạng và khuyến nghị.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn bao hàm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – chi nhánh Đà Nẵng
Chƣơng 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – chi nhánh Đà Nẵng
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Để có thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu luận văn,tác
giả đã tiến hành thu thập thông tin, tìm hiểu các bài báo nghiên cứu trên tạp
chí cũng nhƣ các luận văn thạc sĩ có nộng dung tƣơng tự đã đƣợc công bố


5

trong vòng 3 năm gần nhất nhằm bảo đảm tính kế thừa trong quá trình hoàn
thành luận văn
* Các bài báo trên các tạp chí khoa học
[1] Th.S Trần Thị Thanh Tâm - Đại Học Kinh Tế Kỹ Thuật Công
Nghiệp - Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 2/2016, “Giải pháp phát triển dịch vụ
cho vay tiêu dùng tại Việt Nam”
Tác giả đã nêu đƣợc những thực tế phát triển của hoạt động cho vay
tiêu dùng của Việt Nam hiện nay và chỉ ra những xu hƣớng đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của các cá nhân. Định hƣớng cho khách hàng có cái nhìn khách

quan của xu hƣớng tài chính cá nhân hiện đại. Những lợi ích của hoạt động
cho vay tiêu dùng đã góp phần đáp ứng nhanh, kịp thời nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân với những sản phẩm, dịch vụ đa dạng. Quan trọng hơn là thông qua
kênh này, xã hội đã dần đẩy lùi đƣợc nạn “tín dụng đen” đang hoành hành,
kích thích tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh, hợp lý hóa quá trình luân chuyển
hàng hóa trên thị trƣờng. Tác giả cũng đƣa ra những giải pháp phát triển dịch
vụ vay tiêu dùng hiệu quả, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, mang
lại những tác động tích cực cho toàn xã hội và đóng góp quan trọng vào tăng
trƣởng kinh tế của mỗi quốc gia.
[2] Ths. Nguyễn Thị Minh - Tạp chí tài chính kì I tháng 7/2015,” Cho
vay tiêu dùng: Xu hướng tất yếu của các ngân hàng thương mại”
Từ những khảo sát thực tiễn hoạt động cho vay tiêu dùng trên thế giới và tại
Việt Nam đã cho thấy việc mở rộng và phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, tập
trung nhiều hơn đối với phân khúc khách hàng cá nhân, những ngƣời có nhu cầu
tiêu dùng cũng đang trở thành xu hƣớng của các ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam. Bài viết đã nêu ra đƣợc trọng tâm của dịch vụ cho vay tiêu dùng. Nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân khi năng lực tài chính chƣa đủ để
trang trải nhu cầu, cho phép họ có thể tiêu dùng trƣớc, chi trả sau


6

dƣới nhiều hình thức. Một là, cho vay mua nhà, Hai là, cho vay qua thẻ. Ba là,
cho vay tiêu dùng thông thƣờng. Tuy nhiên, bài viết chƣa đề cập tới những
nhƣợc điểm của hoạt động này để từ đó đƣa ra những biện pháp phù hợp.

[3] Đậu Thị Mai Hương - Tạp chí Ngân hàng Số 13/2014. “Bất cập và
khuyến nghị hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của công ty tài
chính tiêu dùng”
Nội dung bài viết đề cập một số đặc trƣng chủ yếu trong hoạt động của

công ty tài chính tiêu dùng tại Việt Nam, chỉ ra các bất cập và đề xuất một số
khuyến nghị hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính
tiêu dùng. Trong những năm vừa qua, hoạt động cho vay tiêu dùng của các công
ty tài chính tiêu dùng ở Việt Nam đã đóng góp vai trò tích cực trong việc đáp ứng
nhu cầu vốn tiêu dùng còn hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có
các bất cập của pháp luật hiện hành về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính
tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng là hoạt động cho vay dành cho đối tƣợng khách
hàng là cá nhân vì mục đích phi đầu tƣ, phục vụ việc mua sắm các hàng hóa,
dịch vụ thiết yếu nhƣ ô tô, xe máy, thiết bị gia đình, giáo dục, sức khỏe, du
lịch… Dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Việt Nam hiện đƣợc cung cấp bởi các ngân
hàng thƣơng mại và công ty tài chính. Công ty tài chính tiêu dùng là loại hình
công ty tài chính chuyên ngành với phạm vi hoạt động chỉ chủ yếu trong lĩnh vực
tài chính tiêu dùng (cấp tín dụng cho cá nhân bằng dịch vụ cho vay mua trả góp,
phát hành thẻ tín dụng, cho vay bằng tiền).

* Các luận văn thạc sĩ từ năm 2015-2017
[1] Đề tài: “Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh quận Cẩm Lệ Đà
Nẵng” của tác giả Nguyễn Thị Kiều Hạnh (2017), Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tại
ngân hàng thƣơng mại, đƣa ra các mục tiêu nghiên cứu khá đầy đủ: Mục tiêu


7

về quy mô CVTD, mục tiêu về cạnh tranh trong CVTD thể hiện qua mục tiêu
về thị phần CVTD trên địa bàn, mục tiêu về kiểm soát rủi ro tín dụng trong
CVTD, mục tiêu về hiệu quả sinh lời từ hoạt động CVTD. Luận văn cũng đã
thể hiện cách tiếp cận khá nhất quán và kết nối logic giữa các chƣơng, đồng
thời, tác giả đã đề xuất đƣợc nhiều giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện tốt

hoạt động cho vay tiêu dùng, các giải pháp phù hợp với mục tiêu mà tác giả
đề ra nghiên cứu trong phần cơ sở lý luận và từ xem xét thực trạng tại đơn vị.
Qua đó, có thể tham khảo đƣợc nhiều điều để phát triển đề tài của học viên.
[2] Đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng bảo đảm không
bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc
Đà Nẵng” của tác giả Lê Thị Minh Tâm (2017), Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đƣợc trình bày khoa học, rõ ràng mạnh lạc và khúc chiết. Các
lý thuyết khoa học có liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng không đảm
bảo bằng tài sản đƣợc sử dụng hợp lý. Bên cạnh đó, tác giả cũng đƣa ra một
số tiêu chí để đánh giá nhƣ: Về quy mô, dƣ nợ, thu nhập, mức độ kiểm soát
rủi ro…. Thêm vào đó, tác giả cũng phân tích những nhân tố bên trong và bên
ngoài ảnh hƣởng đến công tác cho vay tiêu dùng không đảm bảo bằng tài sản.
Tác giả cũng đã đánh giá chung về hoạt động cho vay tại chi nhánh, đồng thời
phân tích những mặt đƣợc, những hạn chế chƣa mở rộng đƣợc đối tƣợng cho
vay…. Trên cơ sở đó, tác giả đề ra những định hƣớng và 08 nhóm giải pháp
để mở rộng cho vay tại chi nhánh. Tuy nhiên, phần giải pháp chƣa gắn liền
với phần nguyên nhân và hạn chế trong công tác cho vay tiêu dùng bảo đảm
không bằng tài sản tại chi nhánh.
[3] Đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Gia Lai” của tác giả
Huỳnh Quang Hưng (2016).
Đề tài đã hệ thống hóa khá kỹ cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tại


8

ngân hàng thƣơng mại, đƣa ra các mục tiêu nghiên cứu khá đầy đủ: Mục tiêu
về quy mô CVTD, mục tiêu về cạnh tranh trong CVTD thể hiện qua mục tiêu
về thị phần CVTD trên địa bàn, mục tiêu về kiểm soát rủi ro tín dụng trong
CVTD, mục tiêu về hiệu quả sinh lời từ hoạt động CVTD. Luận văn cũng đã

thể hiện cách tiếp cận khá nhất quán và kết nối logic giữa các chƣơng, đồng
thời, tác giả đã đề xuất đƣợc nhiều giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện tốt
hoạt động cho vay tiêu dùng, các giải pháp phù hợp với mục tiêu mà tác giả
đề ra nghiên cứu trong phần cơ sở lý luận và từ xem xét thực trạng tại đơn vị.
Qua đó, có thể tham khảo đƣợc nhiều điều để phát triển đề tài của học viên.
[4] Đề tài: “Hoàn thiện hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, chi nhánh Tây Đà
Nẵng” của tác giả Nguyễn Thị Nga My (2015), Đại học Đà Nẵng
Luận văn đã trình bày tổng quan cơ sở lý luận về cho vay của Ngân hàng
thƣơng mại và đi vào cụ thể hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân.
Luận văn cũng đã nêu ra một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hoạt động cho vay đối
với khách hàng cá nhân, trong đó bao gồm các nhóm chỉ tiêu về qui mô, chỉ tiêu
cơ cấu dƣ nợ, chỉ tiêu thu nhập, chỉ tiêu về mức độ kiểm soát rủi ro. Bằng
phƣơng pháp thống kê, so sánh tác giả đã nêu ra đƣợc thực trạng của hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân tại SHB Tây Đà Nẵng trong giai đoạn 2012-2014,
dƣ nợ cho vay KHCN có xu hƣớng tăng song vẫn chƣa ổn định qua các năm, thị
phần cho vay có xu hƣớng tăng nhƣng vẫn còn khá nhỏ, dƣ nợ cho vay vẫn tập
trung vào những sản phẩm cho vay truyền thống. Luận văn cũng đã chỉ ra yếu tố
bên trong nhƣ chính sách tín dụng chƣa cạnh tranh so với thị trƣờng, quy trình
tín dụng còn nhiều điểm rƣờm rà, chƣa thống nhất, phối hợp giữa các bộ phận
trong công tác chƣa đồng bộ, mạng lƣới giao dịch hẹp,… và các yếu tố bên
ngoài từ môi trƣờng kinh tế, văn hóa, xã hội,


9

các yếu tố xuất phát từ khách hàng nhƣ đạo đức của ngƣời vay, nguồn thu
nhập của ngƣời vay và tài sản đảm bảo gặp nhiều vƣớng mắc về mặt pháp lý
[5] Đề tài “Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng, chi nhánh Bình Định” của tác giả Nguyễn Đức Huy

(2015), Đại học Đà Nẵng
Luận văn đã khái quát khá hoàn chỉnh cơ sở lý luận về cho vay tiêu
dùng tại NHTM. Tác giả đã đƣa ra các quan điểm về cho vay tiêu dùng và đã
xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động phát triển cho vay
tiêu dùng nhƣ: chỉ tiêu đánh giá sự tăng trƣởng, chỉ tiêu về đa dạng hóa sản
phẩm, chỉ tiêu về chất lƣợng....Bên cạnh đó, tác giả cũng đã phân tích khá đầy
đủ thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại đơn vị, luận văn đã nêu đƣợc
những thuận lợi và thành tựu mà ñơn vị đã đạt đƣợc trong hoạt động kinh
doanh, so sánh với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn để có cái nhìn tổng
quan hơn về tiềm năng cũng nhƣ vị thế kinh doanh của đơn vị trên địa bàn
mục tiêu. Tuy nhiên, tác giả đã đi khá sâu vào giới thiệu quy trình cũng nhƣ
các sản phẩm vay tiêu dùng hiện có tại đơn vị, thiên về phân tích các nghiệp
vụ cho vay tiêu dùng mà chƣa xây dựng các biện pháp để phát triển dịch vụ
cho vay tiêu dùng tại ngân hàng.
Khoảng trống nghiên cứu đề tài:
Các đề tài nghiên cứu trên đều đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ
bản liên quan đến việc phát triển cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng
thƣơng mại, làm rõ đƣợc thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại đơn vị
nghiên cứu. Từ đó nêu lên những hạn chế và nguyên nhân ảnh hƣởng đến
công tác cho vay tiêu dùng.
Từ năm 2015-2017, có rất nhiều đơn vị ngân hàng thƣơng mại đƣợc
lựa chọn để nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng, nhƣng hoạt động cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Chi nhánh Đà


10

Nẵng (VPBank Đà Nẵng) thì chƣa đƣợc lựa chọn để nghiên cứu, trong khi đó
hoạt động cho vay tiêu dùng là mảng hoạt động chủ yếu tại đơn vị này.
Ngoài ra, Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam ban hành thông tƣ số

39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 “Quy định về hoạt động cho vay của tổ
chức tín dụng, Chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng”, thông
tƣ có hiệu lực kể từ ngày 15/03/2017 và có những điểm mới về cho vay nhƣ:
cho vay tiêu dùng không cần phƣơng án, dự án thực hiện hoạt động kinh
doanh,…Các quy định mới trong thông tƣ này cần đƣợc nghiên cứu áp dụng
trong hoạt động CVTD của các Ngân hàng.
Trên đây là những khoảng trống nghiên cứu về mặt không gian và pháp
lý tạo cơ sở nghiên cứu luận văn.


11

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
Theo QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của
tổ chức tín dụng đối với khách hàng, cho vay đƣợc hiểu nhƣ sau: Cho vay là
một hình thức cấp tín dụng, theo đó, tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và trong thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Hoạt động cho vay tiêu dùng đƣợc hiểu nhƣ sau: Cho vay tiêu dùng là
các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của ngƣời tiêu dùng bao
gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp
những ngƣời này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ,… Bên
cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch,… cũng có thể
đƣợc tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.

1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là ngân hàng tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của
hộ gia đình và cá nhân. Khác với cho vay kinh doanh, ở đây ngƣời đi vay sử
dụng tiền vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với
việc sử dụng tiền vay, vì thế nó có đặc điểm sau:
- Số lượng các món vay lớn nhưng giá trị mỗi món vay nhỏ.
Các khoản cho vay tiêu dùng thƣờng có giá trị nhỏ, khác với các khoản
cho vay sản xuất kinh doanh. Khách hàng khi tìm đến ngân hàng với mục đích
vay tiêu dùng thƣờng có nhu cầu vốn không lớn vì các hàng hoá dịch vụ


12

tiêu dùng thƣờng không quá đắt đỏ, nếu ngƣời tiêu dùng vay để mua nhà, sửa
chữa nhà thì quy mô những món vay này không quá lớn đối với ngân hàng
hoặc khách hàng đã có sự tích luỹmột phần từ trƣớc.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao.
Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro rất cao trong danh mục cho vay của
ngân hàng. Chịu tác động của những yếu tố khách quan nhƣ môi trƣờng kinh
tế xã hội, môi trƣờng tự nhiên ( thiên tai, hạn hán, lũ lụt…) và các yếu tố khác
nhƣ:
+ Tính chu kỳ của hoạt động cho vay tiêu dùng. Nhu cầu vay vốn tỷ lệ
thuận với sự tăng trƣởng của nền kinh tế. Nó tăng lên khi nền kinh tế phát
triển, mở rộng khiến ngƣời dân tin tƣởng vào thu nhập của mình trong tƣơng
lai và sẵn sàng vay tiền để đƣợc sử dụng trƣớc những hàng hoá cao cấp phục
vụ đời sống. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, hạn hán, bệnh dịch,
mất mùa…khiến ngƣời tiêu dùng chỉ dám yêu cầu mức sống đảm vảo đƣợc
những nhu cầu thiết yếu hàng ngày và hạn chế việc vay từ ngân hàng.
+ Đối tƣợng cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình. Các thông tin
về khách hàng nhƣ sức khoẻ, công việc có thể có độ chính xác không cao do

khách hàng cố tình giữ kín hoặc che dấu. Khả năng trả nợ của khách hàng sẽ
thay đổi nhanh chóng khi thay đổi điều kiện làm việc hay tình trạng sức khoẻ.
Nếu ngƣời vay bị chết, ốm, hoặc bị mất việc thì ngân hàng sẽ khó thu đƣợc
nợ. Ngân hàng có thể phải đối mặt với những trƣờng hợp khách hàng cố tình
lừa đảo, chây ỳ với hy vọng quỵt nợ, hoặc kéo dài thời gian sử dụng vốn của
ngân hàng. Do vậy, dẫu ngân hàng có nắm giữ tài sản đảm bảo trong trƣờng
hợp này cũng khó tránh khỏi tổn thất xảy ra.
+ Lãi suất cho vay tiêu dùng khá cứng nhắc. Ngân hàng có thể phải
chịu tổn thất khi chi phí huy động vốn tăng lên.
- Chi phí cho vay tiêu dùng cao.


13

Chi phí cho vay tiêu dùng khá cao trong danh mục cho vay của ngân
hàng. Do quy mô mỗi món vay thƣờng nhỏ, thời gian vay thƣờng ngắn, rủi ro
cao, các thông tin về cá nhân thƣờng không đầy đủ và thiếu chính xác nên
ngân hàng phải mất nhiều chi phí và thời gian trong khâu tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định khách hàng. Hơn nữa, các khoản cho vay tiêu dùng thƣờng có số
lƣợng lớn, do đó ngân hàng phải mất thêm chi phí để quản lý các khoản vay,
theo dõi va kiểm tra khách hàng thƣờng xuyên… những điều này khiến cho
việc thực hiện một khoản cho vay tiêu dùng của ngân hàng đối với khách
hàng thƣờng có chi phí lớn.
- Cho vay tiêu dùng có khả năng sinh lời cao.
Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục tín dụng mạng lại
mức lợi nhuận cao nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Các khoản
cho vay tiêu dùng thƣờng đƣợc định giá rất cao vì việc định giá này dựa trên
cơ sở chi phí cho vay tiêu dùng lớn và mức độ rủi ro cao.
Khi ngƣời tiêu dùng đến vay tiền của ngân hàng, họ thƣờng quan tâm
tới việc có vay đƣợc tiền hay không. Và sẵn sàng chấp nhận mức lãi suất cao

để có thể vay đƣợc tiền thoả mãn nhu cầu tiêu dùng.
Có thể nói, cho vay tiêu dùng đã đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhập
cao. Đây là một thị trƣờng rộng lớn, nhiều tiềm năng, và sẽ tiếp tục phát triển
mạnh trong tƣơng lai.
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có thể đƣợc phân chia thành nhiều hình thức, căn cứ
vào vào hình thức bảo đảm tiền vay và cách thức cho vay.
a. Cho vay cầm cố
Là hình thức cho vay của ngân hàng mà khách hàng vay tiền phải có tài
sản giao cho ngân hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng
trong hợp đồng cầm cố.


14

+ Điều kiện của tài sản cầm cố:
Đó là các giấy tờ có giá trị mua bán, trao đổi thuộc sở hữu hợp pháp
của bên vay hoặc phải có giấy ủy quyền hợp pháp của ngƣời sở hữu cho
khách hàng vay vốn mang đi cầm cố, ủy quyền cho ngân hàng xử lý tài sản
khi bên vay vi phạm hợp đồng cầm cố.
+ Thời hạn và mức cho vay:
Đối với giấy tờ có giá, thời hạn cầm đồ ngắn hơn thời gian lƣu hành
còn lại của giấy tờ có giá và tối đa không quá 12 tháng, mức cho vay tối đa
của ngân hàng thƣờng đƣợc tính trên giá trị đáo hạn nhƣ sau:
Mức cho vay tối đa = Giá trị đến hạn của GTCG x (1 – Thời gian lƣu
hành GTCG x Lãi suất cho vay)
Với các loại tài sản khác, thời hạn cho vay cầm cố đƣợc căn cứ vào
tính chất, chủng loại, điều kiện bảo quản của tài sản và thƣờng tƣơng đối
ngắn (tối đa không quá 3 tháng). Mức cho vay dựa vào giá trị, khả năng tiêu
thụ trên thị trƣờng, khả năng bảo quản của tài sản, thƣờng không quá 80%

giá trị thị trƣờng của tài sản cầm cố.
b. Cho vay bảo đảm bằng lương hay thu nhập
Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ
sở thế chấp bằng lƣơng hay thu nhập. Nó áp dụng cho các khách hàng có việc
làm ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi phí còn đủ tích lũy để trả
nợ vay.
Khi xét duyệt cho vay, ngân hàng cần có một bảng kê khai các khoản
thu nhập về lƣơng và thu nhập khác (có xác nhận của đơn vị trả lƣơng) cũng
nhƣ những khoản chi tiêu thƣờng xuyên của ngƣời đi vay. Số tiền cho vay
đƣợc quyết định dựa trên nhu cầu vay (có mục đích sử dụng rõ ràng), thu
nhập ròng thƣờng xuyên của khách hàng, mức cho vay tối đa của ngân hàng.
Khi nhận tiền vay, khách hàng phải cam kết nếu không trả đƣợc nợ đến hạn


15

(thƣờng quá 3 kỳ trả nợ) ngân hàng có quyền nhận lƣơng của khách hàng để
thu nợ.
c. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với tài sản có giá trị lớn, thời gian
sử dụng dài nhƣ: Cho vay sửa chữa, mua nhà, mua quyền sử dụng đất, mua
xe con… Mức cho vay của ngân hàng dựa vào khả năng tài chính của khách
hàng, thƣờng tối đa 50 – 60% giá trị tài sản mua sắm.
Sau khi phê duyệt cho vay, ngân hàng mở tài khoản giữ hộ và chờ thanh
toán cho khách hàng. Ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng tín dụng và khế
ƣớc nhận nợ (thời điểm nhận nợ là thời điểm ngân hàng chuyển tiền cho
ngƣời bán). Khi khách hàng nộp tiền vào tài khoản của mình tại ngân hàng,
ngân hàng cho vay sẽ thanh toán cho ngƣời bán 100% giá trị tài sản và đề
nghị giao cho khách hàng. Trên cơ sở đó, ngƣời bán giao tài sản cho khách
hàng và khách hàng chịu trách đăng ký xe, lƣu hành, mua bảo hiểm, ngƣời

thụ hƣởng bảo hiểm là ngân hàng cho vay và chuyển giao toàn bộ giấy tờ cho
ngân hàng. Ngân hàng ký hợp đồng cầm cố và giao bản sao khách hàng, thực
hiện đăng ký hợp đồng cầm cố tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
Ngoài ra khách hàng là cá nhân còn có thể vay tiền tại các ngân hàng
dƣới hình thức chiết khấu chứng từ có giá, thẻ tín dụng. Các thủ tục vay
giống nhƣ đối với doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về quyết định của mình
1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay tiêu
dùng a. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng
Một số nhân tố vĩ mô ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng có
thể kể nhƣ: môi trƣờng kinh tế xã hội, một trƣờng văn hoá, môi trƣờng pháp
lý, các chính sách kinh tế của nhà nƣớc…
-

Môi trường kinh tế - xã hội


16

Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động có liên quan biện
chứng, ràng buộc lẫn nhau. Cho nên, bất kỳ sự biến động nào của nền kinh tế
cũng gây ra những biến động trong tất cả các lĩnh vực khác. Sự ổn định hay
bất thƣờng, sự tăng trƣởng nhanh hay chậm của nền kinh tế sẽ tác động mạnh
mẽ tới hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm rất cao đối với những biến động
của môi trƣờng kinh tế. Khi nền kinh tế ở thời kỳ hƣng thịnh, tốc độ tăng
trƣởng cao và ổn định, ngƣời dân yên tâm và mức thu nhập của họ trong
tƣơng lai, nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng lên, hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thƣơng mại có cơ hội phát triển. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế rơi vào
tình trạng suy thoái, mất ổn định thì phần lớn ngƣời tiêu dùng chỉ mong muốn
đảm bảo đƣợc cuộc sống ở mức bình thƣờng mà không nghĩ tới việc đi vay

thoả mãn nhu cầu cao hơn.
Môi trƣờng xã hội mà đặc trƣng gồm các yếu tố nhƣ: tình hình xã hội,
thói quen, tâm lý, trình độ học vấn, bản sắc dân tộc hoặc các yếu tố về nơi ở,
nơi làm việc…cũng ảnh hƣởng lớn đến thói quen chỉ dùng của ngƣời dân.
Thông thƣờng, nơi nào tập trung nhiều ngƣời có địa vị trong xã hội, trình độ
cao thì chắc chắn nhu cầu tiêu dùng ở đó lớn, do vậy, nhu cầu vốn vay cao
hơn nơi khác, từ đó tạo ra khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng. Còn phần lớn
những ngƣời lao động chân tay thì chỉ mong muốn đảm bảo cuộc sống ở mức
bình thƣờng, họ không nghĩ tới chuyện đi vay để mua sắm hàng hoá, nâng
cao mức sống.
- Môi trường pháp lý
Môi trƣờng pháp lý bao gồm hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nƣớc
là một nhân tố có ảnh hƣởng rất lớn tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thƣơng mại. Mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh
nhƣng phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Hoạt động cho vay tiêu dùng


×