Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

tài Liệu đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

---  ---

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam

Thực hiện: Phong DP & Virus Tử Thần
/> />
HÀ NỘI - 2016
CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP

1


CÂU 1: TRÌNH BÀY NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CƯƠNG
LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN THÁNG 2/1930. PHÂN TÍCH CHỦ
TRƯƠNG TẬP HỢP LỰC LƯỢNG CỦA ĐẢNG ĐƯỢC THỂ HIỆN
TRONG CƯƠNG LĨNH ĐÓ.
1.1 KẾT CẤU:
1. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930)
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Sự ra đời của 3 tổ chức Đảng.
- Hội nghị thành lập Đảng.
b. Nội dung cương lĩnh
- Phương hướng chiến lược
- Nhiệm vụ cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng.
+ Chính trị
+ Kinh tế
+ Văn hóa xã hội
- Lực lượng cách mạng.


- Vai trò của Đảng.
- Đoàn kết quốc tế.
c. Ý nghĩa.
2. Chủ trương tập hợp lực lượng của Đảng.
a. Cơ sở lý luận.
- Chủ nghĩa Mác – Lê-nin.
- Tư tưởng HCM.
b. Cơ sở thực tiễn
- Truyền thống
- Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX.
c. Chủ trương tập hợp lực lượng.
- Đoàn kết dân tộc – đoàn kết quốc tế.

CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP

2


1.2 BÀI LÀM
1. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Ở VN trong thời kì này có 3 tổ chức Đảng là: Đông Dương cộng sản
Đảng (6/1929); an Nam Cộng Sản Đảng (mùa thu 1929); Đông Dương Cộng
Sản liên đoàn (9/1929). Mặc dù cùng hoạt động nhằm mục tiêu chống đế
quốc, xây dựng chủ nghĩa cộng sản, song 3 tổ chức này hoạt động phân
tán, chia rẽ, gây ảnh hưởng xấu đến phong trào cách mạng ở Việt Nam.
Thực trạng đã đặt ra yêu cầu bức thiết cho cách mạng Việt Nam đó là
thành lập một chính Đảng duy nhất để lãnh đạo cuộc cách mạng.
Từ 6/1 – 7/2/1930, hội nghị thành lập Đảng diễn ra tại Cửu Long
Hương Cảng – Trung Quốc do N.A.Quốc chủ trì với sự có mặt của 2 tổ

chức Đông Dương Cộng Sản Đảng và An Nam Cộng Sản Đảng. 24/2 ĐCS Liên
đoàn chính thức ra nhập ĐCS.
- Hội nghị thành lập Đảng diễn ra với 3 nội dung chính:
+ Quyết định lấy tên Đảng là ĐCSVN.
+ Thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình
tóm tắt và điều lệ Đảng vắn tắt.
+ Bầu ban chấp hành TW lâm thời.
 Trong đó chính cương, sách lược vắn tắt được coi là cương lĩnh
đầu tiên của Đảng.
b. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Thứ nhất: Cương lĩnh đề ra phương hướng chiến lược của cách mạng
Việt Nam là tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để để đi tới xã
hội cộng sản.
Trong đó:
+ Cách mạng tư sản dân quyền là cuộc cách mạng tư sản kiểu mới, là
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Thổ địa cách mạng là cuộc cách mạng ruộng đất, lấy ruộng đất từ
tay địa chủ chia cho dân cày nghèo.
+ Thực hiện đồng thời cách mạng tư sản đân quyền và thổ địa cách
mạng là ta đã giải quyết được hai mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hộ
i
Việt Nam ở cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX để đưa nước ta tiến lên xã
hội cộng sản. Đây là con đường cứu nước mới khác với chủ trương, con
đường cứu nước của những nhà yêu nuowcs đương thời. Từ đây ta có thể
thấy Đảng đã vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo lý luận của CN Mác
– Lê-nin vào việc tìm ra phương hướng cứu nước. Đảng đã đặt lý luận
của CN Mác – Lê-nin vào hoàn cảnh thực tiễn ở nước để đưa ra đường

CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP


3


lối cách mạng đúng đắn, cơ bản đã thể hiện được tư tưởng độc lập gắn
với chủ nghĩa xã hội.
 Nhận xét: Thực hiện cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách
mạng sẽ giải quyết được hai mâu thuẫn lớn trong lòng dân tộc Việt
nam đó là: mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp. Hoàn thành
hai cuộc cách mạng này để đưa nước ta đi tới xã hội cộng sản.
Thứ 2: Nhiệm vụ của cuộc cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách
mạng.
+ Trên lĩnh vực kinh tế là:
- Quốc
máy,
công
- Tịch
gian
- Phát

hữu hóa những tài sản lớn của chủ nghĩa đế quốc như: nhà
ngân hàng, xí nghiệp, công trình giao thông cho chính phủ
– nông – binh quản lí.
thu toàn bộ ruộng đất của bọn chủ nghĩa đế quốc và Việt
để chia cho dân cày nghèo, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo.
triển công – nông nghiệp, thi hành luật ngày làm 8h.

+ Về chính trị:
- Đánh đổ đế quốc và bọn phong kiến làm cho nước VN hoàn toàn
độc lập cho dân tộc và chống phong kiến, giành lại ruộng đất
cho dân cày. Trong đó nhiệm vụ chống đế quốc giải phóng dân

tộc là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu.
+ Về Văn hóa – xã hội:
- Phụ nữ được bình đẳng với nam giới.
- Dân chúng được tự do tổ chức như đi lại, ngôn luận, báo chí.
- Phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.
 Kết luận: Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cá
ch
mạng được thể hiện trên mọi mặt của đời sống nhưng nổi bật nhất
là 2 vấn đề cơ bản: chống đế quốc và chống phong kiến. Trong đó
chống đế quốc là nhiệm vụ trọng tâm. Do ở VN muốn giải phóng giai
cấp, trước hết phải giải phóng dân tộc.
Thứ 3: Lực lượng cách mạng
+ Lực lượng chính, nòng cốt, động lực chủ yếu của sự nghiệp cách
mạng VN là công nhân, nông dân đã thể hiện được tính nguyên tắc
trong chính sách đại đoàn kết, sắp xếp, tổ chức lực lượng cách mạ
ng
của Đảng ta. Phản ánh được sự mềm dẻo, linh hoạt trong chiến lược
đại đoàn kết dân tộc của Đảng ta.
+ Đảng phải
nông, thanh
Còn đối với
bộ mặt phản

hết sức liên lạc, lôi kéo tiểu tư sản, tri thức trung
niên, Tân Việt để kéo họ vào phe với giai cấp vô sản.
phú nông, trung tiểu địa chủ, tư bản An Nam mà chia rõ
cảm cách mạng thì phải lợi dụng, không ít nhất cũng phải

CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP


4


làm cho họ đứng trung lập. Đối với bọn phản cách mạng thì phải lậ
t
đổ. Đây là tư tưởng tập hợp lực lượng cách mạng trên cơ sở đánh giá
thái độ các giai cấp phù hợp với đặc điệm xã hội VN.
+ Nguyên tắc liên minh lực lượng, không hi sinh một chút lợi ích nào
của công nông để đi tới thỏa hiệp.
Thứ 4: Vai trò lãnh đạo của Đảng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh
đạo cách mạng. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản thu phục
cho đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo
được dân chúng, vì vậy phải có Đảng Cộng Sản. Đảng đề ra đường lố
i
chính sách đúng đắn, hợp lí, tài tình.
 Cách mạng muốn thành công phải có Đảng, Đảng phải đi theo con
đương chủ nghĩa Mác – Lê-nin, từ đó vạch ra con đường cách mạng.
Thứ 5: Đoàn kết quốc tế: Cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng
thế giới. Đảng phải liên kết với các dân tộc bị áp bức quần chúng để
xây dựng một mặt trận chung nhằm đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
c. Ý nghĩa.
ĐCSVN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu
tranh giai cấp. Sự kiện ĐCSVN ra đời là “một bước ngoặt vô cùng quan
trọng trong lịch sử CMVN”. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã
trưởng thành và đủ lãnh đạo CM.
Khi ĐCS ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn
con đường CM là giải phóng dân tộc, phương hướng CM vô sản, chính là
cơ sở để ĐCS nắm ngọn cờ lãnh đạo CMVN giải quyết khủng hoảng về
đường lối, về giai cấp lãnh dạo diễn ra đầu thế kỉ XX. Đảng đã tậ
p

hợp được sức mạnh đoàn kết của dân tộc và sức mạnh của thời đại làm
nên những chiến thắng vẻ vang của dân tộc ta, góp phần vào sự nghiệ
p
đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ XH.

2. Chủ trương tập hợp lực lượng
a. Cơ sở lý luận
- Theo quan điểm của CN Mác – Lê-nin: Cách mạng là sự nghiệp chung
của quần chúng nhân dân. Người lao động là người sáng tạo ra lịch
sử, giai cấp vô sản muốn thực hiện được vai trò lãnh đạo cách mạng
thì cần phải làm cho cách mạng dân tộc và liên minh với nông dân để
tạo khối liên minh công nông bền vững, trở thành cơ sở để xây dựng
lực lượng lớn của cách mạng. Cuộc cách mạng dân tộc muốn thắng lợ
i
phải biết đoàn kết sức mạnh của dân tộc để chống lại kẻ thù chung đó
là bọn đế quốc, bọn phản cách mạng.
CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP

5


- Hồ Chí Minh nhận thấy rằng các Đảng Cộng sản trên thế giới lãnh
đạo cách mạng thành công nhưng chưa triệt để, chỉ có cách mạng tháng
Mười Nga thành công toàn diện do Nga có một chính Đảng duy nhất đó
là Đảng Bôn-sê-vích do Lê-Nin lãnh đạo. Hồ Chí Minh cũng khẳng định
muốn thực hiện được nhiệm vụ cách mạng cũng như muốn giành thắng lợi
thì phải biết kết hợp, đoàn kết với các giai cấp, tầng lớp khác
trong xã hội chứ đó không phải là nhiệm vụ riêng của bất kì ai, bấ
t

kì giai cấp hoặc tầng lớp nào. Chủ trương tập hợp lực lượng phản á
nh
tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh.
 Từ đó ta có thể thấy: Nhân dân luôn giữ vai trò quyết định cho sự
thành bại của cuộc cách mạng.
b. Cơ sở thực tiễn
- Dân tộc ta từ bao đời đã có tinh thần yêu nước nồng nàn, truyền
thống kiên cường bất khuất chống giặc ngoại xâm đã đi vào từng hơi
thở, nhịp sống của con người Việt Nam. Lịch sử của hàng nghìn năm
dựng nước và giữ nước của ông cha ta đã chứng minh rằng: muốn giành
được thắng lợi, phải biết kết hợp sức mạnh toàn dân cùng tham gia
kháng chiến thì dù địch có mạnh tới đâu thì dân ta cũng có thể giành
được thắng lợi.
- Vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp xâm lược nước ta,
biến nước ta trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến. Trong lòng xã
hội Việt Nam tồn tại nhiều mâu thuẫn, trong đó mâu thuẫn giữa nông
dân với địa chủ phong kiến và mâu thuẫn giữa dân tộc VN và thực dân
Pháp là hai mâu thuẫn cơ bản nhất. Vì vậy, chỉ có thể đoàn kết được
nhân dân mới có thể giành lại thắng lợi.
 Thực tiễn đã khẳng định một lần nữa tầm quan trọng của sức mạnh
đại đoàn kết dân tộc như Bác Hồ đã từng nói: “Đoàn kết, đoàn kế
t,
đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công.”
c. Chủ trương tập hợp lực lượng.
- Để tập hợp lực lượng quần chúng trong nước tham gia cách mạng thì
Đảng phải biết kết hợp sức mạnh toàn dân, huy động mọi lực lượng
cùng tham gia kháng chiến. Hồ Chí Minh đã nói: “Giặc đến nhà, đàn bà
cũng đánh”. Vì vậy bất cứ ai đều có thể tham gia vào cuộc kháng
chiến đánh đuổi bè lũ cướp nước.
- Bên cạnh việc tập hợp lực lượng trong nước thì Đảng ta cũng còn

phải chú trọng đến việc đoàn kết quốc tế với các dân tộc bị áp bức,
giai cấp vô sản trên thế giới để phát huy sức mạnh thời đại.
=> Kết luận: Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc đã đưa cách mạng Việt Nam
đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.

CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP

6


CÂU 2: PHÂN TÍCH CHỦ TRƯƠNG CHUYỂN HƯỚNG CHỈ ĐẠO
CHIẾN LƯỢC CỦA ĐẢNG (1939 – 1941)
2.1 KẾT CÂU:
1. Hoàn cảnh lịch sử
a. Thế giới:
-

Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
Châu Á.

b. Đông Dương:
-

-

Chính sách đàn áp của thực dân Pháp
Nhật xâm lược Đông Dương.
Chính sách thống trị của Pháp và Nhật.
o Chính trị
o Văn hóa

o Kinh tế
o Quân sự
Hậu quả

2. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng.
a. Thể hiện ở các văn kiện.
b. Nội dung của chủ trương.
-

-

-

Giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chiến lược:
o Hội nghị trung ương 6.
o Hội nghị TW 7 và 8
Phương pháp cách mạng:
o Hội nghị TW 6.
o Hội nghị TW 7.
o Hội nghị TW 8.
Xây dựng Đảng.

3. Ý nghĩa

2.2 BÀI LÀM:
1.Hoàn cảnh lịch sử:
a. Thế giới:
-

Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ bằng sự kiện 1/9/1939 phát

xít Đức tấn công Balan.

CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP

7


-

3/9/1939, Anh và Pháp tuyên chiến với Đức, chiến tranh bùng nổ ở
châu Âu.
Ở châu Á, Nhật đẩy mạnh xâm lược Trung Quốc, tiến sát biên giới
Việt – Trung và Đông Dương trở thành nơi có nguy cơ nổ ra chiến
tranh.

b. Đông Dương:
Thực dân Pháp tăng cường đàn áp, bắt người yêu nước và cách
mạng,bóp nghẹt các quyền tự do dân chủ. Tháng 9/1939, toàn quyền
Đông Dương đã ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, cấp hội họp
tụ tập và đặt Đảng cộng sản ra khỏi vòng pháp luật.
- 9/1940, Nhật xâm lược Đông Dương. Pháp đã cấu kết với Nhật đàn áp
và thống trị nhân đân Đông Dương.
- Pháp và Nhật đã thi hành chính sách cai trị trên tất cả các lĩnh
vực:
o Về chính trị: Phát xít hóa bộ máy chính quyền, tăng cường
đàn áp, bắt bỏ những người yêu nước, cách mạng, lôi kéo các
Đảng phản động để xây dựng chính quyền tay sai.
o Về kinh tế: Cả Pháp và Nhật đều tăng cường vơ vét của cải để
phục vụ cho chiến tranh. Pháp đề ra chính sách kinh tế chỉ
huy, Nhật bắt nhân dân Đông Dương nhổ lúa trồng đay, nhổ ngô

trồng thầu dầu làm đời sống nhân dân ngày càng khó khăn.
o Về văn hóa: Pháp và Nhật tuyên truyền sức mạnh văn hóa của
mình, lôi kéo ảnh hưởng với thanh niên Đông Dương nhằm xây
dựng các Đảng và chính quyền tay sai.
o Về quân sự: Pháp và Nhật tăng cường bắt lính, bắt phu làm
bia đỡ đạn và thực hiện chính sách dùng người Việt để trị
người Việt.
 Hậu quả: Dưới ách thống trị của Pháp và Nhật các dân tộc Đông
Dương đã rơi vào tình trạng “một cổ hai tròng”, mâu thuẫn dân tộc
phát triển sâu sắc, đòi hỏi phải giải quyết cấp bách, từ đó yêu
cầu đặt ra cho Đảng ta là phải chuyển hướng chỉ đạo chiến lược,
đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
-

2. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng.
a. Chủ trương được thể hiện thông qua các văn kiện
-

Hội nghị Trung ương 6 do Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
Hội nghị Trung ương 7 do Trường Chinh chủ trì.
Hội nghị Trung ương 8 do Hồ Chí Minh chủ trì.

b. Nội dung chủ trương
[*] Hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng Việt nam là: chống đế quốc và
chống phong kiến, chống đế quốc đặt lên hàng đầu còn chống phong
kiến kết hợp từng bước phục vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc.
CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP

8



-

Tại hội nghị Trung ương 6 [4 luận cứ]
o Hội nghị đã nhận định: bước đường sinh tồn của các dân tộc
Đông Dương không có con đườn nào khác là chống thực dân Pháp
và chống tất cả giặc ngoại xâm, bất luận da trắng hay da
vàng. Hội nghị đã quyết định đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu.
o Hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất mà
chỉ nêu khẩu hiệu “chống địa tô cao”, “chống vay nặng lãi”
nhằm tập hợp mọi lực lượng để giải phóng dân tộc.
o Hội nghị chủ trương thành lập mặt trận dân tộc thống nhất
phản đế Đông Dương thay cho mặt trận dân chủ nhân dân Đông
Dương trước đó, nhằm tập hợp mọi lực lượng để giải phóng dân
tộc.
o Hội nghị cũng chủ trương xây dựng mô hình nhà nước là mô
hình liên bang Cộng hòa dân chủ Đông Dương thay cho mô hình
chính quyền Xô Viết công – nông thời kì 30 – 31.

- Tại hội nghị Trung ương 7 và 8: đã bổ sung và hoàn thiện cho hội
nghị Trung ương 6. Dựa trên 4 tiêu chí:
o Hội nghị Trung ương 8 nhận định: cách mạng Đông Dương lúc
này không phải là cách mạng tư sản dân quyền có tính chất
phản đế và thổ địa mà là cách mạng giải phóng dân tộc. Hộ
i
nghị tiếp tục đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
nhưng có có bước phát triển hơn là vấn đề dân tộc được giải
quyết trong khuôn khổ từng nước Đông Dương. Ba nước có thể
hỗ trợ lẫn nhau nhưng không phụ thuộc vào nhau.

o Để tập trung cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc, hội nghị Trung
ương 8 tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất mà chỉ
đưa ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian
để chia cho nông dân -> tranh thủ mọi lực lượng giải phóng
dân tộc.
o Vì vấn đề dân tộc được giải quyết trong khuôn khổ từng nước
Đông Dương nên Hội nghị Trung ương 8 chủ trương thành lập ở
mỗi nước một mặt trận riêng: Ở Việt Nam là Việt Nam độc lập
đồng minh, ở Lào là Ai lao độc lập đồng minh, ở Cam-pu-chia
là Cao miên độc lập đồng minh, nhằm thực hiện tập hợp mọi
lực lượng giải phóng dân tộc.
o Hội nghị Trung ương 8 chủ trương thành lập mô hình nhà nước
dựa trên nguyên tắc tôn trọng quyền tự quyết của mỗi dân
tộc. Riêng Việt Nam nếu cách mạng thành công thì sẽ thành
lập nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa và chọn quốc kì là lá
cờ đỏ sao vàng 5 cánh.
[*] Phương pháp cách mạng: các hội nghị khẳng định khởi nghĩa giành
chính quyền bằng con đường bạo lực cách mạng:
CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP

9


-

Hội nghị Trung ương 6 nhận định cuộc đấu tranh đế quốc làm mâu
thuẫn giữa Nhật và Pháp, giữa các dân tộc Đông Dương với Pháp và
Nhật ngày càng sâu sắc và dự đoán một cuộc cách mạng sẽ nổ ra. Vì
vậy ta phải chuẩn bị cách mạng về mọi mặt cho cuộc bạo động cách
mạng giành chính quyền.

- Hội nghị Trung ương 7 có bước phát triển hơn thể hiện ở 2 vấn đề:
o Đưa khởi nghĩa vũ trang vào để bàn.
o Đặc biệt, hội nghị quyết định 2 vấn đề quan trọng, đó là:
duy trì đội du kích Bắc Sơn để xây dựng lực lượng vũ trang,
chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám, hoãn khởi nghĩa Nam Kỳ vì
chưa có đủ điều kiện, thời cơ chín muồi.
- Hội nghị Trung ương 8: tiếp tục bổ sung và hoàn thiện các nội
dung đã được nêu ra tại hội nghị TW 6 và 7
o Hội nghị khẳng định khái niệm vũ trang giành chính quyền là
nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện tại, vì vậy chúng ta
phải chuẩn bị về mọi mặt, lực lượng chính trị, vũ trang, căn
cứ địa cách mạng để khi thời cơ đến sẽ tiến hành tổng khởi
nghĩa giành chính quyền.
[*] Xây dựng Đảng
Các hội nghị đều chú trọng công tác xây
lãnh đạo, cán bộ quân sự, cán bộ công –
cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
mở ra chỉ có 5000 Đảng viên và một Đảng
mạng tháng Tám thành công.

dựng Đảng như đào tạo cán bộ
nông – binh chuẩn bị cho
Vì vậy cách mạng tháng Tá
m
15 tuổi đã lãnh đạo cách

3. Ý nghĩa
- Quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được hoàn chỉnh góp phần
giải quyết mục tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân
tộc, đưa ra những chủ trương, sự chỉ đạo đúng đắn để thực hiện mục

tiêu.
- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giúp cho nhân dân ta có định
hướng đúng đắn để tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh
Pháp, đuổi Nhật giành độc lập cho nhân dân.
- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giúp cho công tác chuẩn bị
giành độc lập dân tộc diễn ra sôi nổi ở khắp địa phương trong cả
nước; cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cách mạng của quần chúng
vùng lên đấu tranh giành chính quyền.

CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP

10


CÂU 3: TRÌNH BÀY ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG
THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC CỦA ĐẢNG (1946 – 1954)
3.1 KẾT CẤU:
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Khái quát thuận lợi khó khăn
- Sự nhân nhượng của VN với Pháp.
- Hành động của Pháp.
2. Nội dung
a. Thể hiện thông qua các văn kiện
b. Nội dung đường lối.
-

-

Mục đích kháng chiến
Tính chất kháng chiến

o Giải phóng dân tộc
o Dân chủ mới
Đường lối kháng chiến
o Kháng chiến toàn dân
o Kháng chiến toàn diện
o Kháng chiến trường kỳ
o Kháng chiến tự lực cánh sinh

3. Ý nghĩa

3.2 BÀI LÀM
1. Hoàn cảnh lịch sử
-

-

Sau cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, bên cạnh thuận lợi
đó là thành lập ra nhà nước VNDCCH; được độc lập, tự chủ thì có
vô vàn khó khăn như: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm đưa vận
mệnh dân tộc vào tình trạng “ngàn cân treo sợi tóc”. Bằng những
chính sách, chủ trương, biện pháp đúng đắn của Đảng và chỉ thị
“kháng chiến kiến quốc” đã đưa nước ta thoát khỏi tình thế hiểm
nghèo.
Đối với Pháp, VN đã nhân nhượng khi kí hiệp định sơ bộ 6/3, tạm
ước 4/9, đàm phán với Pháp nhưng chúng ta càng nhân nhượng thì
thực dân Pháp càng bộc lộ rõ dã tâm muốn cướp nước ta một lần
nữa.
o 11/1946: Pháp tấn công chiếm đóng thành phố Hải Phòng đưa
quân nhảy dù chiếm Lạng Sơn rồi đổ bộ lên Đà Nẵng


CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP

11


o Cuối 1946, Pháp liên tục khiêu khích ở Hà Nội, đặc biệt gây
sự tàn sát đãm máu ở phố Yên Linh – Hàng Bún – Hà Nội, làm
hàng trăm người vô tội bị giết.
o Đặc biệt vào 20h ngày 18/2/1946, đại diện Pháp đã gửi tối
hậu thư cho chính phủ ta, yêu cầu giải tán lực lượng vũ
trang và trao quyền kiểm soát an ninh trật tự thủ đô cho
chúng.
o Như vậy chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn
tới. Trước tình hình đó, chúng ta đứng trước 2 lựa chọn: Tự
do và quay lại làm nô lệ.
Vì vậy 19/12/1946 tất cả các chiến trường trong cả nước đồng
loạt nổ súng.
2. Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp
a. Được thể hiện qua các văn kiện
- Thứ nhất: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (Hồ Chí Minh)
- Thứ hai: Toàn dân kháng chiến (TW Đảng)
- Thứ ba: Kháng chiến nhất định thắng lợi lợi (Trường Chinh)
- Thứ tư: Hoàn thiện đại hội II của Đảng (2/1951)
b. Nội dung cụ thể
[*] Mục đích chống Pháp
- Kháng chiến chống Pháp nhằm đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập
dân tộc, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân VN, góp phần giữ vũng ổn định
cho khu vực và thế giới.
[*] Tính chất kháng chiến: kháng chiến chống chống Pháp là cuộc
kháng chiến giải phóng dân tộc và có tính chất dân chủ mới

-

-

Tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp là tiến hành cuộc chiến
tranh chính nghĩa, đánh đuổi thực dân Pháp giành độc lập cho dân
tộc; kế tục sự nghiệp của cách mạng tháng Tám, bảo vệ thành quả
của công cuộc cách mạng tháng Tám. Vì vậy nó mang tính chất giải
phóng.
Bên cạnh thực hiện giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu Đảng
đã từng bước kết hợp thực hiện nhiệm vụ dân chủ mới, đó là xây
dựng củng cố chế độ dân chủ cộng hòa và từng bước thực hiện chính
sách ruộng đất trên cơ sở nền tảng chế độ dân chủ nhân dân. Vì
vậy nó cũng mang tính chất dân chủ mới.

[*] Đường lối kháng chiến: Đảng ta chủ trương tiến hành cuộc chiến
tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh
-

Kháng chiến toàn dân:
CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP

12


+ Cơ sở lý luận:
o Chủ nghĩa Mác – Lê-nin đã khẳng định rằng CM là sự nghiệp
của quần chúng nhân dân, cuộc cách mạng chỉ thành công khi
đoàn kết được toàn dân tham gia.
o Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo CN Mác – Lê-nin, Người khẳng

định cách mạng là việc của nhiều người chứ không phải là của
một hay hai người. Cách mạng chỉ thành công khi đoàn kết
được quần thể quần chúng nhân dân tham gia. Từ đó người đã
đúc kết được chân lý: “đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết;
thành công, thành công, đại thành công.”
 Ta có thể thấy nhân dân luôn quyết định sự thành bại của CM
+ Cơ sở thực tiễn

-

o Lịch sử hàng ngàn năm chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta đã
chứng minh rằng: bất cứ một cuộc chiến tranh nào mà đoàn kế
t
được sức mạnh của toàn thể nhân dân thì đều giành thắng lợi.
Tận dụng được sức mạnh của nhân dân thì nhất định sẽ thành
công. Từ đó ta có thể khẳng định rằng: CM thắng lợi là cuộc
cách mạng của toàn dân và do nhân dân tiến hành.
o Chủ trương kháng chiến toàn dân được thể hiện trong cuộc
kháng chiến chống Pháp. Đó là huy động mọi người tham gia
đánh giặc. Chủ trương đó đã được thể hiện rõ trong lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch HCM: “Bất kì đàn ông,
đàn bà, không chia tôn giáo, đảng phải, dân tộc; bất kì
người già, người trẻ, hễ là người VN thì phải đứng lên đánh
thực dân Pháp, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi
làng xóm là một pháo đài; huy động toàn dân tham gia đánh
giặc và đánh giặc bằng mọi vũ khí.
o Cuộc kháng chiến toàn dân nhằm huy động được vật lực, nhân
lực, trí lực, tài lực tạo nên sức mạnh tổng hợp , góp phần
làm cho cuộc kháng chiến giành thắng lợi.
Kháng chiến toàn diện

++ Lý do:
o Xuất phát từ việc thực dân Pháp tiến hành cuộc chiến tranh
xâm lược VN trên tất cả các lĩnh vực nên Đảng phải chủ
trương đánh Pháp trên mọi lĩnh vực
o Kháng chiến toàn diện là cuộc kháng chiến trên tất cả các
lĩnh vực
 Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, xây dựng
Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân vững mạnh;
đoàn kết 3 nước Đông Dương và các dân tộc yêu chuộng
tự do, hòa bình.
 Về kinh tế: Xây dựng hậu phương kinh tế, phục vụ cho
kháng chiến, phát động phong trào tăng gia sản xuất,
tăng cường phá kinh tế của địch không cho chúng thực
CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP

13


-

-

hiện chính sách dùng chiến tranh để nuôi chiến tranh,
xây dựng nền kinh tế tự cấp, tự túc.
 Về văn hóa: xây dựng nền VH mới theo 3 nguyên tắc: dân
tộc, khoa học, đại chúng, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu
trong văn hóa; xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây
dựng nền văn hóa dân chủ nhân dân. Thực hiện văn hóa
là một mặt trận, người nghệ sĩ trong mặt trận ấy là
một chiến sĩ.

 Về quân sự: vừa đánh vừa xây dựng lực lượng vũ trang 3
thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân
tự vệ, xây dựng nền quốc phòng toàn dân phục vụ cho
kháng chiến.
 Về ngoại giao: vừa đánh, vừa tranh thủ sự đồng tình
ủng hộ của nhân dân các nước yêu chuộng hòa bình và sự
giúp đỡ của các nước anh em trên thế giới, đặc biệt là
Liên Xô và Trung Quốc; kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại
o Kháng chiến toàn diện nhằm huy động sức mạnh tổng hợp góp
phần đưa cuộc kháng chiến đi đến thắng lợi
Kháng chiến trường kì:
o Đảng ta đã thấy được sự tương quan lực lượng giữa ta và
địch. Pháp mạnh về nhiều mặt còn ta thì kinh tế nghèo nàn,
lạc hậu, quân sự còn yếu. Do vậy, Pháp chủ trương đánh nhanh
thắng nhanh nhưng ta lại chủ trương đánh lâu dài; tiêu hao
sinh lực của địch và có thời gian để xây dựng lực lượng;
biến yếu thành mạnh, buộc Pháp phải đánh theo cách của ta.
Vì vậy làm thay đổi tương quan giữa ta và địch
o Về nguyên tắc, chúng ta vẫn chủ trương đánh lâu dài nhưng
thời cơ đến thì ta sẽ mở cuộc tấn công để kết thúc chiến
tranh với mục tiêu “trường kì kháng chiến, nhất định thắng
lợi”
Kháng chiến tự lực cánh sinh:
o 2/9/1945, Hồ Chí Minh đã đọc bản tuyên ngôn độc lập khai
sinh ra nước VN Dân Chủ Cộng Hòa nhưng chưa được một nước
nào trên thế giới công nhận và còn bị bao vây từ 4 phía. Vì
vậy Đảng ta phải chủ trương dựa vào sức mình là chính.
o Về nguyên tắc, Đảng chủ trương dựa vào sức chính mình là
chính nhưng đồng thời trong quá trình đấu tranh, chúng ta sẽ

làm cho các nước trên thế giới thấy được cuộc đấu tranh của
VN là chính nghĩa để từ đó tranh thủ được sự ủng hộ, đồng
tình của các nước XHCN anh em, của nhân dân yêu chuông hòa
bình trên thế giới; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại.
 Tự lực cánh sinh tạo được sự chủ động, chuẩn bị sức người,
sức của cho công cuộc kháng chiến giành thắng lợi.
CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP

14


3. Ý nghĩa.
- Khẳng định đường lối kháng chiến của Đảng ta là đúng đắn và sáng
tạo
- Đường lối kháng chiến của Đảng thể hiện được tư tưởng kết hợp độc
lập dân tộc và CNXH trong điều kiện chiến tranh bảo vệ tổ quốc. Đó
là đường lối đấu tranh toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh
sinh.
- Đó là sự kế thừa, nâng lên một tầm cao mới về tư tưởng quân sự
truyền thống của ông cha ta; là sự vận dụng sáng tạo của CN Mác –
Lê-nin vào điều kiện nước ta.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống TD Pháp chứng minh sự tài
tình của việc hoạch định đường lối, cũng như tổ chức chỉ đạo kháng
chiến của Đảng. Với chiến thắng ĐBP, kháng chiến chống thực dân Phá
p
kết thúc. Thắng lợi cho thấy Đảng đã đạt tầm cao tư tưởng và thắng
lợi.

CÂU 4: PHÂN TÍCH VỊ TRÍ, MỐI QUAN HỆ HAI NHIỆM VỤ

CHIẾN LƯỢC CỦA CMVN DO ĐẠI HỘI III CỦA ĐẢNG (9-1960 )
ĐỀ RA. THÀNH TỰU CƠ BẢN CỦA 2 MIỀN
4.1. KẾT CẤU
1. Hoàn cảnh lịch sử
a. Thế giới
- Sự hình thành và phát triển của CNXH
- Mâu thuẫn trong hệ thống CNXH
- Hành động của CN đế quốc.
b. Việt Nam
- Đất nước bị chia cắt thành 2 miền:
+ Miền Bắc
+ Miền Nam
2. Nhiệm vụ chiến lược, vị trí, vai trò và mối quan hệ của 2 chiến lược cách mạng
- Nhiệm vụ chiến lược
+ Miền Bắc
+ Miền Nam
3. Thành tựu
- Miền Bắc
CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP

15


- Miền Nam

4.2. BÀI LÀM
1. Hoàn cảnh lịch sử
a. Thế giới
-


-

-

Vào những năm 50 của thế kỉ XX, hệ thống XHCN được hình thành và phát triển mạnh
từ Châu Âu sang Châu Á. Đặc biệt là vào những năm 1949, nhà nước nhân dân Trung
Hoa ra đời đi theo XHCN gắn liền với sự lớn mạnh của Liên Xô, trở thành thành trì vững
chắc cho CMTG và CMVN; tạo điều kiện thuận lợi cho CMVN phát triển lớn mạnh.
Những năm 50 của thế kỉ XX, trong hệ thống XHCN đã xuất hiện những bất đồng, mâu
thuẫn nghiêm trọng về đường lối chiến lược, về phương pháp đấu tranh chống CNĐQ,
vì lợi ích dân tộc và vị thế ảnh hưởng quốc tế. Trong đó đặc biệt là mâu thuẫn giữa TQ
và Liên Xô.
Điều đó đã làm ảnh hưởng xấu đến phong trào công nhân quốc tế và phong trào giải
phóng dân tộc,làm ảnh hưởng, gây khó khăn cho CMVN
Trong xu hướng như vậy, CNĐQ đứng đầu Mỹ; một mặt đẩy mạnh xu hướng hòa hoãn
với với các nước lớn, mặt khác đối với ĐNA họ đẩy mạnh thực hiện chiến lược ngăn
chặn nhằm tiêu diệt ảnh hưởng của CNXH lan nhanh xuống khu vực này. Trong đó VN
trở thành thí điểm xâm lược.

b. Việt Nam
-

Với thắng lợi ĐBP, hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, đất nước ta lại bị chia cắt thành 2
miền, lấy vĩ tuyền 17 làm ranh giới.
Đặc điểm 2 miền:
o Miền Bắc:
 Đã hoàn toàn được giải phóng, cơ bản đã hoàn thành cuộc cách mạng
dân tộc, nhân dân được làm chủ, nhưng gặp nhiều khó khăn.
 Toàn bộ cơ sở hạ tầng bị chiến tranh tàn phá nặng nề, hậu quả chiến
tranh hết sức to lớn đã làm miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu.

o Miền Nam:
 Nam 1954, Ngô Đình Diệm về miền nam làm thủ tướng cho chính quyền
Bảo Đại.
 Trưng cầu ý dân, phế truất Bảo Đại, thành lập chính quyền tay sai Mỹ.
 Diệm ở miền Nam, Mỹ – Diệm thực hiện hàng loạt các chiến dịch tố cộng,
diệt cộng ở miền Nam. Và thực hiện luật 10/59 lê máy chém đi khắp miền
Nam với phương châm “giết nhầm còn hơn bỏ sót”.

2. Nhiệm vụ chiến lược, vị trí, vai trò, mối quan hệ của 2 nhiệm vụ cách mạng.
[*] Nhiệm vụ chiến lược:
-

Miền Bắc: Xây dựng đời sống ấm no ở miền Bắc và xây dựng miền Bắc trở thành căn
cứ địa, hậu phương vững chắc cho CMMN, chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
Miền Nam: Thực hiện giải phóng miền Nam ra khỏi ách thống trị của ĐQ Mỹ và bè lũ tay
sai, hoàn thành cuộc CM dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thống nhất nước nhà.

[*] Vị trí, vai trò và mối quan hệ của hai chiến lược:

CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP

16


-

-

Xuất phát từ đặc điểm của mỗi miền là khác nhau nên Đảng đã đề ra cho mỗi miền một
nhiệm vụ chiến lược riêng nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của từng miền nhưng có vị trí,

vai trò rất quan trọng:
o CMVNXH ở miền Bắc có vai trò quan trọng, quyết định nhất đối với sự nghiệp
cách mạng của nhà nước, đối với sự nghiệp đấu tranh thống nhất nước nhà.
o Còn CM dân tộc dân chủ ở miền Nam có vai trò quan trọng có tác động quyết
định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam hoàn thành cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong phạm vi cả nước, tiến tới thống nhất nước
nhà.
Hai chiến lược cách mạng được thể hiện đồng thời ở cả hai miền nhưng có mối quan hệ
mật thiết, tác động thúc đẩy nhau phát triển:
o CMXHCN ở miền Bắc trước hết mang lại đời sống ấm no cho nhân dân miền
Bắc, xây dựng căn cứ địa hậu phương vững chắc về kinh tế, chính trị cho miền
Nam. Mỗi thắng lợi của nhân dân miền Bắc luôn là nguồn động viên, cổ vũ, thúc
đẩy thắng lợi của CM miền Nam.
o Đối với miền Nam, đoàn kết nhân dân miền Nam để giải phóng miền Nam ra khỏi
đế quốc Mỹ và tay sai bán nước nhưng đồng thời bảo vệ miền Bắc và những
thắng lợi của nhân dân miền Nam; góp phần cổ vũ, thúc đẩy cho thắng lợi của
nhân dân miền Bắc.
o Hai chiến lược ở 2 miền khác nhau nhưng đều thống nhất một mục tiêu là thống
nhất đất nước, non sông thu về một mối.
 Đây là đường lối chưa có tiền lệ trong lịch sử, dâng cao ngọn cờ độc lập của dân
tộc ở miền Nam và CNXH ở miền Bắc.

3. Thành tựu
[*] Miền Bắc:
-

-

-


-

-

-

Giai đoạn 1954 – 1957: miền Bắc hoàn thành cuộc cải cách ruộng đất, xóa bỏ địa chủ
phong kiến, mang lại ruộng đất cho nông dân, hoàn thành cách mạng dân chủ nhân dân
ở miền Bắc. Miền Bắc hoàn thành quá độ lên CNXH, trở thành hậu phương vững chắc
của miền Nam.
Giai đoạn 1958 – 1960: miền Bắc đã hoàn thành kế hoạch 3 năm phát triển văn hóa,
kinh tế – xã hội, bước đầu xây dựng mối quan hệ sản xuất mới dựa trên 2 hình thức là
sở hữu toàn dân trong sở hữu tập thể, cải tạo XHCN, hợp tác hóa nông nghiệp.
Giai đoạn 1961 – 1965: miền Bắc hoàn thành kế hoạch 5 năm lần 1 và xây dựng miền
Bắc vững mạnh, toàn diện về kinh tế, quốc phòng, không ngừng chi viện sức người, sức
của góp phần thúc đẩy thắng lợi cho miền Nam.
Giai đoạn 1965 – 1968: miền Bắc vừa sản xuất, vừa chiến đấu, vừa là tiền tuyến, vừa là
hậu phương và đã hoàn thành suất sắc vai trò hậu phương cho miền Nam, miền Bắc đã
đánh bại chiến tranh leo thang của đế quốc Mỹ, bảo vệ vững chắc miền nam.
1969 – 1972: Miền Bắc đã hoàn thành vết thương chiến tranh và khắc phục kinh tế, tiếp
tục chi viện sức người, sức của cho nhân dân miền Nam, hoàn thành xuất sắc vai trò
hậu phương lớn cho miền Nam, miền Bắc đánh bại chiến tranh leo thang lần II của đế
quốc Mỹ mà đỉnh cao là trận Điện Biên Phủ trên không.
1973 – 1975: Tiếp tục chi viện cho miền Nam.

[*] Miền Nam:
-

Giai đoạn 1954 – 1960: nhân dân miền Nam đánh bại chiến lược chiến tranh đơn
phương của địch, cao trào là phong trào đồng khởi đưa CMVN từ thế tự lực sang thế

tiến công.
CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP

17


-

1961 – 1965: Đánh bại chiến lược chiến tranh đặc biệt của địch, đưa CMVN bước sang
thời kì tiến công liên tục.
1965 – 1968: Nhân dân miền Nam đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ và đỉnh cao
nhất là tết Mậu Thân (1968)
1969 – 1973: đánh bại chiến lược VN hóa chiến tranh cùng với chiến thắng của miền
Bắc góp phần quyết định đến sự thắng lợi của hội nghị Pari (1973)
1973 – 1975: Nhân dân miền Nam quyết tâm cùng với sự ủng hộ của nhân dân miền
Bắc thực hiện chiến tranh Mậu Thân để thống nhất nước nhà, non sông thu về một mối
(đoạn này cân nhắc @@)

CÂU 5: TRÌNH BÀY CHỦ TRƯƠNG CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA
ĐẢNG THỜI KÌ TRƯỚC ĐỔI MỚI (1976-1985). ĐẶC TRƯNG
CÔNG NGHIỆP HÓA THỜI KÌ ĐÓ?
5.1 KẾT CẤU
1. Hoàn cảnh lịch sử.
- Thuận lợi.
- Khó khăn.
2. Chủ trương công nghiệp hóa của Đảng.
[*] Đại hội IV:
- Nhiệm vụ trọng tâm.
- Mục tiêu của công nghiệp hóa.
- Phương pháp tiến hành.

[*] Đại hội V:
- Khái niệm “Chặng đường đầu tiên”.
- Điều chỉnh bước đi, cách thức tiến hành.
[*] Nhận xét
3. Đặc trưng công nghiệp hóa trước thời kì đổi mới.
- Mô hình kinh tế.
- Nguồn lực của công nghiệp hóa.
- Chủ lực thực hiện công nghiệp hóa.
- Cơ chế quản lí kinh tế.
- Bước đi công nghiệp hóa.
CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP

18


5.2 BÀI LÀM:
1. Hoàn cảnh lịch sử:
[*] Thuận lợi:
-

-

-

Sau năm 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất,
non sông thu về một mối, nước ta bước vào thời kì quá độ đi lên
CNXH. Đây là một thuận lợi căn bản xuyên suốt thời kì này.
VN là một đất nước có tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú,
có rừng vàng biển bạc, đất phì nhiêu, nơi con người giàu truyền
thống yêu nước nồng nàn, cần cù, thông minh, sáng tạo, chịu

thương chịu khó.
Nước ta có 20 năm kinh nghiệm tiến hành công nghiệp hóa ở miền
Bắc.
Chúng ta tiếp tục nhận được sự giúp đỡ của các nước XHCN anh em,
đặc biệt là Liên Xô.

[*] Khó khăn:
-

-

-

Đất nước ta tiến hành công nghiệp hóa với một xuất phát điểm cự
c
thấp. Đó là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ là
phổ biến, lại bỏ qua nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Hậu quả của thiên tai tàn phá nặng nề; đặc biệt là hậu quả của 30
năm chiến tranh vẫn chưa khắc phục được mà chúng ta lại phải tiếp
tục gánh chịu hậu quả của 2 cuộc chiến tranh biên giới phía Tây
(Campuchia) và phía Bắc (TQ).
Trên thị trường quốc tế, cuộc đấu tranh giữa lực lượng cách mạng
và phản cách mạng đang diễn ra gay go, phức tạp, chưa ai thắng
ai.

 Những thuận lợi và khó khăn này đã chi phối, ảnh hưởng mạnh mẽ
đến sự lựa chọn đường đi của CMVN.
2. Chủ trương công nghiệp hóa của Đảng (1976-1985).
[*] Đại hội IV
-


-

Đại hội khẳng định nhiệm vụ trọng tâm của cả thời kì quá độ đi
lên CNXH là tiến hành công nghiệp hóa.
Đại hội đề ra mục tiêu đẩy mạnh CNH XHCN, xây dựng cơ sở vật chất
– kĩ thuật cho CNXH, đưa nèn kinh tế nước ta từ sx nhỏ lên sx lớn
XHCN (khẳng định mục tiêu sẽ hoàn thành sau 20 năm).
Phương pháp tiến hành:
o Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lí trên cơ sở
phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
o Tiến hành đồng thời 3 cuộc cách mạng: CM về KHKT (Xóa bỏ công
nghệ, kĩ thuật lậc hậu, tiếp thu công nghệ mới, áp dùng vào
sản xuất để nâng cao năng suất sản xuất); CM về quan hệ sản
CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP

19


xuất (xóa bỏ quan hệ sx lạc hậu, xây dựng sx mới, tiến bộ, phù
hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất); CM về
VH tư tưởng (xóa bỏ văn hóa tư tưởng văn hóa lỗi thời để xây
dựng nền VH mới trên nền tảng của CN Mác – Lê-nin). Trong đó
CM về KHKT giữ vị trí then chốt.
o Kết hợp phát triển công nghiệp Trung ương với phát triển CN
địa phương, phát triển kinh tế với quốc phòng.
 Đường lối này nhằm xây dựng một nước VN có kinh tế công - nông
nghiệp hiện đại, khoa học công nghệ tiên tiến, đời sống nhân dân
văn minh, hạnh phúc.
[*] Đại hội V (1982)

-

-

ĐH V Lần đầu tiên đưa ra khái niệm chặng đường đầu tiên của thời
kì quá độ và phân kì con đường đi lên CNXH của VN với những nhiệm
vụ và biện pháp phù hợp. Chặng đường đầu tiên có vai trò làm tiền
đề để thực hiện CNH theo tư duy mới.
ĐH V Điều chỉnh nội dung, bước đi, cách tiến hành CNH trong chặng
đường trước mặt. Đó là tập trung sức phát triển nông nghiệp, coi
nông nghiệp trở thành nghành quan trọng hàng đầu, nhằm tạo ra cơ
cấu kinh tế công – nông nghiệp hợp lý (Đẩy mạnh hàng sx và tiêu
dùng, xây dựng một số ngành CN nặng quan trọng)

[*] Nhận xét:
-

-

-

Đại hội V đã nhận thức được thế mạnh của VN là nông nghiệp và coi
nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, và lấy nông nghiệp làm cơ sở để
xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí
Đại hội V đã đẩy mạnh phát triển sx hàng tiêu dùng nhằm đáp ứng
nhu cầu thiết yếu nhất nước ta lúc bấy giờ.
Về CN nặng, đại hội V đã không ưu tiên như tinh thần của đại hội
III và IV mà chỉ chú trọng phát triển một số ngành trọng điểm
như: điện, luyện kim, dầu khí nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển dài
hạn của đất nước, đồng thời phục vụ phát triển nông nghiệp sx

hàng tiêu dùng.
Đây là đường lối đúng đắn, phù hợp với thực tiễn VN lúc bấy giờ
.
Tuy nhiên, trong thực tiễn, đại hội V chưa được quán triệt thực
hiện một cách nghiêm chỉnh. Nhưng đây là cơ sở để đổi mới CNH sau
này.

3. Đặc trưng CNH trước thời kì đổi mới.
-

Mô hình kinh tế: Tiến hành CNH theo mô hình kinh tế khép kín,
hướng nội và thiên về phát triển CN nặng là chủ yếu.< Đây là nền
kinh tế không có sự giao lưu với bên ngoài, chỉ phát triển sản
xuất trong nước; phát triển CN nặng theo chủ trương của đại hội
III va IV.> Trong ngoặc có thể bỏ

CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP

20


-

-

Nguồn lực CNH: CNH dựa vào những tài nguyên có sẵn như đất đai
lao động và nguồn viện trợ của các nước XHCN anh em.
Chủ lực thực hiện CNH: là nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước.
Cơ chế quản lí: Việc phân bố nguồn lực CNH thông qua cơ chế tập
trung, quan liêu, bao cấp, không tôn trọng các quy luật thị

trường.
Bước đi của CNH: CNH còn là những bước đi đơn giản, nóng vội, chủ
quan, duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm đến hiệu
quả KT-XH

CÂU 6: TRÌNH BÀY NHỮNG QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CNH –
HĐH CỦA ĐẢNG DO ĐẠI HỘI VIII (1996) ĐỀ RA. ĐẶC
TRƯNG CNH THỜI KÌ ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC.
6.1 KẾT CẤU:
1. Khái niệm CNH – HĐH
- Khái niệm
- Bản chất
2. Nội dung của đại hội.
- Thành tựu
- Nhiệm vụ chặng đường đầu tiên
- Mục tiêu CNH – HĐH
3. Quan điểm chỉ đạo.
- Nguyên tắc hội nhập CNH – HĐH
- Nguồn lực CNH – HĐH
- Động lực CNH – HĐH
- Chủ lực CNH – HĐH
- Tiêu chuẩn CNH – HĐH
- Kết hợp kinh tế – quốc phòng.
4. Đặc trưng CNH – HĐH thời kì đổi mới
- Mô hình kinh tế CNH – HĐH
- Nguồn lực CNH – HĐH – Chủ lực CNH-HĐH
- Cơ chế quản lí kinh tế.
- Bước đi đi CNH – HĐH
CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP


21


- Mối quan hệ lực lượng sx – quan hệ sx
- Định hướng CNH – HĐH

6.2 BÀI LÀM
1. Khái niệm CNH – HĐH
- CNH – HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động
sx, kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế, xã hội từ sử dụng lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
với công nghệ, phương pháp tiến bộ hiện đại dựa trên sự phát triển
công nghiệp và tiến bộ KH – CN tạo ra năng suất lao động cao.
- Bản chất của CNH – HĐH: chuyển từ ld thủ công sang lao động bằng
máy móc với phương tiện công nghệ ngày càng hiện đại, nhằm tạo ra
năng suất lao động cao.
2. Nôi dung đại hội VIII (1996).
- Đại hội VIII đã tổng kết 10 năm đổi mới với những thành tựu vô
cùng to lớn đó là kinh tế có chuyển biến tích cực, đất nước thoát
khỏi khủng hoảng, đời sống nhân dân được cải thiện.
- Đại hội khẳng định nhiệm vụ của chặng đường đầu tiên đã cơ bản
hoàn thành, cho phép nước ta chuyển sang thời kì mới – thời kì đẩy
mạnh CNH gắn liền HĐH.
- Đại hội khẳng định mục tiêu CNH – HĐH, phấn đấu đến 2020 đưa VN
trở thành một nước công nghiệp.
3. Quan điểm chỉ đạo CNH – HĐH ở đại hội VIII
- Đại hội khẳng định giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với mở rộng hợp
tác quốc tế; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại dựa vào
nguồn lực trong nước là chính, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực
bên ngoài để xay dựng nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực, thế

giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng
những sản phẩm trong nước sx có hiệu quả.
- Quan điểm CNH – HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- Khoa học và công nghệ là động lực của quá trình CNH – HĐH kết hợp
công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh và
hiện đại ở những khâu quyết định.
- Phát huy nhân tố con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.
- Lấy hiệu quả kinh tế XH làm tiêu chuẩn cơ bản để xây dựng phương
án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư vào công nghệ.
CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP

22


- Kết hợp phát triển kinh tế với củng cố QPAN, xây dựng gắn với bả
o
vệ.
4. Đặc trưng CNH – HĐH thời kì đổi mới.
- Trước đổi mới, nước ta thực hiện CNH theo mô hình kinh tế khép
kín, hướng nội, thiên về phát triển CN nặng là chủ yếu, nhưng đến
thời kì đổi mới, CNH – HĐH gắn liền với một nền kinh tế mở, hội nhập
với khu vực và quốc tế, hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế
nhập khẩu bằng các sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả.
- Trước đổi mới, nguồn lực CNH chủ yếu là dựa vào những lợi thế có
sẵn như lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các nước
XHCN anh em, nhưng đến thời kì CNH đổi mới, lấy con người làm nhân
tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
- Trước đổi mới chủ lực CNH là do nhà nước và các doanh nghiệp nhà

nước thực hiện, sang thời kì đổi mới CNH – HĐH là sự nghiệp của toàn
dân, mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo.
- Trước đổi mới, việc phân bố nguồn lực CNH thông qua cơ chế tập
trung, quan liêu bao cấp, không phân chia cơ chế thị trường. Thời kì
đổi mới đã phân bố nguồn lực CNH thông qua cơ chế thị trường, gắn
thị trường trong nước với thị trường quốc tế thành một chỉnh thể hữu
cơ có sự quản lí của nhà nước theo đinh hướng XHCN.
- Trước đổi mới, thực hiện CNH một cách nóng vội chủ quan, duy ý
chí; tham làm nhanh, làm lớn mà không quan tâm tới hiệu quả KTXH.
Thời kì đổi mới CNH đã có bước đi tuần tự, giai đoạn trước làm tiền
đề cho sự phát triển của giai đoạn sau, và cho pháp rút ngắn gọn
thời gian bằng cách đi tắt đón đầu thành tựu của KHCN trên thế giới,
đặc biệt là coi trọng hiêu quả kinh tế.
- Trước đổi mới, Đảng chủ trương áp đặt xây dựng quan hệ đi trước,
mở đường cho sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đồng thời từng
bước thiết lập quan hệ sx phù hợp.
- Thời kì đổi mới, CNH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Phấn đấu đến 2020 đưa nước ta thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại.

CÂU 7: PHÂN TÍCH MÔ HÌNH KINH TẾ NƯỚC TA TRONG THỜI
KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH DO ĐẠI HỘI IX, X ĐỀ RA?
7.1 KẾT CẤU:
1. Đại hội IX(2001).
CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP

23



- Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN được giải quyết bao
gồm 4 vấn đề:
+ Tổ chức kinh tế.
+ Mục đích.
+ Tính định hướng.
+ Phương hướng phát triển.
2. Đại hội X(2006).
+
+
+
+

Làm rõ khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN:
Mục đích phát triển.
Phương hướng phát triển.
Định hướng XH và phân phối.
Định hướng về quản lý.

3. Ý nghĩa.

7.2 BÀI LÀM:
1. Đại hội IX(2001).
Đại hội IX lần đầu tiên đưa ra khái niệm mô hình kinh tế thị trường
định hướng XHCN. Khái niệm kinh tế thị trường được giải quyết nội
hàm 4 vấn đề:
++1: Kinh tế thị trường định hướng XHCN là một kiểu tổ chức kinh tế
vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường (nghĩa là quy luật
cạnh tranh, quy luật cung cầu,…) vừa dựa trên cơ sở chọn sự dẫn dắt,
chi phối bởi những nguyên tắc và bản chất của CNXH (nghĩa là có vai
trò quản lí của nhà nước và dưới sự lãnh đạo của Đảng).

++2: Mục đích phát triển: Phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN nhằm phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây
dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật cho CNXH, nâng cao đời sống nhân dân.
++3: Tính định hướng XHCN được thể hiện trên cả 3 mặt của quan hệ
sản xuất là: chế độ sở hữu, tổ chức quản lí và chế độ phân phối vì
mục tiêu dân giàu nước mạnh, XH công bằng, dân chủ văn minh.
++4: Đại hội chỉ ra phương hướng phát triển mô hình kinh tế thị
trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu như sở hữu toàn
dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân với nhiều thành phần kinh tế
như: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản tư nhân, kinh
tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài. Trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tả
ng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
2. Đại hội X(2006).

CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP

24


Kế thừa tư duy của đại hội IX, đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội
dung cơ bản của định hướng XHCN trong phát triển kinh tế thị trường
ở nước ta, thể hiện ở 4 tiêu chí:
++1: Mục đích phát triển:
-

Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm thực hiện dân
giàu nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh.

Giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời
sống nhân dân.
Đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm
giàu chính đáng, giúp người khác thoát nghèo.

++2: Phương hướng phát triển:
-

-

Phát triển nền kinh tế thị trường gồm 3 hình thức sở hữu: sở hữ
u
toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân và 5 thành phần kinh tế:
kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư
bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Kinh tế nhà nước nắm vai trò chủ đạo bằng cách nắm giữ vị trí
then chốt của nền kinh tế và quản lý được kinh tế bằng trình độ
khoa học công nghệ tiên tiến và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

++3: Về định hướng XH và phân phối:
-

-

Trong định hướng XH
+ Thực hiện tiến bộ và công bằng XH ngay trong từng bước và từng
chính sách phát triển.
+ Tăng trưởng kinh tế, phát triển văn hóa, giáo dục và đào tạo;
giải quyết tất cả các vấn đề mâu thuẫn vì mục tiêu phát triển con
người.

Trong lĩnh vực phân phối:
+ Định hướng XHCN được thể hiện qua các chế độ phân phối theo kết
quả lao động (làm theo năng lực hưởng theo lao động), hiệu quả
kinh tế (sản xuất kinh doanh hiệu quả cao thì hưởng cao, hiệu quả
thấp thì hưởng ít), góp vốn (có nghĩa là hình thức cổ phần hóa
công ty TNHH) và các hình thức phân phối khác (như phúc lợi
XH,…). Trong đó phân phối theo kết quả và hiệu quả kinh tế là chủ
yếu.

++4: Về định hướng quản lý:
Phát huy vai trò làm chủ XH của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý,
điều tiết nền kinh tế thị trường của nhà nước pháp quyền XHCN dưới
sự lãnh đạo của Đảng. Đây là tiêu chí quan trọng để phân biệt kinh
tế thị trường tư bản chủ nghĩa với kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN, nhằm phát huy vai trò mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cự
c
của kinh tế thị trường; đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của mọi
người.
CREATE BY VIRUS TỬ THẦN & PHONG DP

25


×