Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp tại NHTMCP công thương chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.98 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN NGUYỄN ANH THƢ

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
NGẮN HẠN BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI SẢN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG -CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN NGUYỄN ANH THƢ

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
NGẮN HẠN BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI SẢN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG -CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân



Đà Nẵng – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Nguyễn Anh Thƣ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................1
3. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................1
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..........................................................2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................2
6. Bố cục đề tài........................................................................................... 3
7. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài.....................................................3
8. Tổng quan đề tài nghiên cứu...................................................................3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.....................................................................6
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NHTM.....6
1.1.1. Cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thƣơng mại................................ 6
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn của NHTM...................... 11
1.1.3. Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM................................................16

1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NHTM.........................19
1.2.1. Quan niệm và mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng...........................19
1.2.2. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn bảo đảm
không bằng tài sản đối với doanh nghiệp của NHTM..............................22
1.2.3. Các tiêu chí phản ánh kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp của
NHTM.......................................................................................................30


1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp của NHTM 31

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG
TÀI SẢN DỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK ĐÀ NẴNG 35
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG......................................35
2.1.1. Lịch sử hình thành.......................................................................... 35
2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức..................................................................... 35
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công
Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.................................................38
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGẮN HẠN DOANH NGHIỆP BẢO ĐẢM KHÔNG
BẰNG TÀI SẢN TẠI VIETINBANK ĐÀ NẴNG........................................44
2.2.1 Tình hình thị trƣờng và đặc điểm khách hàng doanh nghiệp vay
ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản tại Vietinbank Đà Nẵng...............44
2.2.2. Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn
hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp tại Vietinbank Đà
Nẵng..........................................................................................................46

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI
SẢN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK ĐÀ NẴNG.............72
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc.................................................................. 72
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn doanh nghiệp bảo đảm không
bằng tài sản tại Vietinbank Đà Nẵng........................................................ 73


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN BẢO ĐẢM
KHÔNG BẰNG TÀI

SẢN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI

VIETINBANK ĐÀ NẴNG........................................................................... 79
3.1 ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
VIETINBANK ĐÀ NẴNG.............................................................................79
3.1.1 Định hƣớng kinh doanh của Vietinbank Đà Nẵng.......................... 79
3.1.2 Định hƣớng hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro trong cho vay
KHDN tại Vietinbank Đà Nẵng................................................................81
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI
SẢN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK ĐÀ NẴNG.............82
3.2.1. Các giải pháp nhằm né tránh rủi ro.................................................82
3.2.2. Các giải pháp nhằm hạn chế và giảm thiểu rủi ro...........................87
3.2.3. Biện pháp nhằm chuyển giao và phân tán rủi ro.............................90
3.2.4. Các giải pháp bổ sung.....................................................................91
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 94
3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam (Vietinbank). 94

3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nƣớc......................................................... 95
3.3.3. Đối với các cơ quan ban ngành có liên quan..................................96
KẾT LUẬN....................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)


DANH MỤC CH Ữ VIẾT TẮT
Vietinbank

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

CBTD

Cán bộ tín dụng

BCTC

Báo cáo tài chính

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

CIC


Credit Information Center (Trung tâm thông tin tín dụng)

CN

Chi nhánh

TS

Tài sản

KH

Khách hàng

KTSDV

Kiểm tra sử dụng vốn

PAKD

Phƣơng án kinh doanh

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

RRTD

Rủi ro tín dụng


SXKD

Sản xuất kinh doanh

XHTD

Xếp hạng tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

LNTT

Lợi nhuận trƣớc thuế

GHTD

Giới hạn tín dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TLDP


Trích lập dự phòng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

XLRR

Xử lý rủi ro


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Tình hình huy động vốn tại chi nhánh năm 2013-2015

39

2.2.

Dƣ nợ cho vay Vietinbank Đà Nẵng năm 2013-2015

41


2.3.

Kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank ĐN năm 20132015

43

2.4.

So sánh điều kiện cấp tín dụng bảo đảm bằng tài sản và bảo
đảm không bằng tài sản đối với DN tại Vietinbank ĐN

47

2.5.

Hạng KH trong chấm điểm xếp hạng nội bộ tại Vietinbank

50

2.6.

Kết quả chấm điểm xếp hạng KHDN vay ngắn hạn bảo
đảm không bằng tài sản tại Vietinbank Đà Nẵng

51

2.7.

Mức phân cấp thẩm quyền trong hệ thống Vietinbank


56

2.8.

Tình hình nợ xấu trong CV ngắn hạn bảo đảm không bằng
tài sản đối với KHDN tại Vietinbank ĐN năm 2013-2015

66

2.9.

Tình hình nợ xấu trong CV ngắn hạn bảo đảm không bằng
tài sản đối với KHDN phân theo thành phần kinh tế

68

2.10.

Tình hình nợ xấu trong CV ngắn hạn bảo đảm không bằng
tài sản đối với KHDN phân theo ngành kinh tế

69

2.11.

Xu hƣớng biến động cơ cấu nhóm nợ trong CV ngắn hạn
bảo đảm không bằng tài sản đối với KHDN tại Vietinbank

70


ĐN năm 2013-2015
2.12.

Tình hình trích lập dự phòng trong CV ngắn hạn đối với
KHDN bảo đảm không bằng tài sản tại Vietinbank ĐN
năm 2013-2015

71


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động cho vay bảo đảm không bằng tài sản đang là một vấn đề khá
nhức nhối tại các Ngân hàng thƣơng mại trong thời gian gần đây, bởi tài sản
bảo đảm mặc dù chỉ là nguồn thu nợ thứ hai nhƣng do công tác giám sát tín
dụng tại các ngân hàng chƣa thực sự hiệu quả nên khi ngân hàng cho vay bảo
đảm không bằng tài sản, tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra tƣơng đối nặng nề.
Tại Ngân Hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng, tỷ
lệ cho vay ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản chiếm tỷ trọng tƣơng đối
trong tổng dƣ nợ cho vay ngắn hạn doanh nghiệp. Tuy nhiên thực tế cho thấy,
công tác kiểm soát rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn bảo đảm
không bằng tài sản còn tồn tại nhiều vấn đề. Chính vì vậy, tôi quyết định chọn
đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn bảo đảm không
bằng tài sản đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương -Chi
nhánh Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát rủi ro tín dụng

trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của Ngân hàng thƣơng mại.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh
nghiệp tại Vietinbank Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh
nghiệp tại Vietinbank Đà Nẵng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng


2

doanh nghiệp của NHTM bao hàm những nội dung gì?
Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn
bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp tại Vietinbank Đà Nẵng
nhƣ thế nào? Những kết quả mang lại từ việc thực hiện công tác này tại
Vietinbank Đà Nẵng?
Vietinbank Đà Nẵng cần làm gì để hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro
tín dụng trong cho vay ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh
nghiệp?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM và thực tiễn
công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn bảo đảm không
bằng tài sản đối với doanh nghiệp tại Vietinbank Đà Nẵng .
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: chỉ nghiên cứu về nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng, không
bao hàm toàn bộ hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, và chỉ giới hạn trong hình
thức cho vay ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp.

+ Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng–Chi nhánh Đà Nẵng.
+ Về thời gian: dữ liệu trong 03 năm, từ năm 2013 đến năm 2015

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Qua khảo sát thực tế công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với KHDN, luận văn kết hợp các
phƣơng pháp trong suốt quá trình thực hiện bao gồm: phƣơng pháp tổng hợp,
phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp thống kê, trên cơ sở đó so sánh, đối
chiếu để đƣa ra những nhận định cụ thể và các giải pháp mang tính thực tiễn
nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn
bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp tại Vietinbank Đà Nẵng.


3

6. Bố cục đề tài
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn
hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn
hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp tại Vietinbank Đà Nẵng.

Chƣơng 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp tại
Vietinbank Đà Nẵng.
7. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu đã đƣợc công bố có liên quan đến
công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay, luận văn có những đóng góp:
+ Tổng hợp một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về kiểm soát rủi ro
tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với KHDN của NHTM.
+ Qua phân tích đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng

trong cho vay ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp tại
Vietinbank Đà Nẵng, luận văn xác định đƣợc những hạn chế, tồn tại và
nguyên nhân trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn
bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp tại Vietinbank Đà Nẵng.
+ Luận văn đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị có thể tham khảo,
vận dụng để Vietinbank Đà nẵng kiểm soát tốt hơn nữa rủi ro tín dụng trong
cho vay ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp.
8. Tổng quan đề tài nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, tôi đã nghiên cứu các luận văn thạc sĩ có liên
quan với các nội dung chính nhƣ sau:
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của tác giả Đào Thị Thanh Thủy
(2013) – Đại học Đà Nẵng: “Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại
chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Bắc Đà Nẵng”. Luận văn đã


4

nghiên cứu về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng theo quy định của Vietinbank
đƣợc thực hiện tại chi nhánh Bắc Đà Nẵng. Việc nghiên cứu phần thực trạng
giúp tôi rút ra những kinh nghiệm cũng nhƣ tồn tại trong hoạt động kiểm soát
rủi ro tín dụng tại một chi nhánh cùng hệ thống Vietinbank. Từ đó tìm ra đƣợc
những ƣu điểm mà chi nhánh bạn thực hiện tốt, phân tích nguyên nhân nhằm
ứng dụng tại Vietinbank Đà Nẵng. Tham khảo các giải pháp, kiến nghị nhằm
học hỏi, đề xuất các giải pháp thực tế có thể ứng dụng lại Vietinbank Đà
Nẵng, cũng nhƣ các kiến nghị đối với Vietinbank nhằm hoàn thiện hơn công
tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của tác giả Trần Anh Thƣ (2013) –
Đại học Đà Nẵng: “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay kinh doanh tại
Ngân hàng Nông nghiêp & Phát triển nông thôn Việt Nam – CN Hải Châu”.
Qua đề tài này tôi có thể tham khảo đƣợc nội dung hạn chế rủi ro tín dụng, để

từ đó đƣa ra nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay.
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của tác giả Lƣơng Khắc Trung
(2012) – Đại học Đà Nẵng: “Giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro cho vay
doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT quận Sơn Trà – TP Đà Nẵng”. Qua
đề tài này, tôi có thể tham khảo đƣợc những cơ sở lý luận trong công tác kiểm
soát rủi ro tín dụng, các tiêu chí đánh gíá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp. Tuy nhiên đề tài này chỉ đề cập đến công tác
kiểm soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp nói chung, chƣa đi sâu vào một
nhóm đối tƣợng khách hàng cụ thể nên tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu về hoạt
động kiểm soát rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh
nghiệp bảo đảm không bằng tài sản để có thể sâu sát hơn với hoạt động cho
vay có nhiều nhạy cảm trong giai đoạn hiện tại.
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của tác giả Hà Đức Hùng (2012)–
Đại học Đà Nẵng: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi


5

nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi Lăng – TP Đà
Nẵng”. Tác giả đã hệ thống lại các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng ngân hàng
thƣơng mại và đã đƣa ra ba chỉ tiêu để đánh giá rủi ro tín dụng là tỷ lệ nợ quá
hạn, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ xóa nợ ròng. Đề tài đã sử dụng số liệu và tình hình
thực tế để phân tích rủi ro tín dụng, tập trung phân tích tỷ lệ nợ xấu, đánh giá
chung về công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Tác giả cũng đƣa ra
các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhƣ phân tích và dự báo các nhóm khách
hàng; đa dạng hóa đối tƣợng khách hàng và loại hình tín dụng để phân tán rủi
ro; kết hợp giữa tín dụng gắn với bảo hiểm tín dụng; nâng cao trình độ nghiệp
vụ, tăng cƣờng phổ biến giáo dục pháp luật và tƣ cách đạo đức con ngƣời
làm công tác tín dụng v.v… Tuy nhiên, đề tài chƣa phân tích rõ đƣợc yếu tố
nào tác động đến rủi ro tín dụng, chƣa phân tích tỷ lệ trích lập dự phòng, biến

đổi giữa các nhóm nợ để xây dựng giải pháp hạn chế rủi ro phù hợp.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hiệp (2007)- Đại học Đà Nẵng:
“Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Tỉnh Quảng Ngãi”. Trong phần cơ sở lý luận tác giả đã trình bày đầy đủ về rủi
ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, trong phần thực trạng, nội
dung kiểm soát rủi ro tín dụng tác giả chỉ nêu các hình thức giám sát và cảnh
báo rủi ro tín dụng trong quá trình cho vay, cụ thể là kiểm tra giám sát tuân
thủ chính sách, qui trình nghiệp vụ tín dụng. Hạn chế của đề tài là do tác giả
nghiên cứu ở phƣơng diện rộng nên việc tập trung nghiên cứu kiểm soát
RRTD còn hạn chế. Tác giả chƣa đề cập cụ thể các biện phát kiểm soát RRTD
nhƣ né tránh, hạn chế, chuyển giao, giảm thiểu và các hạn chế này đƣợc sẽ
đƣợc tiếp tục nghiên cứu trong luận văn này.


6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 . RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NHTM
1.1.1. Cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thƣơng mại
a. Hoạt động cho vay của NHTM
 Khái niệm cho vay
Theo khoản 16 Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì “Cho
vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
bên vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Hoạt động cho vay gồm các yếu tố cấu thành cơ bản sau:

- Về chủ thể, gồm 2 bên tham gia: bên vay và bên cho vay.
- Hình thức pháp lý của việc cho vay là hợp đồng tín dụng. Ngoài việc
tuân thủ các quy định chung của pháp luật về hợp đồng, hợp đồng cho vay của
NHTM còn chịu sự điều chỉnh của đạo luật về ngân hàng, và các tập quán
thƣơng mại về ngân hàng.
- Sự kiện cho vay phát sinh bởi 2 hành vi cơ bản là hành vi ứng trƣớc và
hành vi hoàn trả 1 số tiền nhất định bao gồm cả gốc lẫn lãi khi đến hạn.
- Việc cho vay dựa trên sự tín nhiệm giữa ngƣời cho vay đối với ngƣời đi
vay về khả năng hoàn trả tiền vay.
-

Nguyên tắc cho vay: vốn vay phải đƣợc sử dụng đúng mục đích; vốn

vay phải đƣợc hoàn trả đầy đủ, đúng hạn; và phải có bảo đảm tiền vay.


7

 Phân loại cho vay của NHTM
Trong nền kinh tế thị trƣờng hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng
và phong phú với nhiều loại hình khác nhau. Việc áp dụng hình thức cho vay
nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tƣợng sử dụng vốn nhằm sử
dụng và quản lý vốn vay có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng nhƣ
đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tƣợng vay vốn. Trên thực tế có thể phân
loại cho vay theo các tiêu thức sau:
- Phân loại theo thời hạn cho vay
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích
nhằm bổ sung, bù đắp thiếu hụt vốn lƣu động của khách hàng kinh doanh
hoặc thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của khách hàng cá nhân.
+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.

Mục đích của loại cho vay này thƣờng nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản
cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.

+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thƣờng nhằm tài trợ cho các công trình, dự án đầu tƣ lớn có
thời hạn sử dụng lâu dài.
- Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
+

Cho vay bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay dựa trên cơ sở các tài

sản bảo đảm (thế chấp, cầm cố) của KH vay hoặc bên thứ ba. Các tài sản dùng
bảo đảm nợ vay phải hội tụ đủ các điều kiện về tính thị trƣờng, ổn định. Có
các hình thức cho vay bảo đảm bằng tài sản nhƣ bảo đảm bằng các chứng
khoán (giấy tờ có giá), bằng hợp đồng thầu khoán, bằng vật tƣ hàng hóa, bằng
bất động sản.


8

+ Cho vay bảo đảm không bằng tài sản: là loại cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố mà chỉ dựa vào uy tín và năng lực tài chính của bản thân KH
vay vốn hoặc bên bảo lãnh để quyết định cho vay.
- Phân loại theo phương thức cho vay
+ Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép
ngƣời vay đƣợc chi trội trên số dƣ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình
đến một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn
này đƣợc gọi là hạn mức thấu chi.
+ Cho vay từng lần: Là phƣơng thức cho vay đối với các KH không có

nhu cầu vay vốn thƣờng xuyên, chỉ khi vào thời vụ kinh doanh hay mở rộng
sản xuất mới xin vay. Vốn của ngân hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất
định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi lần vay vốn, ngân hàng và KH lại
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phƣơng thức cho vay mà ngân
hàng và KH thoả thuận một hạn mức về số dƣ trong suốt kỳ hoặc số dƣ cuối
kỳ. Đây là hình thức cho vay phù hợp với KH có nhu cầu vay mƣợn thƣờng
xuyên, vốn vay tham gia thƣờng xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay luân chuyển: Là phƣơng thức cho vay mà ngân hàng thoả
thuận tài trợ dựa trên kế hoạch lƣu chuyển hàng hoá và ngân quỹ của KH.
Hình thức này phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại hoặc
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có chu kỳ tiêu thụ sản phẩm ngắn.
+ Cho vay trả góp: Là phƣơng thức cho vay trong đó KH trả gốc thành
nhiều lần trong thời hạn đã thoả thuận. Phƣơng thức này thƣờng đƣợc áp dụng

đối với vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định.
Ngoài ra, còn một số phƣơng thức cho vay khác nhƣ: Cho vay hợp vốn
(đồng tài trợ), cho vay tài trợ theo dự án…


9

b. Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM
 Khái niệm cho vay ngắn hạn của NHTM
Cho vay ngắn hạn là hình thức mà ngân hàng cho khách hàng vay trong
thời gian ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đời sống. Thời hạn cho vay ngắn hạn đƣợc thỏa thuận giữa ngân hàng
và khách hàng, nhƣng tối đa không quá 12 tháng, đƣợc xác định trên cơ sở
phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng.
- Đối với khách hàng cá nhân: Cho vay ngắn hạn chủ yếu để phục vụ nhu

cầu tiêu dùng ngắn hạn hoặc nhu cầu kinh doanh của các cá nhân, hộ gia đình.
- Đối với khách hàng doanh nghiệp: cho vay ngắn hạn chủ yếu để bổ
sung, bù đắp nhu cầu vốn lƣu động thiếu hụt tạm thời trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
 Đặc điểm cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
- Thời gian thu hồi vốn nhanh: cho vay ngắn hạn thƣờng là để bù đắp
những thiếu hụt tạm thời về vốn lƣu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đối phó với những chênh lệch thu chi
trong ngắn hạn. Thông thƣờng những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời
hay mang tính mùa vụ, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ đƣợc bù đắp hoặc sẽ
sớm thu lại dƣới hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Thời gian cho vay được xác định dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh
của khách hàng. Ngân hàng cho vay khi doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn
để mua vật tƣ, nguyên vật liệu, hàng hóa, hoặc trang trải các chi phí sản xuất.
Khi hàng hoá đƣợc tiêu thụ, doanh nghiệp có doanh thu, cũng là lúc ngân
hàng thu hồi nợ. Xuất phát từ đặc điểm này, các ngân hàng thƣờng quy định
thời hạn cho vay trên cơ sở chu kì sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp
vay vốn. Bên cạnh đó, tính khả thi, hiệu quả của phƣơng án SXKD chính là
cơ sở để ngân hàng đƣa ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay.


10

- Rủi ro và lãi suất cho vay thấp: Các khoản vay ngắn hạn chỉ cung cấp
trong thời gian ngắn, ít chịu ảnh hƣởng của sự biến động không thể lƣờng
trƣớc của nền kinh tế nhƣ các khoản tín dụng trung và dài hạn nên rủi ro của
khoản cho vay ngắn hạn thấp hơn các khoản cho vay trung dài hạn đối với
doanh nghiệp, vì thế mức lãi suất cho vay ngắn hạn cũng thấp hơn mức lãi
suất cho vay trung dài hạn.
- Hình thức cho vay đa dạng và phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức

đa dạng của doanh nghiệp, góp phần phân tán rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trƣờng tín dụng, các NHTM không ngừng phát triển các hình thức
cho vay trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, nhƣ: cho vay từng lần, cho vay
theo hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay luân chuyển...Do đó, việc tổ chức
quản lý khoản vay ngắn hạn của khách hàng doanh nghiệp cũng khá phức tạp,
đặc biệt là với các doanh nghiệp có quy mô lớn.
- Bảo đảm nợ vay: Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp thƣờng rất lớn
trong khi khả năng đáp ứng về tài sản bảo đảm nợ vay của doanh nghiệp
thƣờng là có giới hạn. Vì vậy trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp,
ngân hàng có thể xem xét cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc bảo đảm
không bằng tài sản tùy thuộc vào mức độ uy tín và năng lực của KH vay vốn.
 Vai trò của cho vay ngắn hạn doanh nghiệp
- Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có vai trò hết sức quan trọng
đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nguồn vốn vay ngắn hạn đã góp phần ổn
định, duy trì và mở rộng sản xuất – kinh doanh đối với các doanh nghiệp, từ
đó tác động tích cực đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy sản xuất, đảm bảo ổn
định và phát triển nền kinh tế.


11

- Đối với doanh nghiệp
Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn
ngắn hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp tiếp tục
quá trình sản xuất kinh doanh, hoặc giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tạm
thời về tài chính. Trong nhiều trƣờng hợp, vay vốn ngân hàng còn là giải pháp
tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bắt kịp
những cơ hội kinh doanh, tận dụng đƣợc thời cơ phát triển sản xuất.
Cho vay ngắn hạn đồng thời là động lực, yếu tố kích thích SXKD, giúp

các doanh nghiệp tăng cƣờng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả.
Khi vay vốn từ ngân hàng thì áp lực mà doanh nghiệp phải chịu là khoản gốc
và lãi sẽ phải trả khi đến hạn, chính vì điều này nên các doanh nghiệp khi sử
dụng vốn vay phải tìm ra các biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm,
tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo khả năng trả đƣợc nợ và thu lãi.
- Đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM
Cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động chủ yếu của NHTM.
Điều này xuất phát từ các lý do: Hoạt động nhận tiền gửi ngắn hạn là hoạt
động huy động vốn chủ yếu của NHTM, nên để đảm bảo khả năng thanh
khoản của mình, các NHTM đã cho vay chủ yếu là ngắn hạn. Hoạt động cho
vay ngắn hạn nói chung và cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nói riêng
góp phần đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn của NHTM
a. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM
 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Rủi ro tồn tại trong mọi hoạt động kinh doanh dƣới các hình thức khác
nhau. Do đặc thù hoạt động của NHTM liên quan trực tiếp đến tất cả các
ngành và đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội nên rủi ro trong kinh


12

doanh ngân hàng cũng phức tạp và phong phú hơn so với các loại hình kinh
doanh khác.
Rủi ro trong kinh doanh của NHTM đƣợc hiểu là những tác động tiềm
năng có tính tiêu cực đến tài sản hoặc giá trị của ngân hàng phát sinh từ một
vài tiến trình hiện tại hoặc sự kiện tƣơng lai. Tùy theo cách tiếp cận mà rủi ro
trong kinh doanh ngân hàng có thể đƣợc xem xét dƣới các góc độ khác nhau.
Tuy nhiên nhìn chung các rủi ro chủ yếu bao gồm các loại sau:
- Rủi ro tín dụng: là rủi ro mà các dòng tiền đƣợc hẹn trả theo hợp đồng

(tiền gốc, tiền lãi hoặc cả hai) từ các khoản vay và các chứng khoán đầu tƣ sẽ
không đƣợc trả đầy đủ.
- Rủi ro lãi suất: là rủi ro phát sinh khi lãi suất thay đổi làm giảm lợi
nhuận/ giá trị của ngân hàng.
- Rủi ro hoạt động: là những tổn thất do hậu quả trực tiếp hoặc gián tiếp
từ những sai lệch bên trong về quy trình, về con ngƣời và các hệ thống của
ngân hàng hoặc từ các sự kiện bên ngoài gây ra.
- Rủi ro tỷ giá hối đoái: là rủi ro mà sự thay đổi về tỷ giá và lãi suất
ngoại tệ có thể tác động bất lợi đến giá trị các tài sản và nợ bằng ngoại tệ của
ngân hàng hoặc gây nên sự tổn thất về lợi nhuận.
- Rủi ro thanh khoản: là khả năng NHTM không thể đáp ứng các dòng
tiền ra với mức chi phí hợp lý và quy mô phù hợp khi ngân hàng có nhu cầu.
- Rủi ro khác: rủi ro liên quan đến trường hợp bất khả kháng như: thiên
tai, lụt lội, cháy nổ...
Ngày nay, dù có rất nhiều hình thức kinh doanh mới trong hoạt động của
NHTM, nhƣng tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu. Vì vậy rủi ro tín dụng là vấn
đề đƣợc đặc biệt quan tâm không chỉ trong phạm vi các NHTM, mà cả trên
phạm vi toàn nền kinh tế. Tất cả các loại rủi ro khi phát sinh đều có thể dẫn tới
rủi ro tín dụng, và ngƣợc lại, rủi ro tín dụng nếu không đƣợc phát hiện và xử lý


13

kịp thời cũng sẽ làm nảy sinh các rủi ro khác. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng
tốt là một trong những nhân tố chủ yếu quyết định thành công của NHTM.
 Rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM
o Khái niệm rủi ro tín dụng của NHTM
Theo Khoản 1, Điều 3 thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013
của Ngân hàng Nhà nƣớc: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn
thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng do khách hàng không

thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
của mình theo cam kết”.
o Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Nghiên cứu những đặc điểm của rủi ro tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng
đối với công tác quản trị rủi ro. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm sau:
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động
tín dụng của NHTM. Tính tất yếu có nghĩa là ngân hàng có thể phòng ngừa tốt
để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng chứ không thể loại bỏ nó đƣợc.

- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: NHTM là một định chế tài chính
trung gian với hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền gửi của KH
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay. Khi ngƣời vay gặp
rủi ro trong kinh doanh đẫn đến mất khả năng trả nợ thì sẽ tác động gián tiếp
rủi ro đó cho NHTM, cho nên nói rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp.
- Rủi ro tín dụng có tính đa dạng và phức tạp: KH vay thuộc nhiều thành
phần, hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau với những đặc thù riêng và nguy
cơ rủi ro khác nhau nên RRTD đa dạng, phức tạp. Bên cạnh đó, tính đa dạng,
phức tạp của RRTD còn thể hiện ở chỗ, nó không hoàn toàn do chính KH mà
còn có thể do tác động của môi trƣờng hoặc do chính ngân hàng gây ra.
o Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ theo tính chất, rủi ro tín dụng bao gồm:


14

- Rủi ro tín dụng đặc thù: Rủi ro tín dụng của một ngƣời vay cụ thể phát
sinh do những kiểu đặc thù của rủi ro dự án mà ngƣời vay thực hiện.
- Rủi ro tín dụng hệ thống: Rủi ro tín dụng phát sinh do bối cảnh chung
của nền kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ KH vay.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng đƣợc phân chia

thành 02 loại: rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
- Rủi ro giao dịch: là rủi ro do những hạn chế trong quá trình giao dịch
và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, lựa chọn những phƣơng án vay vốn để quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm nhƣ các
điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể đảm
bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản bảo đảm.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lí khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là rủi ro do những hạn chế trong quản lí danh mục
cho vay NH, đƣợc phân chia thành 02 loại:
+ Rủi ro nội tại: rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.

+ Rủi ro tập trung: là trƣờng hợp ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
đối với một số KH, một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng
địa lý nhất định, hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Căn cứ vào nguyên nhân gây ra rủi ro, RRTD đƣợc phân thành 02 loại:
-

Rủi ro do nguyên nhân khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách

quan, các biến động ngoài dự kiến và không lƣờng trƣớc đƣợc làm thất thoát
vốn vay trong khi ngƣời vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ.


15


- Rủi ro do nguyên nhân chủ quan: là rủi ro do nguyên nhân thuộc chủ
quan của ngƣời vay và ngƣời cho vay vì vô tình hay cố ý thất thoát vốn vay
hay vì những lý do chủ quan khác.
o Tác động của rủi ro tín dụng
- Đối với ngân hàng bị rủi ro: khi RRTD xảy ra, ngân hàng không thu
hồi đƣợc nợ do đó không có khả năng thanh toán cho ngƣời gửi tiền. Bên
cạnh đó, ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro làm chi phí tăng và lợi
nhuận giảm. Nhƣ vậy, RRTD ảnh hƣởng đến thu nhập, khả năng thanh toán
và uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng, nghiêm trọng hơn có thể gây
ra tình trạng mất vốn và tuyên bố phá sản.
- Đối với hệ thống ngân hàng: khi có sự thất thoát trong hoạt động tín
dụng, dù chỉ một ngân hàng và ở một mức nhất định nào đó cũng sẽ đe dọa
đến sự an toàn và ổn định của toàn hệ thống ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế: Ngân hàng là nơi luân chuyển vốn và phân bổ các
nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Vì vậy, RRTD gây nên sự phá sản của
một ngân hàng cũng sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến nền toàn bộ kinh tế.
b. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp của NHTM
Xuất phát từ các đặc điểm cho vay ngắn hạn doanh nghiệp mà rủi ro tín
dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Khách hàng doanh nghiệp là các đối tƣợng kinh doanh bài bản, có mục
đích kinh doanh rõ ràng, thông tin tài chính đƣợc thể hiện cụ thể trong các báo
cáo tài chính nên ngân hàng có căn cứ rõ ràng để lựa chọn, sàng lọc, xác định
mục đích cho vay cũng nhƣ thẩm định khách hàng. Do vậy, việc đánh giá rủi ro
trong cho vay đối với doanh nghiệp cũng đƣợc thực hiện thuận lợi hơn.


16

- Mục đích cho vay ngắn hạn là để bù đắp những thiếu hụt tạm thời trong

ngắn hạn, thời gian thu hồi vốn nhanh. Do thời gian hoàn vốn nhanh, rủi ro tín
dụng ngắn hạn mang lại thƣờng không cao nhƣ các khoản vay trung dài hạn.
- Rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp thƣờng ít
xảy ra hơn các loại hình cho vay khác, nhƣng khi xảy ra thì tổn thất sẽ rất lớn
do quy mô vốn vay lớn.
- Ngành nghề hoạt động của khách hàng doanh nghiệp rất đa dạng, đa
phần các CBTD không thể có đầy đủ thông tin cũng nhƣ hiểu biết và nắm bắt
hết đƣợc đặc trƣng ngành nghề lĩnh vực mà khách hàng đang hoạt động, do
đó việc thẩm định phƣơng án sản xuất kinh doanh khó đánh giá chính xác
đƣợc mức độ khả thi cũng nhƣ khả năng hoàn trả nợ vay. Bên cạnh đó, cho
vay ngắn hạn có rất nhiều loại hình cho vay phong phú. Do đó rủi ro tín dụng
trong cho vay ngắn hạn doanh nghiệp thƣờng rất đa dạng và phức tạp.
- Thông thƣờng, các khoản cho vay trung dài hạn là để đầu tƣ mua sắm
tài sản dài hạn, nên ít nhất luôn có tài sản cố định hình thành từ vốn vay để
đảm bảo cho khoản vay. Trong khi đó, cho vay ngắn hạn nhằm bổ sung vốn
lƣu động trong sản xuất kinh doanh, tài sản hình thành là hàng hóa, khoản
phải thu là các khoản luân chuyển liên tục nên việc nhận các tài sản bảo đảm
này rất khó quản lý. Chính vì vậy, trong cho vay ngắn hạn ngân hàng có thể
cân nhắc cho vay bảo đảm bằng tài sản hoặc không bằng tài sản tùy thuộc vào
việc đánh giá uy tín của KH cũng nhƣ tình hình sở hữu các tài sản có thể
dùng để bảo đảm nợ vay của KH. Mức độ rủi ro trong mỗi trƣờng hợp cũng
có sự khác nhau do đó yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng cũng khác nhau.
1.1.3. Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro,
đo lƣờng mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp phòng


17

ngừa và quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro xảy ra cũng nhƣ

hạn chế tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra trong giới hạn tự định.
Nội dung chính của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng gồm 4 bƣớc: Nhận
dạng rủi ro tín dụng; đo lƣờng rủi ro tín dụng; kiểm soát rủi ro tín dụng và tài
trợ rủi ro tín dụng. Các hoạt động này đƣợc thực hiện liên tiếp nhau tạo thành
một quá trình chặt chẽ với khâu trƣớc sẽ định hƣớng cho khâu sau.
a. Nhận dạng rủi ro tín dụng
- Khái niệm: nhận dạng RRTD là quá trình xác định liên tục, có hệ thống
nhằm theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trƣờng hoạt động và quy trình cho vay
để thống kê các dạng RRTD, xác định nguyên nhân gây ra rủi ro trong từng thời
kỳ và dự báo đƣợc những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra RRTD.
- Phương pháp thực hiện: Để nhận dạng rủi ro tín dụng, ngân hàng phải lập
đƣợc bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng

các phƣơng pháp nhƣ: lập bảng câu hỏi nghiên cứu, tiến hành điều tra, phân
tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra các hồ sơ đã có vấn đề,
phƣơng pháp nhận biết các dấu hiệu cảnh báo khoản cấp tín dụng có vấn đề.
b. Đo lường rủi ro tín dụng
- Khái niệm: Đo lƣờng RRTD là việc xây dựng mô hình thích hợp để
lƣợng hóa mức độ rủi ro của KH, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín
dụng an toàn tối đa đối với một KH cũng nhƣ để trích lập dự phòng rủi ro.
- Phương pháp thực hiện: sử dụng các mô hình định tính và định lƣợng
để đo lƣờng rủi ro tín dụng.
c. Kiểm soát rủi ro tín dụng
-

Khái niệm: Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật,

công cụ, chiến lƣợc và những quá trình nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức
thông qua việc né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu bằng cách kiểm soát tần suất
và mức độ của rủi ro, tổn thất hoặc lợi ích.



×