Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Xác định ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và khối lượng khi phối giống đến khả năng sinh sản của lợn móng cái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ PHẠM XUÂN ANH

XÁC ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC
NĂNG LƯỢNG, PROTEIN VÀ KHỐI LƯỢNG
KHI PHỐI GIỐNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH
SẢN CỦA LỢN MÓNG CÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ PHẠM XUÂN ANH

XÁC ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC
NĂNG LƯỢNG, PROTEIN VÀ KHỐI LƯỢNG
KHI PHỐI GIỐNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH
SẢN CỦA LỢN MÓNG CÁI
CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI
MÃ SỐ: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Người hướng dẫn khoa học :

1. PGS.TS. Trần Huê Viên
2. TS. Phạm Sỹ Tiệp

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Vũ Phạm Xuân Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp,
ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ quý

báu của nhà trường, các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn
và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
1. PGS.TS. Trần Huê Viên
2. TS. Phạm Sỹ Tiệp
Tôi xin chân thành cảm ơn HTX Giống chăn nuôi gia súc, gia cầm xã Tăng
Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
triển khai các thí nghiệm nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học và các
thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Một lần nữa tôi trân trọng gửi đến tất cả các thầy cô giáo, bạn bè đồng
nghiệp lòng biết ơn sâu sắc những tình cảm cao quý đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên 11/2014
Tác giả

Vũ Phạm Xuân Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH


MỤC

NHỮNG

CHỮ

...................................................................v

VIẾT

DANH

TẮT

MỤC

BẢNG........................................................................................

vi

MỞ

CÁC
ĐẦU

....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4

1.1. Nguồn gốc và đặc điểm sinh học, sinh lý, sinh dục của lợn Móng Cái ...............4
1.1.1.
Nguồn
gốc
lợn
..................................................................................4
1.1.2.
Đặc
điểm
sinh
học
...............................................................4

của

Móng
lợn

Móng

Cái
Cái

1.1.3. Một số đề tài nghiên cứu về giống lợn Móng Cái.............................................7
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................9
1.2.1. Tính trạng số lượng và sự di truyền của tính trạng số lượng ............................9
1.2.2. Sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn ......................18
1.2.3. Sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản của lợn .................................22
1.2.4. Vai trò của năng lượng và protein ảnh hưởng đến sinh sản của lợn ...............28
1.3. Tình hình nghiên cứu ở trong nước và thế giới..................................................36

1.3.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................36
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước.................................................................37
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.........41
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu.....................................................41
2.2.
Nội
dung
nghiên
..........................................................................................41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
cứu


4

2.2.1. Ảnh hưởng của các khẩu phần có mức năng lượng, protein khác nhau đến
sinh trưởng và sinh lý
.........................................41

sinh

sản

của

lợn


Móng

Cái

hậu

bị

2.2.2. Ảnh hưởng của khối lượng lợn khi phối giống lần đầu đến khả năng sinh
sản của lợn Móng Cái................................................................................................41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

4

2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................41
2.3.1. Ảnh hưởng của các khẩu phần có mức năng lượng, protein khác nhau đến
sinh trưởng và sinh lý sinh sản của lợn Móng Cái hậu bị.
............................................41
2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng khi phối giống lần đầu đến khả
năng sinh sản của lợn Móng Cái ...............................................................................44
2.3.3. Thành phần dinh dưỡng của các nguyên liệu thức ăn và khẩu phần thức
ăn thí nghiệm .............................................................................................................46
2.3.4. Thành phần dinh dưỡng của các khẩu phần thức ăn thí nghiệm.....................47
2.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................................47
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................48
3.1. Ảnh hưởng của các khẩu phần có mức năng lượng và protein khác nhau
đến sinh trưởng và sinh sản của lợn Móng Cái hậu bị ..............................................48

3.1.1. Ảnh hưởng của các khẩu phần có mức năng lượng và protein đến sinh
trưởng của lợn Móng Cái hậu bị ...............................................................................48
3.1.2. Ảnh hưởng của các khẩu phần có mức dinh dưỡng khác nhau đến 1 số
đặc tính sinh lý sinh sản của lợn cái hậu bị Móng Cái..............................................56
3.2. Ảnh hưởng của khối lượng lợn khi phối giống lần đầu đến khả năng sinh
sản của lợn Móng Cái................................................................................................66
3.2.1. Ảnh hưởng của khối lượng phối giống lần đầu đến số con sơ sinh sống và
khối lượng sơ sinh/ổ ..................................................................................................66
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................72
1. Kết luận .................................................................................................................72
2. Đề nghị ..................................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................73
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

5

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

MC

Móng Cái



Thức ăn


KL

Khối lượng

ME

Năng lượng trao đổi

CP

Protein thô TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn TCVN

Tiêu

chuẩn Việt Nam TN

Thí

nghiệm
CS

Cộng sự

TT

Tăng trọng VCK

Vật chất khô TAHH

Thức ăn hỗn hợp SP
Sản phẩm
SSS

Sơ sinh sống

Pss

Khối lượng sơ sinh

SS

Sơ sinh

Pr

Protein

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

6

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên lợn cái hậu bị về mức năng lượng và
protein .....................................................................................................43
Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên lợn cái hậu bị về khối lượng phối giống
lần đầu......................................................................................................45

Bảng 2.3. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của một số loại nguyên liệu TĂ
...46
Bảng 2.4. Khẩu phần ăn cho lợn thí nghiệm .............................................................47
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của các khẩu phần có mức năng lượng khác nhau đến
sinh trưởng của lợn cái MC hậu bị ..........................................................48
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của các khẩu phần có mức năng lượng khác nhau đến
sinh trưởng của lợn cái MC hậu bị ..........................................................49
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của các khẩu phần có mức năng lượng khác nhau đến
sinh trưởng của lợn cái MC hậu bị ..........................................................50
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của các khẩu phần có mức protein khác nhau đến sinh
trưởng của lợn cái MC hậu bị ..................................................................51
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của các khẩu phần có mức protein khác nhau đến sinh
trưởng của lợn cái MC hậu bị ..................................................................52
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của các khẩu phần có mức protein khác nhau đến sinh
trưởng của lợn cái MC hậu bị ..................................................................53
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả về sinh trưởng của lợn hậu bị Móng Cái với các
mức năng lượng và protein khác nhau.....................................................54
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của các khẩu phần có mức năng lượng khác nhau đến
sinh lý sinh sản của lợn cái MC hậu bị ....................................................56
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của các khẩu phần có mức năng lượng khác nhau đến
sinh lý sinh sản của lợn cái MC hậu bị ....................................................57
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của các khẩu phần có mức năng lượng khác nhau đến
sinh lý sinh sản của lợn cái MC hậu bị ....................................................58
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của các khẩu phần có mức protein khác nhau đến sinh lý
sinh sản của lợn cái MC hậu bị................................................................59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vii

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của các khẩu phần có mức protein khác nhau đến sinh lý
sinh sản của lợn cái MC hậu bị................................................................60
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của các khẩu phần có mức protein khác nhau đến sinh lý
sinh sản của lợn cái MC hậu bị................................................................61
Bảng 3.14. Kết quả tổng hợp khả năng sinh sản của lợn hậu bị Móng Cái ..............63
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của khối lượng phối giống lần đầu đến năng suất sinh
sản của lợn cái hậu bị...............................................................................66
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của khối lượng phối giống lần đầu đến năng suất sinh
sản của lợn cái hậu bị...............................................................................68
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của khối lượng phối giống lần đầu đến giá thành 1 kg
lợn con cai sữa .........................................................................................70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống của nhân dân ta, trong những năm
gần đây, ngành chăn nuôi lợn nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Bên
cạnh những giống lợn ngoại có năng suất sinh sản cao trên thế giới như Yorkshire,
Landrace...Chúng ta đã có những tổ hợp lợn lai như: ngoại lai ngoại, ngoại lai nội
và những giống lợn nội có năng suất cao thích nghi tốt với điều kiện sinh thái và tập
quán chăn nuôi truyền thống của nhân dân ta. Lợn Móng Cái là 1 giống lợn có từ
lâu đời được nuôi phổ biến ở Trung du Miền núi phía Bắc nước ta, có tính chịu
đựng kham khổ cao, dễ nuôi, mắn đẻ, đẻ nhiều con. Tuy vậy, năng suất chăn nuôi
lợn nái Móng Cái những năm vừa qua hiệu quả còn chưa cao, nguyên nhân là do
chúng được nuôi chủ yếu trong các hộ nông dân, người chăn nuôi chỉ dựa vào kinh

nghiệm với hình thức chăn nuôi tận dụng. Quá trình chọn lọc, nhân giống và chăm
sóc nuôi dưỡng lợn từ hậu bị đến sinh sản chưa đúng quy trình kỹ thuật.Đặc biệt chế
độ dinh dưỡng không hợp lý nên trong quá trình nuôi ảnh hưởng rất lớn đến khối
lượng khi phối giống lần đầu, làm chất lượng và khả năng sinh sản của lợn rất kém
và chất lượng đàn con của các thế hệ sau không đạt năng suất cao.
Lợn cái hậu bị thay thế đàn đóng một vai trò quan trọng trong chăn nuôi lợn
nái. Chính vì thế, việc đưa đàn lợn hậu bị vào đàn giống là nhằm đảm bảo năng suất
sinh sản đạt được tối đa. Để đạt được mục đích này lợn hậu bị phải đáp ứng đủ
những chỉ tiêu như độ tuổi, khối lượng cơ thể và sinh lý thành thục trước khi chọn
giống cũng như cân đối lượng thịt nạc và mỡ tích luỹ tối ưu tại thời điểm phối giống
đầu tiên. Lợn cái hậu bị mà quá gầy tại thời điểm chọn lọc đưa vào đàn giống có thể
giới hạn về năng suất sinh sản trong vòng đời của chúng (hoặc khả năng sinh sản
thấp hoặc loại thải sớm) do chúng không đáp ứng đủ lượng mỡ dự trữ trong cơ thể.
Ngược lại, lợn cái hậu bị quá béo lại hạn chế về khả năng thụ thai, làm cho số con sơ
sinh/ổ thấp, khối lượng sơ sinh/con và khối lượng sơ sinh/ổ của lợn nái bị ảnh hưởng.
Lượng mỡ dự trữ ở lợn cái hậu bị thường được biểu hiện bằng độ dày mỡ lưng. Vì
vậy, một điều quan trọng để đảm bảo lợn cái hậu bị đưa vào đàn giống có tuổi thọ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

2

kéo dài và năng suất sinh sản cao thì chúng cần đáp ứng đủ lượng nạc và mỡ dự trữ.
Điều này đặt ra một câu hỏi cho các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


3

nhà nghiên cứu dinh dưỡng gia súc là làm thế nào để cung cấp đủ nhu cầu năng
lượng và protein cho lợn cái hậu bị nhằm cân đối và đáp ứng tối ưu lượng thịt nạc và
mỡ dự trữ trong cơ.
Thông thường tuổi thành thục về tính của gia súc sớm hơn tuổi thành thục về
thể vóc. Khi lợn cái mới thành thục về tính, tuy các cơ quan sinh dục đã phát triển
hoàn chỉnh và có khả năng giao phối nhưng thể vóc chưa phát triển đầy đủ, chưa dự
trữ đủ dinh dưỡng để mang thai do vậy không nên cho phối giống.
Nếu cho phối giống quá sớm lợn con đẻ ra không nhiều, con yếu ảnh hưởng
đến tầm vóc và sức khoẻ cũng như thời gian sử dụng của con giống sau này. Nhưng
nếu phối giống cho lợn nái quá muộn hoặc nuôi lợn quá béo, khối lượng cơ thể lớn
thì không những lãng phí thức ăn mà trong những kỳ động dục lợn ít ăn, không ăn
hoặc phá phách nên ảnh hưởng đến sinh trưởng.
Vì vậy, một điều quan trọng để đảm bảo lợn cái hậu bị đưa vào đàn giống có
tuổi thọ kéo dài và năng suất sinh sản cao thì cần xác định được chế độ dinh dưỡng
hợp lý để cho lợn hậu bị phát triển tốt và đạt được khả năng sinh sản ở đúng độ tuổi,
đồng thời phải xác định được khối lượng thích hợp khi phối giống lần đầu cho lợn
cái hậu bị để chúng đạt được độ thành thục về thể vóc.
Từ thực tế trên, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế chăn
((

nuôi chúng tôi triển khai đề tài nghiên cứu. Xác định ảnh hưởng của các mức
năng lượng, protein và khối lượng khi phối giống đến khả năng sinh sản của lợn
))

Móng Cái .
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein cho lợn Móng

Cái giai đoạn hậu bị và khối lượng khi phối giống lần đầu đến khả năng sinh sản
của lợn Móng Cái.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Là một công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về sự liên quan giữa chế
độ dinh dưỡng giai đoạn hậu bị đến khả năng sinh trưởng, sinh lý sinh dục và năng
suất sinh sản lần đầu của lợn Móng Cái thuần chủng trong điều kiện chăn nuôi nông
hộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

4

- Xác định được ảnh hưởng của khối lượng khi phối giống lần đầu đến khả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

5

năng sinh sản của lợn Móng Cái, làm cơ sở cho công tác chọn giống và giúp cho
người chăn nuôi có chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng lợn Móng Cái hậu bị hợp lý đảm
bảo lợn nái có năng suất sinh sản cao.
- Xây dựng và đề xuất chế độ dinh dưỡng hợp lý và một số khẩu phần thức ăn
dựa trên nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương để nâng cao khả năng sinh sản của
lợn Móng Cái ở lứa tuổi phối giống lần đầu và làm cơ sở cho những lần tiếp theo.
- Kết quả của đề tài nghiên cứu là cơ sở khoa học phục vụ cho các nghiên
cứu tiếp theo, đồng thời góp phần thêm những tư liệu để tham khảo, nghiên cứu và
giảng dạy trong các nhà trường, cán bộ chăn nuôi cơ sở và người chăn nuôi.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

6

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc và đặc điểm sinh học, sinh lý, sinh dục của lợn Móng Cái
Các giống vật nuôi địa phương đã được hình thành từ lâu đời trong hoàn
cảnh các nền sản xuất kết hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi với các tập quán canh
tác khác nhau của các vùng sinh thái Nông nghiệp khác nhau. Đặc điểm chung của
các giống địa phương thường là có hướng sản xuất kiêm dụng. Vì vậy, tầm vóc nhỏ,
năng suất thấp. Tuy nhiên, ưu điểm lớn nhất của các giống địa phương là phù hợp
với điều kiện sản xuất chăn nuôi, tận dụng điều kiện thiên nhiên cũng như sản
phẩm phụ của cây trồng, thích ứng với môi trường khí hậu nóng ẩm, khả năng
chống chịu bệnh tật cao.
Từ năm 1975 lợn Móng Cái được lan nhanh ra các tỉnh miền Bắc và miền
Trung nước ta.
1.1.1. Nguồn gốc lợn Móng Cái
Lợn Móng Cái là giống lợn phổ biến nhất của Việt Nam, có nguồn gốc từ
huyện Hà Cối, nay thuộc huyện Đầm Hà và Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh hiện nay
được nuôi nhiều ở một số tỉnh đồng bằng sông Hồng và một số tỉnh Trung du,
miền núi phía Đông Bắc nước ta (Nguyễn Văn Đức, 2007) [14].
1.1.2. Đặc điểm sinh học của lợn Móng Cái
Lợn Móng Cái thuộc lớp động vật có vú Maminalia, bộ guốc chẵn
Artiodactyla, thuộc họ Sllidae, chủng Sus, thuộc loài Sus domesticus (Nguyễn Văn
Đức 2007) [14]. Lợn Móng Cái có ngoại hình đặc trưng: lông da có màu đen vá
trắng. Lưng và mông có dải đen hình yên ngựa (đây là đặc điểm ngoại hình nổi bật

nhất), da mỏng mịn, lông thưa và thô. Đầu to, đen, có đốm trắng ở giữa trán hình tam
giác hoặc hình thoi. Tai đen, nhỏ và nhọn. Miệng nhỏ dài, trắng, có nếp nhăn to và
ngắn ở miệng.
Giữa vai và cổ có một vành trắng cắt ngang kéo dài đến bụng và bốn chân.
Cổ to, ngắn. Ngực nở và sâu. Lưng dài hơi võng, bụng xệ nhưng tương đối
gọn, mông rộng và xuôi.
Bốn chân trắng, tương đối cao, thẳng, móng xoè.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

7

Nhìn chung, lợn Móng Cái có khả năng sinh sản tốt (đẻ 11 - 16 con/lứa), có
từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

8

12 - 16 vú, tuổi phối lần đầu tiên có hiệu quả nhất từ 6 - 8 tháng, số con sơ sinh
sống/ổ và số con cai sữa/ổ cao, trung bình từ 9 đến 11 con. Khối lượng sơ sinh
thấp: 0,5 - 0,6 kg và khối lượng cai sữa lúc 45 - 50 ngày, 5 - 6 kg/con. Số lứa đẻ
khá cao, trung bình từ 1,9 - 2,1 lứa/năm. Lợn Móng Cái có khả năng sinh sản kéo
dài, cho 10 - 15 lứa/nái. Khả năng tăng khối lượng 327g/ngày, lợn thịt có tốc độ
tăng trọng 390 - 420g/ngày. Khả năng tiêu tốn thức ăn 5,0 - 5,5 kg thức ăn/kg tăng
trọng, tỉ lệ thịt nạc thấp 35 - 39%, độ dày mỡ lưng cao.
Hiện nay, lợn Móng Cái chủ yếu được sử dụng làm nái nền lai với lợn đực

ngoại sản xuất lợn lai F1 nuôi thịt hoặc dùng làm nái trong các công thức lai phức
tạp.
+ Tuổi thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và khả
năng sinh sản. Ở gia súc, tuổi thành thục về tính có các biểu hiện như sau: Bộ máy
sinh dục đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, con cái rụng trứng, con đực sinh tinh.
Tinh trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ tinh. Các đặc tính sinh dục thứ cấp
bắt đầu các phản xạ sinh dục. Con cái động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả, lợn nái trong điều kiện nuôi
dưỡng tốt, thì sẽ thành thục về tính ở độ tuổi trung bình là 188,5 ngày, với trọng
lượng 80 kg. Nhưng nếu chúng ta cho lợn ăn hạn chế thì sẽ là 234,8 ngày, với trọng
lượng 48,4 kg. Dinh dưỡng tốt thì sẽ rút ngắn được thời gian thành thục về tính
từ 4 - 16 ngày so với mức chỉ đáp ứng được 60 - 70% nhu cầu dinh dưỡng.
Mùa vụ: lợn con đẻ vào mùa đông thì thành thục sớm hơn về mùa hè
Nói cách khác, thành thục về tính của gia súc cái được đánh giá bằng hiện
tượng động dục và rụng trứng. Lợn cái sau khi thành thục về tính thì biểu hiện động
dục, lần thứ nhất thường không rõ ràng và tiếp sau đó ở các kỳ sau sẽ dần đi vào quy
luật.
Tùy thuộc vào loại gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về tính khác
nhau. Tuổi thành thục về tính của lợn cái khoảng 6 tháng, giao động từ 5 - 8 tháng
tuổi. Lợn cái nội thành thục sớm hơn lợn cái ngoại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

9

Mặt khác, tuổi thành thục về tính sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, cho
nên để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường của cơ thể mẹ, đảm bảo sự

sinh trưởng và phẩm chất giống ở thế hệ sau, thì ta nên cho gia súc phối giống khi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

10

chúng đã thành thục về thể vóc. Với lợn cái hậu bị thường cho phối giống lần đầu
lúc 8 tháng tuổi. Tuy nhiên, không cho lợn phối quá muộn vì sẽ ảnh hưởng tới hoạt
động sinh sản của con cái và ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của một đời lợn nái.
Tuổi phối giống lần đầu của lợn nái ngoại thường vào lúc 8 tháng tuổi và khối
lượng đạt 100 – 110 kg. Trong thực tế sản xuất thường bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động
dục đầu và bắt đầu phối ở chu kỳ động dục thứ 3.
+ Chu kỳ động dục
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái phát triển mạnh đặc biệt là
cơ quan sinh dục có biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự phát triển của trứng dưới
sự điều tiết của hooc môn tùy theo tuyến yên làm cho trứng chín và rụng một cách
có chu kỳ. Nó biểu hiện bằng những triệu trứng động dục theo chu kỳ, được gọi là
chu kỳ động dục. Thời gian một chu kỳ động dục được tính từ lần rụng trứng trước
tới lần rụng trứng sau.
Chu kỳ động dục của lợn thường kéo dài từ 20 - 33 ngày nhưng có thể giao
động trong phạm vi 18 - 25 ngày, trung bình là 21 ngày và được chia làm 4 giai
đoạn sau:
Giai đoạn trước động dục (1 - 2 ngày): quan sát thấy lợn nái có hiện tượng
xưng huyết ở âm hộ và âm hộ bắt đầu sưng lên, hơi mở ra và có màu hồng tươi, có
tiết chất nhờn loãng chảy ra. Lợn biếng ăn thích nhảy lên lưng con khác nhưng
không thích con khác nhảy lên lưng mình.
Giai đoạn động dục hay chịu đực (2 - 3 ngày): giai đoạn này gồm 3 thời kỳ:
hưng phấn, chịu đực, không chịu đực.

Ở giai đoạn này lợn nái có hoạt động sinh dục mãnh liệt, âm hộ mở to hơn,
chuyển sang màu mận chín, dịch nhờn keo đặc, lợn rất biếng ăn, nếu gặp lợn đực
nhảy lên lưng thì sẽ đứng yên (đây là hiện tượng chịu đực hay mê đực). Ở giai đoạn
này nếu trứng gặp tinh trùng và được thụ tinh thì sẽ chuyển sang giai đoạn chửa,
ngược lại nếu trứng không được thụ tinh sẽ chuyển sang giai đoạn sau động dục.
Giai đoạn sau động dục (3 - 4 ngày): giai đoạn này có dấu hiệu sinh dục giảm
dần. Lợn giảm hưng phấn thần kinh, sự tăng sinh và tiết dịch của tử cung ngưng lại,
âm hộ teo dần và tái nhợt. Lợn cái không muốn gần con đực, không cho con khác
nhảy lên lưng nó. Con vật dần trở lại trạng thái bình thường, ăn uống bình thường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

11

Giai đoạn nghỉ ngơi hay giai đoạn yên lặng sinh dục (12 - 14 ngày): đây là
giai đoạn dài nhất thường bắt đầu từ ngày thứ tư sau khi trứng rụng mà không thụ
tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu hủy. Ở giai đoạn này hoàn toàn không có phản xạ
sinh dục. Âm hộ teo nhỏ, màu trắng nhạt, lợn ăn uống bình thường. Đây là giai đoạn
nghỉ ngơi để khôi phục lại cấu tạo chức năng cũng như khôi phục lại năng lượng
cho chu kỳ tiếp theo.
Chu kỳ động dục, thời gian động dục cũng như các biểu hiện về hành vi sinh
dục ở lợn cái thay đổi tùy theo giống, lứa tuổi, mùa vụ, điều kiện nuôi dưỡng, chăm
sóc... Hơn nữa, lợn nái hậu bị thường có chu kỳ động dục dài hơn lợn nái cơ bản
hoặc nếu chăm sóc nuôi dưỡng kém thì chu kỳ động sẽ kéo dài.
1.1.3. Một số đề tài nghiên cứu về giống lợn Móng Cái
Giống lợn Móng Cái có tính di truyền tương đối ổn định, sự biến dị không lớn
lắm, nhất là màu lông rất thống nhất. Tất cả đầu lợn đen, giữa trán có một diểm trắng,
tất cả đều có cổ khoang chia lợn ra 2 phần. Có 2 loại hình: Loại Móng Cái xương to
và loại Móng Cái xương nhỏ. Loại xương có tầm vóc nhỏ, đầu nhỏ, mõm hơi dài và

thẳng, chân nhỏ đi bàn, lưng hơi võng. Loại hình xương to thì ngược lại, đầu to, mõm
dài vừa phải và bè, trán có nếp nhăn, tai to ngang, chân to, tầm vóc trung bình, có 12
vú trở lên, thể chất yếu (Nguyễn Khánh Quắc và cộng sự năm 1995) [22].
Theo Vũ Kính Trực (1995) [28]: Lợn Móng Cái nuôi ở Tràng Bạch qua 95
lứa đẻ từ năm 1987 – 1991 cho thấy: Trung bình số con sơ sinh đẻ ra còn sống là
11,64 con, lúc 30 tuổi là 8,65 con, lúc 60 ngày tuổi là 8,51 con. Những số liệu trên
cho thấy rõ tính đẻ sai con của lợn Móng Cái (chắc chắn nhờ cùng 1 cơ chế di
truyền có được từ giống lợn Trung Quốc). Sở dĩ số lượng con 1 tháng tuổi và 2
tháng tuổi thấp là do chăm sóc nuôi dưỡng kém. Như vậy, lợn Móng Cái Việt Nam
phải có giá trị như một nguồn dự trữ gen, về tính sinh sản cao bằng nhân thuần
chủng một cách có hệ thống, có thể pha thêm máu những lợn giống Thái Hồ của
Trung Quốc nhất là giống Mai Sơn để kế thừa và phát triển tính cao sản của nó. Tác
giả cho biết có một lợn Móng Cái ở Quảng Uyên, Quảng Ninh, trong 5 năm lứa nào
cũng đẻ trên dưới 20 con, kỷ lục là 27 con. Một lợn Móng Cái khác cũng ở Quảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

12

Ninh qua 3 năm nuôi đẻ 2 lứa/năm và mỗi lứa 17 – 18 con, kỷ lục là 24 con. So với
lợn Thái Hồ của Trung Quốc kỷ lục 32 con/lứa thì lợn Móng Cái của ta cũng chẳng
kém lợn Thái Hồ là mấy.
Giống lợn Móng Cái là một giống lợn phổ biến và rất quan trọng ở miền Bắc
Việt Nam với những đặc tính ưu việt như: động dục sớm, đẻ nhiều con, chống chịu
tốt và dễ nuôi.
Giống lợn Móng Cái có ngoại hình đồng nhất, thành thục sớm, đẻ nhiều con,
nuôi con khéo. Có nhiều mặt cải tiến hơn lợn Ỉ, có tầm vóc to hơn và dài mình hơn.
Có khả năng đẻ 10 con/ổ, khả năng tiết sữa đạt và vượt chỉ tiêu 30 kg, khả năng tiêu
hóa và sử dụng thức ăn thô xanh tốt. Lợn Móng Cái có nhược điểm như tầm vóc

còn nhỏ, thể chất yếu, lưng võng, bụng sệ, chân đi bản, tăng trọng chậm, mình ngắn,
ngực mỏng. Do vậy, phương hướng là tăng cường công tác chọn lọc và nhân thuần
để nâng cao tầm vóc, cải tạo các nhược điểm của lợn mẹ, cho lai tạo với các giống
lợn ngoại để nâng cao tầm vóc.
Trong những năm qua đã có một số công trình nghiên cứu nâng cao năng
suất, cải tạo đàn lợn Móng Cái đã đạt được những kết quả tốt. Thực tế cho thấy,
trong những năm qua, tại các vùng sản xuất giống lợn Móng Cái hậu bị ở miền Bắc
nói chung, ở Hải Dương, Quảng Ninh, Bắc Giang và Sơn La nói riêng, năng suất
sinh sản còn thấp hơn so với tiềm năng và kết quả nghiên cứu đã công bố: số con
cai sữa/ổ đạt bình quân 8,9 - 9,3 con, tỷ lệ ỉa chảy và tỷ lệ chết còn cao (14,7%);
khối lượng cai sữa 35 ngày/ổ đạt 35,1 - 37,3kg. Nguyên nhân chủ yếu do các quy
trình kỹ thuật đồng bộ từ chọn giống, chăm sóc, nuôi dưỡng đến thú y phòng bệnh
cho đàn lợn giống của chúng ta chưa được hoàn thiện và chưa phù hợp với điều
kiện sinh thái, nguồn thức ăn sẵn có của các địa phương.
Để phát triển mở rộng chăn nuôi có hiệu quả giống lợn Móng Cái nói trên,
phát huy lợi thế so sánh của nguồn gen quý này trong bối cảnh hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng của nước ta hiện nay, đòi hỏi phải có các giải pháp công nghệ
đồng bộ về giống, an toàn sinh học, thú y phòng bệnh, dinh dưỡng, chăm sóc nuôi
dưỡng, mô hình chăn nuôi... Đặc biệt là xác định chế độ dinh dưỡng hợp lý và khối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

13

lượng phối giống lần đầu cho lợn hậu bị là khâu rất quan trọng quyết định cho năng
suất sinh sản của lợn nái Móng Cái ở lứa thứ nhất và những lứa tiếp theo.

1.2. Cơ sở khoa học của đề tài
1.2.1. Tính trạng số lượng và sự di truyền của tính trạng số lượng

1.2.1.1. Yếu tố di truyền
a/ Khái quát về tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự di truyền của
tính trạng số lượng.
Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả, tính trạng số lượng là tính trạng
được quy định bởi nhiều cặp gen mà mỗi cặp gen chỉ có hiệu ứng nhỏ (minorgene).
Tính trạng số lượng bị tác động rất lớn bởi môi trường và sự sai khác về mức độ
hơn là sự sai khác về chủng loại, đó là các tính trạng đa gen (polygene). Hầu hết,
những tính trạng năng suất của gia súc đều là những tính trạng số lượng mà các tính
trạng số lượng thường có hệ số di truyền thấp và chịu nhiều tác động của ngoại cảnh.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng
Giá trị kiểu hình (P) của bất kì một tính trạng số lượng nào cũng có thể phân
chia thành: giá trị kiểu gen (G) và sai lệch môi trường (E). Giá trị kiểu gen có thể
phân chia thành giá trị cộng gộp của các gen (A), giá trị trội của các gen (D) và giá
trị át gen (EG) và sai lệch môi trường riêng (ES). Giá trị kiểu hình (P) được biểu thị
như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

14

P=G+E
P = A + D + I + EG + ES
* Giá trị kiểu gen
Giá trị kiểu gen (E) của tính trạng số lượng do nhiều cặp gen quy định.
Phương thức di truyền của các cặp gen này tuân theo các quy luật cơ bản của di
truyền: phân ly, tái tổ hợp, liên kết. Tác dụng của các gen khác nhau trên cùng một
tính trạng có thể là cộng gộp (A) nhưng cũng có thể là không cộng gộp. Giá trị cộng
gộp hay còn gọi là giá trị giống.

Tác động của các gen gọi là cộng gộp khi giá trị kiểu hình của kiểu gen dị
hợp luôn luôn là trung gian so với kiểu hình của hai kiểu gen đồng hợp. Giá trị cộng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

gộp (giá trị giống) là cố định và có thể di truyền được. Bố mẹ luôn truyền các giá trị
cộng gộp của mỗi tính trạng của chúng cho đời con. Tiềm năng di truyền do tác
động cộng gộp của gen bố và gen mẹ tạo nên gọi là giá trị di truyền của con vật hay
giá trị giống. Giá trị giống được dùng và chọn lọc có khả năng di truyền cho đời sau.
Giá trị không cộng gộp bao gồm: sai lệch trội (D) và sai lệch át gen hoặc
tương tác (I).
Sai lệch trội là sai lệch được sản sinh do sự tác động qua lại giữa các cặp
alen ở trong cùng một locut (đặc biệt là các cặp alen dị hợp tử). Sai lệch trội cũng là
một phần thuộc tính của quần thể. Sai lệch trội có thể là: trội hoàn toàn (AA = Aa >
aa), siêu trội (Aa > AA > aa), trội không hoàn toàn (AA > Aa > aa). Quan hệ trội
của bố mẹ không di truyền được sang con cái.
Sai lệch át gen hoặc sai lệch tương tác là sai lệch được sản sinh ra do sự tác
động qua lại giữa các gen không cùng một alen, thuộc các locut khác nhau. Từ đó,
giá trị kiểu gen biểu thị chi tiết bằng công thức sau:
G = A + D +I
* Sai lệch môi trường
Sai lệch môi trường thể hiện thông qua hai thành phần: sai lệch môi trường
chung và sai lệch môi trường đặc biệt.
Sai lệch môi trường chung (EG) là sai lệch giữa cá thể do hoàn cảnh thường
xuyên và không cục bộ gây ra.
Sai lệch môi trường đặc biệt (ES) là sai lệch trong cá thể do hoàn cảnh tạm
thời và cục bộ gây ra.
Như vậy, khi một kiểu hình của một cá thể được cấu tạo từ hai locut trở lên

thì giá trị kiểu hình của nó được biểu thị một cách chi tiết như sau:
P = A + D + I + EG + E S
Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng chúng ta
có thể thấy muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải:
- Tác động về mặt di truyền (G) bao gồm:
Tác động vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.


×