BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, BẢO QUẢN,
SỬ DỤNG TÀI LIỆU THƯ VIỆN Ở TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
HUYỆN TAM DƯƠNG - TỈNH VĨNH PHÚC”
1. Lời giới thiệu:
Thư viện trường học là một trong những yếu tố cấu thành chất lượng giáo
dục của nhà trường, thư viện trường học là bộ phận không thể thiếu trong việc
hình thành môi trường văn hóa học đường. Thư viện trường học sẽ khơi nguồn
và thỏa mãn những nhu cầu về thông tin, tri thức của thầy cô giáo và học sinh.
Hơn thế nữa, thư viện trường học còn là trung tâm thông tin văn hóa cộng đồng.
Thư viện trường học là một bộ phận trọng yếu, là trung tâm sinh hoạt văn
hóa, khoa học của nhà trường. Thư viện trường học góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh, xây dựng thói quen tự học
cho học sinh. Mặt khác, thư viện trường học còn tạo cơ sở từng bước thay đổi
phương pháp dạy và học, xây dựng nếp sống văn hóa cho các thành viên trong
nhà trường.
Thư viện trường học giúp học sinh tự bổ sung kiến thức. Cũng chính ở thư
viện trường học, các em tự rèn luyện tính độc lập, tư duy và thói quen tự học.
Qua các tài liệu mà các em đã đọc, các em sẽ được hình thành và rèn luyện tư
duy, bổ sung khối lượng kiến thức, trau dồi tình cảm đúng đắn, giúp các em
hiểu thêm về con người và cuộc sống, về đất nước, về thế giới xung quanh.
Được tiếp xúc với sách, các em học sinh được tiếp cận với nền văn minh
nhân loại, trí tuệ, công sức của các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu văn hóa,
nghệ thuật, giáo dục. Qua đó, hình thành ở các em đức tính khiêm tốn, thấy
được ý nghĩa to lớn của lao động trí óc, sự kiên nhẫn và cần cù của nhiều thế hệ
trong và ngoài nước. Chính điều này sẽ dần hình thành cho các em chí hướng
phấn đấu để đạt được ước mơ trong cuộc đời mình.
Đối với các thầy giáo, cô giáo thì thư viện trường học càng có vị trí quan
trọng. Đây là nơi lưu giữ, cung cấp, bổ sung, cập nhật kiến thức để cho những
bài giảng thêm phong phú và sinh động, giúp các thầy cô giáo tiếp cận với
những phương pháp giảng dạy tiên tiến, tích cực.
Các thầy cô giáo sử dụng những tri thức từ sách báo, tài liệu để hướng
dẫn học sinh bổ sung kiến thức mà mình chưa có điều kiện để trình bày trên lớp.
1
Đây chính là con đường tốt nhất để nâng cao hiệu quả dạy và học. Qua những
buổi sinh hoạt của thư viện, tình cảm giữa thầy và trò thêm gắn bó, không khí
trường học trở nên sôi nổi, sống động.
Với vị trí quan trọng của thư viện trường học, những năm qua, Đảng và
Nhà nước mà đặc biệt là Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có sự quan tâm đối với
công tác thư viện trường học. Ngày 11/01/2001, Chủ tịch nước Trần Đức Lương
đã ký công bố Pháp lệnh Thư viện. Ngày 02/01/2003, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã ban hành Quyết định Số 01/QĐ-BGD&ĐT về Tiêu chuẩn thư viện trường
phổ thông.
Ngày 27 tháng 10 năm 2006, Giám đốc Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc đã ban
hành kèm theo Quyết định số 345/SGD-QĐ-KT&KĐ quy định tạm thời về đánh
giá chất lượng công tác thư viện nhà trường. Quy định gồm 5 tiêu chuẩn, 43 tiêu
chí.
Nhiều năm qua, thư viện trường THPT Trần Hưng Đạo - Thị trấn Hợp
Hòa - Huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc đã bám sát văn bản chỉ đạo của các
cấp quản lý giáo dục, tích cực xây dựng thư viện trở thành thư viện tiên tiến. Có
được kết quả như trên là nhờ sự quan tâm đầu tư của nhà nước, Sở GD&ĐT
Tỉnh Vĩnh phúc, của BGH nhà trường về CSVC, về sách báo và tài liệu tham
khảo, về nhân viên thư viện. Bên cạnh đó phải kể đến cách thức tổ chức hoạt
động, quản lý thư viện có hiệu quả của BGH nhà trường kể từ khi trường được
thành lập.
2. Tên sáng kiến:
“Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, bảo quản, sử dụng tài
liệu thư viện ở trường THPT Trần Hưng Đạo - Huyện Tam Dương - Tỉnh
Vĩnh Phúc”.
3. Tác giả sáng kiến:
Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Ngày, tháng, năm sinh: 13-01-1970
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Trần Hưng Đạo - Tam Dương
- Vĩnh Phúc.
Số điện thoại: 0962831299.
Email:
2
4. Chủ đàu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Thu Hằng
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Áp dụng cho Thư viện trường THPT Trần Hưng Đạo
6. Sáng kiến được áp dụng thử lần đầu:
Tháng 9 năm 2015
7. Mô tả bản chất sáng kiến kinh nghiệm:
PHẦN THỨ NHẤT: NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1. Cơ sở lý luận:
Theo tuyên ngôn của IFLA/UNESCO về Thư viện trường học thì “Thư
viện trường học có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ học tập, sách và các nguồn tư
liệu khác tạo điều kiện cho các thành viên của trường học trở thành những người
biết suy nghĩ quyết đoán và biết sử dụng các dạng thông tin khác nhau một cách
hiệu quả”. Thư viện trường học kết nối với mạng thư viện và thông tin rộng lớn,
hoạt động phù hợp với các nguyên tắc trong tuyên ngôn của UNESCO về thư
viện công cộng.
Mặt khác, hiện nay một quan điểm được đề cao, đó là: “Tự do trí tuệ và
sự tiếp cận thông tin là cần thiết đối với quyền công dân và cuộc sống trong xã
hội bình đẳng”
Như vậy có thể nói, với những nhà trường CSVC còn thiếu, vốn tài liệu
thư viện ít (Nhất là những trường miền núi, vùng sâu, vùng xa) thì công tác
“Quản lý, bảo quản, sử dụng tài liệu thư viện” nhằm mục đích cuối cùng là
hướng dẫn người đọc sách sử dụng sách và khai thác các nguồn thông tin khác,
từ tiểu thuyết đến sách tư liệu, từ các xuất bản phẩm đến tài liệu điện tử, cả tại
chỗ lẫn truy cập từ xa, từ các tài liệu bổ trợ, sách giáo khoa, sách giáo viên đến
sách về phương pháp luận càng trở nên quan trọng
Thực tế đã cho thấy khi cán bộ thư viện và giáo viên cùng hợp tác thì học
sinh sẽ đạt được trình độ cao hơn về khả năng đọc, viết, nghiên cứu, giải quyết
vấn đề, các kỹ năng khai thác thông tin và sử dụng công nghệ thông tin giao
tiếp.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1. Những tác động của Thư viện trường học tới bạn đọc và nhà trường:
3
- Hỗ trợ và tăng cường các mục tiêu giáo dục đã được xây dựng trong
nhiệm vụ của trường học và chương trình giảng dạy.
- Phát triển và duy trì ở trẻ em thói quen và hứng thú trong việc đọc,
nghiên cứu và thói quen đến thư viện trong suốt cuộc đời của trẻ.
- Tạo cơ hội để người đọc có kinh nghiệm trong việc tạo ra và sử dụng
thông tin để có kiến thức, hiểu bài, làm giàu trí tưởng tượng và thư giãn.
- Hỗ trợ cho học sinh kỹ năng nghiên cứu và thực hành trong đánh giá và
xử lý thông tin, không phụ thuộc vào hình thức, khuôn khổ hay môi trường
truyền thông hoặc hình thức giao tiếp trong cộng đồng.
- Giúp học sinh tiếp cận với các nguồn thông tin địa phương, khu vực, quốc
gia, toàn cầu và tạo cơ hội để học sinh tiếp cận với các ý tưởng, kinh nghiệm và
quan điểm đa dạng.
- Khuyến khích khả năng nắm bắt thông tin nhạy bén và hiểu biết về văn
hóa, xã hội.
- Khi tổ chức hoạt động của thư viện có sự cộng tác chặt chẽ giữa học sinh,
giáo viên, các nhà quản lý và phụ huynh sẽ thực hiện tốt nhiệm vụ của trường học.
2.2. Đánh giá thực trạng của Thư viện trường học hiện nay:
a) Ưu điểm: Nhiều Thư viện trường học đã được xếp loại đạt chuẩn hoặc
tiên tiến.
b) Tồn tại: Tuy nhiên, vẫn còn nhiều Thư viện trường học chưa đạt chuẩn,
lý do là:
- Cơ sở vật chất chưa đầy đủ.
- Sách, báo, tạp chí còn nghèo nàn.
- Nghiệp vụ của cán bộ thư viện còn hạn chế.
- Tổ chức hoạt động chưa thực sự hiệu quả.
- Quản lý thư viện chưa được chặt chẽ.
c) Thực trạng hoạt động phục vụ bạn đọc của thư viện của trường THPT
Trần Hưng Đạo.
Trong nhiều năm học qua, hoạt động của thư viện trường THPT Trần
Hưng Đạo bao gồm:
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của thư viện.
4
- Mua sắm sách, báo, tạp chí... xử lý vốn tài liệu lạc hậu, hư nát.
- Tăng cường nghiệp vụ của cán bộ thư viện.
- Tổ chức hoạt động thư viện nhà trường thực sự hiệu quả.
- Quản lý thư viện chặt chẽ.
Từ thực trạng trên đây, tôi đã tập trung đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu để đúc
kết được “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, bảo quản, sử dụng
tài liệu thư viện ở trường THPT Trần Hưng Đạo - Huyện Tam Dương Tỉnh Vĩnh Phúc” nhằm nâng cao chất lượng công tác thư viện của nhà trường.
II. Một số vấn đề chung về Thư viện và Thư viện trường học.
1. Định nghĩa về thư viện và thư viện trường học:
1.1. Thư viện:
Có nhiều định nghĩa về thư viện. Năm 1970, UNESCO nhằm chuẩn hóa
quốc tế về khái niệm này đã nêu: “Thư viện, không thuộc vào tên gọi của nó, là
bất cứ bộ sưu tập nào của sách, ấn phẩm định kỳ hoặc các tài liệu khác, kể cả đồ
họa, nghe - nhìn và nhân viên phục vụ có trách nhiệm tổ chức cho bạn đọc sử
dụng các tài liệu đó, nhằm mục đích thông tin, nghiên cứu khoa học và giải trí.
1.2. Thư viện trường học:
Thư viện trường học là nơi lưu giữ nhiều sách báo, tài liệu được tổ chức
cho giáo viên, học sinh đến mượn đọc.
2. Chức năng, nhiệm vụ của thư viện và thư viện trường học.
2.1. Chức năng và nhiệm vụ của thư viện:
a) Chức năng:
Thư viện có chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc. Thu
thập, tàng trữ tổ chức việc khai thác và sử dụng vốn chung tài liệu trong xã hội
nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin phục vụ nhu càu học tập, nghiên
cứu, công tác giải trí của mọi tầng lớp nhân dân; góp phần nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học công nghệ, kinh tế, văn
hóa phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
b) Nhiệm vụ:
- Đáp ứng yêu cầu và tạo đièu kiện thuận lợi cho người đọc trong việc sử
dụng vốn tài liệu thư viện và tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức
5
- Thu thập, bổ sungvà xử lý nghiệp vụ vốn tài liệu: Bảo quản vốn tài liệu
và thanh lọc các tài liệu lạc hậu, hư nát theo quy chế của thư viện
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giới thiệu vốn tài liệu thư viện, tham gia
xây dựng và hình thành thói quen đọc sách báo trong nhân dân.
- Xử lý thông tin, biên soạn các ấn phẩm thông tin khoa học
- Thực hiện liên thông giữa các thư viện trong nước, hợp tác trao đổi tài
liệu với thư viện nước ngoài theo quy định của chính phủ.
- Nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến vào
công tác thư viện, từng bược hiện đại hóa thư viện.
- Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên chuyên môn nghiệp vụ cho người làm
công tác thư viện.
- Bảo quản cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản khác của thư viện.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của thư viện trường học:
a) Chức năng:
Thư viện trường phổ thông bao gồm trường THCS và THPT, là một bộ
phận CSVC trọng yếu, là trung tâm văn hóa và khoa học của nhà trường. Thư
viện góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, bồi dưỡng kiến thức
cơ bản về khoa học thư viện và xây dựng thói quen tự học, tự nghiên cứu cho
học sinh, tạo cơ sở từng bước thay đổi phương pháp dạy và học, đồng thời thư
viện tham gia tích cực vào việc bồi dưỡng tư tưởng chính trị và xây dựng nếp
sống văn hóa mới cho các thành viên của nhà trường.
b) Nhiệm vụ:
- Cung ứng cho giáo viên và học sinh đầy đủ các loại sách giáo khoa, sách
tham khảo, sách nghiệp vụ, các loại từ điển, tác phẩm kinh điển để tra cứu và
các sách báo cần thiết khác, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, tự
bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên và học sinh.
- Sưu tầm và giới thiệu rộng rãi trong cán bộ, giáo viên và học sinh những
sách báo cần thiết của Đảng, nhà nước và của ngành GD&ĐT phục vụ giảng
dạy, học tập, nghiên cứu khoa học giáo dục, bổ sung kiến thức của các bộ môn
khoa học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Tổ chức thu hút toàn thể cán bộ giáo viên và học sinh tham gia sinh hoạt
thư viện thông qua các hoạt động phù hợp với chương trình và kế hoạch dạy
6
học; tìm hiểu nhu cầu của giáo viên và học sinh, giúp học chọn sách, đọc sách
có hệ thống, biết cách sử dụng bộ máy tra cứu, tra cứu thư mục nhằm sử dụng
triệt để kho sách nhất là sách nghiệp vụ và sách tham khảo.
- Phối hợp hoạt động với các thư viện trong ngành và thư viện các địa
phương để chủ động khai thác sử dụng vốn tài liệu, trang thiết bị chuyên dùng,
giúp đỡ kinh nghiệm, tổ chức hoạt động đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ; liên hệ
với các cơ quan phát hành trong và ngoài ngành, các tổ chức chính trị, kinh tế xã
hội, các nhà tài trợ...nhằm huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách và các
loại sách báo, tạp chí, tư liệu để đảm bảo nguồn bổ sung, làm phong phú nội
dung kho sách và và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật thư viện.
- Tổ chức quản lý theo đúng nghiệp vụ thư viện, có sổ sách quản lý chặt
chẽ, bảo quản giữ gìn sách báo tránh hư hỏng, mất mát; thường xuyên thanh lọc
sách báo cũ, rách nát, lạc hậu, kịp thời bổ sung các loại sách, tài liệu, tư liệu mới
(Kể că băng hình, băng tiếng, đĩa CD-ROM, tranh ảnh và bản đồ giáo dục); sử
dụng, quản lý chặt chẽ kinh phí thư viện thu được theo đúng mục đích; có kế
hoạch chủ động tiếp thu sự phát triển của mạng lưới thông tin - thư viện điện tử,
từng bước đưa các trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác quản lý thư viện.
III. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, bảo quản, sử dụng
tài liệu thư viện ở trường THPT Trần Hưng Đạo - Thị trấn Hợp Hòa Huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc.
Việc nâng cao hiệu quả quản lý, bảo quản, sử dụng tài liệu thư viện ở
trường THPT Trần Hưng Đạo nói riêng và tất cả các nhà trường phổ thông nói
chung đòi hỏi ban giám hiệu các nhà trường, đặc biệt là cán bộ quản lý cần tập
trung làm tốt, có hiệu quả cả 5 nhiệm vụ của thư viện, gồm: Xây dựng cơ sở vật
chất; mua sắm, bổ sung vốn tài liệu; nâng cao nghiệp vụ cán bộ thư viện; tổ
chức tốt hoạt động của thư viện; quản lý thư viện hiệu quả.
Xác định được vai trò, chức năng, nhiệm vụ của thư viện trường phổ
thông, căn cứ vào các văn bản quy định về thư viện trường học của các cấp quản
lý giáo dục, trong đề tài này, tôi tập trung vào một số biện pháp để nâng cao
hiệu quả quản lý, bảo quản, sử dụng tài liệu thư viện ở trường THPT Trần Hưng
Đạo - Thị trấn Hợp Hòa - Huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc.
1. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của thư viện nhà trường.
1.1. Phòng thư viện:
7
Phòng thư viện nhà trường có tổng diện tích là 90m2, có phòng đọc,
mượn chung và có kho sách.
1.2. Tủ, giá dùng trong thư viện:
- Đảm bảo số lượng tủ giá phù hợp đủ để sắp xếp sách, báo, tạp chí, tài
liệu trong thư viện.
- Khi mua sắm tủ giá, phải chú ý đảm bảo yêu cầu tủ giá chuyên dùng cho
thư viện, đẹp về hình thức, chức năng phù hợp cho từng loại sách báo, tài liệu.
1.3. Số chỗ ngồi của giáo viên:
Có 25 chỗ ngồi được bố trí với vị trí thông thoáng có bàn ghế được thiết
kế với kích thước phù hợp.
1.4. Số chỗ ngồi của học sinh:
Có 25 chỗ ngồi được bố trí với vị trí thông thoáng có bàn ghế được thiết
kế với kích thước phù hợp với quy mô học sinh của trường.
1.5. Tủ mục lục, máy tính:
Có tủ mục lục chuyên dùng, có máy tính để tại phòng của thư viện được
sử dụng trong việc quản lý sách, tài liệu và các công việc khác của thư viện.Việc
quản lý sách, tài liệu của thư viện được thực hiện bởi phần mềm do Sở GD&ĐT
Vĩnh Phúc quy định.
1.6. Điều kiện về ánh sáng của thư viện:
Diện tích chiếu sáng tự nhiên đạt yêu cầu, tận dụng được ánh sáng tự nhiên;
nguồn sáng nhân tạo đảm bảo cường độ chiếu sáng theo chuẩn: Diện tích cửa
chiếu sáng không nhỏ hơn 1/5 diện tích phòng; ánh sáng nhân tạo dùng đèn
điện, gồm 12 bóng đèn neon loại dài 1,2m, được bố trí đều ở các vị trí, treo
cách mặt bàn 2,8m (cường độ chiếu sáng tương đương 300Lux).
1.7. Phương án đảm bảo an toàn, an ninh:
Hiệu trưởng quy định rõ trách nhiệm bảo vệ thư viện cho cán bộ phụ trách
thư viện, bảo vệ của trường và các thành viên khác có liên quan; Có phương án
bảo vệ thư viện và phối hợp với bảo vệ an ninh an toàn trường học. Thư viện có
hệ thống cửa sổ, cửa ra vào tốt, chắc chắn, an toàn, thông thoáng theo mùa; hệ
thống khoá cửa tốt, chắc chắn, đảm bảo an toàn, không để xảy ra mất an toàn, an
ninh.
1.8. Phương tiện phòng chống mối, mọt, cháy, nổ:
8
- Có các phương tiện chống ẩm, chống mối, mọt, có hệ thống quạt không
khí, có máy hút bụi, máy hút ẩm phục vụ bảo quản sách, báo, tạp chí.
- Đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, có bình cứu hỏa, tiêu lệnh
phòng cháy chữa cháy đầy đủ.
2. Mua sắm sách, báo, tạp chí... xử lý vốn tài liệu lạc hậu, hư nát.
2.1. Tủ sách giáo khoa dùng chung:
Xây dựng được tủ sách giáo khoa dùng chung từ nguồn kinh phí được cấp
và vận động xã hội hóa hoặc do cán bộ giáo viên và học sinh quyên góp, phục
vụ cho học sinh toàn trường, đặc biệt đáp ứng cho 100% số học sinh diện chính
sách, diện nghèo được mượn.
2.2. Số bản sách giáo khoa (SGK) của học sinh:
Phối hợp với CMHS, GVCN có các biện pháp để 100% học sinh đủ SGK
phục vụ học tập.
2.3. SGK phục vụ giáo viên (GV):
Hàng năm thực hiện kiểm tra, rà soát tủ sách giáo khoa dùng cho giáo
viên, trích kinh phí chi thường xuyên để bổ sung đủ số đầu sách, bản sách giáo
khoa theo quy định. Có đủ 01 bộ SGK toàn cấp học cho mỗi GV.
2.4. SGK dự trữ tại thư viện nhà trường dùng cho GV:
Có SGK dự trữ cho GV sử dụng khi cần thiết phục vụ công tác chuyên
môn. Mỗi đầu sách có ít nhất 5 bản sách để phục vụ công tác giảng dạy, tham
khảo của giáo viên.
2.5. Sách nghiệp vụ sư phạm:
Có đủ sách, tài liệu nghiệp vụ sư phạm được biên soạn theo chương trình,
như: hướng dẫn giảng dạy, phân phối chương trình, tài liệu bồi dưỡng thường
xuyên theo chu kỳ.v.v. Đảm bảo mỗi giáo viên có đủ các loại tài liệu nghiệp vụ
sư phạm theo quy định, dự trữ các tài liệu tối thiểu 02 bản/1 đầu sách
2.6. Sách nâng cao trình độ chuyên môn của GV:
Có các loại sách nâng cao trình độ chuyên môn, sách bồi dưỡng ngoại
ngữ, tin học cho giáo viên. trung bình mỗi GV có 05 bản sách phù hợp với
chuyên môn.
2.7. Nghị quyết, văn bản luật, văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ:
9
Có đủ các loại văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, tài liệu hướng
dẫn của ngành và nghiệp vụ quản lý giáo dục và các văn bản hướng dẫn của Sở,
của phòng về hoạt động giáo dục trong năm năm học, như: Luật giáo dục, Điều
lệ nhà trường, các văn bản hướng dẫn hoạt động giáo dục trong năm học, các
nghị quyết chương trình về phát triển giáo dục trong giai đoạn của Đảng, nhà
nước và của tỉnh; có các loại văn bản khác về hướng dẫn hoạt động giáo dục,
nghiệp vụ quản lý giáo dục.
2.8. Số đầu sách tham khảo của TVNT:
BGH nhà trường căn cứ vào danh mục sách tham khảo dùng cho thư viện
trường phổ thông do Bộ GD&ĐT ban hành, hàng năm bổ sung sách tham khảo
cho thư viện. Đảm bảo đạt 90% trở lên số đầu sách tham khảo theo quy định.
2.9. Số bản sách tham khảo:
Hàng năm nhà trường bổ sung các sách tham khảo theo khả năng kinh phí
của đơn vị. Hạn chế bổ sung các loại tài liệu mang tính giải trí, chưa sát với
chương trình giảng dạy, học tập trong nhà trường. Đảm bảo 1 HS có 3 bản sách
tham khảo
2.10. Sách làm công cụ tra cứu đắt tiền, sách mở rộng kiến thức:
Căn cứ danh mục sách tham khảo và đặc trưng của bậc học, nhà trường đã
từng bước trang bị thêm các loại sách tra cứu, sách mở rộng kiến thức nâng cao
kiến thức các môn học. Số đầu sách đạt 90% theo quy định, mỗi đầu sách có 01 bản
2.11. Tủ sách giáo dục đạo đức, tủ sách giáo dục pháp luật:
Căn cứ các hướng dẫn về xây dựng Tủ sách giáo dục đạo đức, tủ sách
giáo dục pháp luật, nhà trường đã xây dựng được tủ sách đạo đức và pháp luật,
có tài liệu phong phú, đa dạng phục vụ cho công tác giáo dục của nhà trường.
2.12. Bổ sung số bản sách mới:
Hàng năm nhà trường đều có kế hoạch dành 1 khoản kinh phí theo quy
định dùng để bổ sung, sắm mới sách cho thư viện. Số bản sách được bổ sung
trong 5 năm so với số bản sách của thư viện được đánh giá đạt 70% trở lên tổng
số bản sách hiện có.
2.13. Báo, tạp chí:
Có báo, tạp chí phù hợp với nhu cầu học tập của học sinh và tham khảo
của giáo viên: tạp chí toán tuổi thơ; báo toán học và tuổi trẻ, tạp chí văn học và
10
tuổi trẻ, tạp chí tin học và nhà trường… Báo nhân dân, báo Giáo dục và Thời
đại, tạp chí giáo dục, tập san của ngành học, cấp học; báo Vĩnh Phúc
2.14. Lưu trữ đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tập thể, cá nhân:
Thư viện đã lưu trữ được sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học
có trong 5 năm học của tập thể và cá nhân trong trường được Hội đồng khoa học
nhà trường xếp từ giải A, B trở lên.
3. Tăng cường nghiệp vụ của cán bộ thư viện.
3.1. Lập và cập nhật hồ sơ theo dõi nhập sách, báo, tạp chí; thực hiện đăng
ký, mô tả:
Tài liệu, sách báo, ấn phẩm được kiểm tra đối chiếu cụ thể từng loại
trước khi nhập kho và được sắp xếp trong thư viện theo đúng quy định của
nghiệp vụ thư viện. Có đầy đủ hồ sơ nhập, đăng ký, mô tả sách báo trong thư
viện. Đăng ký mô tả, thống kê từng loại sách theo mỗi học kỳ, mỗi năm học. Sử
dụng máy tính và phần mềm quản lý thư viện vào công tác quản lý thư viện.
3.2. Bảng nội quy thư viện:
Có bảng nội quy của thư viện, hướng dẫn cán bộ giáo viên, học sinh sử
dụng tài liệu trong thư viện. Bảng nội quy quy định các nội dung cụ thể rõ ràng,
hướng dẫn việc đọc sách, mượn, trả, cho thuê đối với cán bộ, giáo viên và học
sinh. Bảng được thiết kế đẹp, treo ở vị trí thuận tiện.
3.3. Biên soạn thư mục, giới thiệu sách:
Căn cứ kế hoạch hoạt động của TVNT, cán bộ thư viện phải biên soạn
các thư mục giới thiệu sách mới phục vụ giảng dạy, học tập của nhà trường.
Hàng năm biên soạn giới được 3 thư mục sách mới ngoài quy định hoạt động
của TVTH. Hàng năm, tổ chức được 1 hội thi kể chuyện theo sách hoặc giới
thiệu sách.
3.4. Biểu đồ kho sách, theo dõi độc giả:
Xây dựng (vẽ) sơ đồ kho sách; sau mỗi học kỳ, năm học ngoài việc thống
kê số lượng độc giả bằng số liệu, thể hiện số lượng độc giả bằng biểu đồ. Sơ đồ
kho sách được thể hiện chi tiết, rõ ràng. Có sự so sánh độc giả giữa các năm.
4. Tổ chức hoạt động thư viện nhà trường thực sự hiệu quả.
4.1. Thành lập tổ công tác TVNT:
11
Tổ công tác TVNT hàng năm theo quy định đươc thành lập bằng quyết
định của Hiệu trưởng theo đúng thể thức văn bản, do 1 lãnh đạo nhà trường phụ
trách thành phần các thành viên hợp lý, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
thành viên.
4.2. Kế hoạch hoạt động của tổ công tác TVNT:
Căn cứ tình hình thực tê của nhà trường, tổ công tác thư viện lập kế hoạch
hoạt động trong cả năm học của TVNT và trình hiệu trưởng phê duyệt. Kế hoạch
thể hiện chi tiết các hoạt động của TVNT trong năm học, kế hoạch hoạt động
bám sát các văn bản hướng dẫn của Sở, của Bộ. Thực hiện tốt được 90% kế
hoạch đề ra.
4.3. Bố trí cán bộ làm công tác thư viện:
Nhà trường phân công nhân viên quản lý Thư viện có đúng chuyên môn
nghiệp vụ về Thư viện.
4.4. Thực hiện chế độ báo cáo:
Từng học kỳ và cuối năm học, cán bộ phụ trách công tác TVNT phối hợp với
tổ công tác TVNT lập văn bản báo cáo Hiệu trưởng về tổ chức hoạt động của thư viện
và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về toàn bộ công tác TVTH. Báo cáo phải thể
hiện rõ tình hình hoạt động của TVNT rõ ràng, có ý kiến đánh giá đầy đủ các
mặt hoạt động của TVNT. Đề xuất các biện pháp nâng cao hoạt động của
TVNT.
4.5. Phối hợp trong công tác TVNT:
Thư viện phải có mạng lưới cộng tác viên trong giáo viên, học sinh và Hội
cha mẹ học sinh để giúp đỡ tổ công tác TVNT hoạt động, khai thác, phát triển
phong trào đọc sách, báo, tài liệu của trường. Mạng lưới công tác viên rộng khắp
có đông đảo thành phần tham gia nhằm thúc đẩy phong trào đọc sách, báo, tài
liệu của trường phát triển mạnh.
4.6. Kế hoạch kinh phí và thực hiện:
Hàng năm nhà trường phải có kế hoach đầu tư kinh phí củng cố và phát triển
TVTH, thực hiện kế hoạch đặt mua sách. Cần thực hiện triệt để công tác xã hội hoá
trong đầu tư, xây dựng thư viện, đáp ứng chỉ tiêu về sách giáo khoa, sách tham khảo.
Thực hiện được 90% trở lên kế hoạch
4.7. Huy động kinh phí xây dựng thư viện:
12
Hàng năm thư viện huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách như Hội
cha mẹ học sinh, các tổ chức xã hội ... để trang bị sách và tài liệu. Kinh phí huy
động được tính trung bình/1 học sinh (tối thiểu 2500/học sinh/năm)
4.8. Quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động TVNT:
Hàng năm nhà trường quản lý và sử dụng khoản kinh phí trong ngân sách
và kinh phí huy động được vào xây dựng và phát triển TVNT một cách hiệu quả.
4.9. Tỉ lệ giáo viên, học sinh thường xuyên sử dụng sách báo:
Nhà trường thường xuyên làm phong phú thư viện, thư viện là nơi thu hút
đối với HS và giáo viên phục vụ công tác dạy - học, cập nhật thông tin bổ ích. Tỉ
lệ thường xuyên sử dụng thư viện của giáo viên là 100%, học sinh là 90%.
4.10. Nội dung hoạt động chuyên môn của thư viện:
Cán bộ làm công tác TVNT xây dựng nội dung hoạt động của TVNT phục
vụ nhiệm vụ giáo dục toàn diện, bám sát kế hoạch hoạt động theo từng chủ đề,
phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh và văn hoá của địa phương như: giới thiệu
sách, điểm sách, thông báo trưng bày sách mới, phối hợp với các bộ phận liên
quan để tổ chức thi kể chuyện, thi giới thiệu sách, vận động học sinh làm theo
sách. Thực hiện tốt được từ 90% trở lên kế hoạch. Xây dựng và thực hiện được
một số hoạt động TVNT phù hợp với văn hóa của địa phương, truyền thống của
nhà trường.
4.11. Cho mượn sách, báo, tạp chí:
Cho mượn sách theo đúng quy định hiện hành, phù hợp với khả năng của
thư viện và nhu cầu học tập của học sinh; Thủ tục cấp thẻ độc giả, mượn, trả sách,
báo, tạp chí phải thực hiện theo quy trình chặt chẽ, đơn giản. Các quy trình phải rõ
ràng, có ký xác nhận khi mượn, trả sách, báo, tạp chí. Cho mượn đúng đối tượng;
quy trình chặt chẽ, đơn giản, thuận tiện trong việc theo dõi, bước đầu áp dụng
công nghệ thông tin vào việc quản lý mượn trả, thống kê.
4.12. Thực hiện công tác xã hội hoá công tác TVTH:
Thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hoá trong công tác TVTH như phát
động phong trào xây dựng tủ sách của lớp, của khối, theo môn… chủ động liên
hệ với các thư viện trong và ngoài ngành GD thực hiện luân chuyển sách. Triển
khai được 90% kế hoạch đề ra. Tạo chuyển biến rõ trong công tác xã hội hoá
công tác TVNT.
4.13. Giữ gìn, bảo quản sách:
13
Hướng dẫn học sinh bảo quản, giữ gìn sách, tổ chức tốt vận động học sinh
trong việc quyên góp sách. Có tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, tổ chức khen
thưởng những cá nhân có thành tích trong xây dựng TVNT. Vào đầu năm học và
đầu học kỳ II, Có kế hoạch, phối hợp với giáo viên bộ môn, GVCN nắm tình hình
sử dụng sách trong học sinh.
4.14. Phối hợp với giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm nắm vững tình
hình sử dụng sách trong học sinh:
Phối hợp tốt với giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm trong việc điều
tra sách trong học sinh, có các số liệu cụ thể; có các biện pháp cụ thể khắc phục
đối với những học sinh chưa có đủ hoặc không có sách giáo khoa.
5. Quản lý thư viện chặt chẽ.
5.1. Công tác bảo quản:
Sách trong thư viện được quản lý chặt chẽ bằng phần mềm thư viện và hệ
thống sổ sách. Đối với các loại sách đắt tiền, tài liệu tra cứu phải được bảo quản
để sử dụng lâu dài. Báo, tạp chí, tài liệu phải được đóng thành tập bảo quản làm
tư liệu khi cần thiết. Các văn bản tài liệu được đóng tập, bảo quản cẩn thận, sử
dụng thường xuyên. Không làm mất, rách các sách, tạp chí đắt tiền. Làm mất, làm
rách phải quy trách nhiệm rõ ràng, yêu cầu bồi thường theo quy định. Thanh lý
hàng năm dưới 3%.
5.2. Hồ sơ sổ sách theo dõi hoạt động TVNT:
Có đủ hồ sơ sổ sách theo dõi các hoạt động của thư viện như: Sổ đăng ký cá
biệt, sổ đăng ký tổng quát; sổ mượn, trả sách của giáo viên; phiếu mượn, trả sách
của học sinh; sổ cấp sách, biểu tổng điều tra sách trong học sinh; các văn bản, kế
hoạch các cấp liên quan đến hoạt động của TVNT; Biên bản kiểm kê, thanh lý đột
xuất và định kỳ… Ứng dụng CNTT vào công tác quản lý TVNT.
5.3. Kiểm kê thanh lý:
Việc kiểm kê thanh lý thực hiện đúng theo quy định và nghiệp vụ của thư
viện; thanh lý các ẩn phẩm không thể sử dụng, nội dung thay đổi, không còn phù
hợp theo đúng quy trình. Công tác kiểm kê được thực hiện đúng các quy định
của nghiệp vụ thư viện, số liệu chính xác, làm cơ sở để lập kế hoạch bổ sung tài
liệu phục vụ độc giả trong thời gian tiếp theo.
6. Tự đánh giá và đánh giá bên ngoài.
6.1. Thành lập Hội đồng tự đánh giá cấp trường
14
- Hội đồng tự đánh giá cấp trường do Hiệu trưởng quyết định thành lập.
- Chủ tịch Hội đồng là Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu
trưởng uỷ quyền. Các thành viên Hội đồng là tổ trưởng bộ môn có liên quan,
giáo viên có uy tín, đại diện các tổ chức đoàn thể của trường, cán bộ phụ trách
công tác TVNT
- Chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Hội đồng tự đánh giá cấp trường
+ Thu thập thông tin, rà soát các hoạt động thuộc lĩnh vực liên quan, đối
chiếu các kết quả đạt được với mục tiêu đề ra, tìm và thực hiện một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
+ Đối chiếu với bộ tiêu chuẩn Đánh giá chất lượng công tác TVNT, viết
báo cáo tự đánh giá, gửi Hội đồng Kiểm tra - Đánh giá cấp trên (Sở GD&ĐT)
- Định kỳ thành lập Hội đồng tự đánh giá và tổ chức thực hiện tự đánh giá
vào đầu năm học và tháng 3 hàng năm; thường xuyên tiếp nhận đánh giá bên
ngoài đối với công tác TVNT.
6.2. Chấp hành quyết định của cấp trên về việc đánh giá ngoài về công tác
thư viện nhà trường
6.3. Thực hiện đúng đủ quyền lợi và trách nhiệm của nhà trường được công
nhận danh hiệu thư viện theo quy định
a) Kết quả công nhận danh hiệu được công bố công khai.
b) Danh hiệu TVTH là căn cứ để xét thi đua của nhà trường, để xem xét
phụ cấp của cán bộ thư viện.
c) Thường xuyên duy trì và nâng cao chất lượng công tác TVNT.
PHẦN THỨ HAI: KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN
Những biện pháp kể trên đã góp phần vào việc nâng cao chất lượng công
tác thư viện của Trường THPT Trần Hưng Đạo - Thị trấn Hợp Hòa - Huyện Tam
Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc từ năm học 2015-2016 đến nay.
Kết quả cụ thể: Qua việc tự đánh giá và đánh giá thư viện Trường THPT
Trần Hưng Đạo luôn được công nhận là thư viện tiên tiến.
BẢNG TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ CÁC TIÊU CHÍ
VÀ XẾP LOẠI CÔNG TÁC TVNT NĂM HỌC 2015 - 2016
15
Đánh giá
TT
Tiêu chuẩn
Số tiêu chí đạt mức
Tổng số
tiêu chí
1
2
3
4
(dưới mức 3)
Điểm số
1
Tiêu chuẩn 1
8
5
2
1
16
2
Tiêu chuẩn 2
14
3
7
4
22.5
3
Tiêu chuẩn 3
4
2
2
0
9,5
4
Tiêu chuẩn 4
14
6
7
1
26
5
Tiêu chuẩn 5
3
2
0
1
8
Cộng
43
17
18
6
82
BẢNG TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ CÁC TIÊU CHÍ
VÀ XẾP LOẠI CÔNG TÁC TVNT NĂM HỌC 2016 - 2017
Đánh giá
TT
Số tiêu chí đạt mức
Tổng số
tiêu chí
1
2
3
Tiêu chuẩn
4
(dưới mức 3)
Điểm số
1
Tiêu chuẩn 1
8
5
3
18.5
2
Tiêu chuẩn 2
14
5
8
3
Tiêu chuẩn 3
4
3
4
Tiêu chuẩn 4
14
9
5
27.5
5
Tiêu chuẩn 5
3
1
2
8.5
Cộng
43
23
18
1
22.5
1
9
2
87
Các biện pháp kể trên có khả năng áp dụng cho việc quản lý thư viện
trường THPT Trần Hưng Đạo cũng như các trường THPT trong Tỉnh Vĩnh Phúc.
8. Những thông tin cần bảo mật:
Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Nhà trường có đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ xây
dựng thư viện.
Nhà trường có cán bộ thư viện được đào tạo đúng chuyên nghành hoặc
giáo viên kiêm nhiệm được tập huấn đầy đủ về nghiệp vụ thư viện nhà trường.
16
Hiệu trưởng nhà trường nắm chắc, hiểu rõ và thực hiện đầy đủ các văn
bản quy định của các cấp quản lý giáo dục về công tác thư viện trường học.
Hàng năm có kinh phí dành cho việc mua sắm sách, báo, tài liệu và tổ
chức các hoạt động thư viện.
Nhà trường làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục
10. Đánh giá những lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được từ áp
dụng sáng kiến
10.1. Theo ý kiến tác giả:
Khi thực hiện một số biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý, bảo quản,
sử dụng tài liệu thư viện ở trường THPT Trần Hưng Đạo - Thị trấn Hợp Hòa Huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc, tôi nhận thấy có những lợi ích sau đây.
- Cung ứng cho giáo viên và học sinh đầy đủ các loại sách giáo khoa, sách
tham khảo, sách nghiệp vụ, các loại từ điển, tác phẩm kinh điển để tra cứu và
các sách báo cần thiết khác, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, tự
bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên và học sinh.
- Sưu tầm và giới thiệu rộng rãi trong cán bộ, giáo viên và học sinh những
sách báo cần thiết của Đảng, nhà nước và của ngành GD&ĐT phục vụ giảng
dạy, học tập, nghiên cứu khoa học giáo dục, bổ sung kiến thức của các bộ môn
khoa học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Tổ chức thu hút toàn thể cán bộ giáo viên và học sinh tham gia sinh hoạt
thư viện thông qua các hoạt động phù hợp với chương trình và kế hoạch dạy
học; tìm hiểu nhu cầu của giáo viên và học sinh, giúp học chọn sách, đọc sách
có hệ thống, biết cachs sử dụng bộ máy tra cứu, tra cứu thư mục nhằm sử dụng
triệt để kho sách nhất là sách nghiệp vụ và sách tham khảo.
10.2. Theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
Xây dựng thư viện là xây dựng được một trung tâm văn hóa và khoa học
của nhà trường.
Thư viện góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, bồi
dưỡng kiến thức cơ bản về khoa học thư viện và xây dựng thói quen tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh, tạo cơ sở từng bước thay đổi phương pháp dạy và học
Thư viện tham gia tích cực vào việc bồi dưỡng tư tưởng chính trị và xây
dựng nếp sống văn hóa mới cho các thành viên của nhà trường.
Sử dụng nguồn ngân sách được nhà nước cấp một cách hợp lý, hiệu quả.
Từng bước nâng cao nghiệp vụ, tạo nên sự chuyên nghiệp cho cán bộ làm
công tác thư viện, tránh lãng phí nguồn nhân lực của nhà nước đầu tư cho giáo dục.
17
11. Danh sách những tổ chức cá nhân tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu:
Số
TT
1
Tên tổ chức, cá nhân
Địa chỉ
Trường THPT Trần Hưng Đạo
Trường THPT Trần
Hưng Đạo - Thị
trấn Hợp Hòa Huyện Tam Dương
- Tỉnh Vĩnh Phúc
...........ngày......tháng....... năm ........
Phạm vi/ lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
Quản lý, bảo quản
thư viện ở trường
THPT Trần Hưng Đạo
- Vĩnh Phúc
Tam Dương, ngày 22 tháng 02 năm 2018
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
18