Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

PHÂN TÍCH NHỮNG ưu điểm và hạn CHẾ của HÌNH THỨC đầu tư THEO hợp ĐỒNG hợp tác KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102 KB, 3 trang )

PHÂN TÍCH NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ
HẠN CHẾ CỦA HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
THEO HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH
DOANH. PHÂN BIỆT HỢP ĐỒNG
HỢP TÁC KINH DOANH VỚI HỢP
ĐỒNG LIÊN DOANH
Hiện nay, hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC)
đang ngày càng phổ biến, vì dễ tiến hành, thích hợp với các dự án cần triển khai
nhanh mà thời hạn đầu tư ngắn. Tuy nhiên, hình thức đầu tư này cũng có những hạn
chế nhất định. Do đó, nhà đầu tư cần phải tìm hiểu thật kỹ những ưu điểm, hạn chế
nhằm đảm bảo cho dự án đầu tư đem lại lợi nhuận cao nhất và rủi ro thấp nhất. Thực
tế hiện nay, cũng có nhiều sự nhầm lẫn giữa hợp đồng BCC và hợp đồng liên doanh
trong pháp luật đầu tư.
Do đó, trong phạm vi bài tập lớn học kỳ, em sẽ tập trung “Phân tích những ưu
điểm và hạn chế của hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phân biệt
hợp đồng hợp tác kinh doanh với hợp đồng liên doanh”.


1. Khái quát chung
1.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC)
Khoản 9 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 quy định: “Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau
đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác
kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh
tế”. Theo đó, hợp đồng BCC có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng gồm hai bên hoặc nhiều bên, trong đó bên Việt
Nam có thể là một hoặc nhiều doanh nghiệp Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế
hoặc là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Thứ hai, nội dung hợp đồng chứa đựng sự hợp tác kinh doanh tại Việt Nam cũng
như chứa đựng sự phân chia trách nhiệm và lợi nhuận;
Thứ ba, các bên tham gia quan hệ hợp đồng không bị ràng buộc về mặt tổ chức,
cụ thể, việc ký kết hợp đồng này không dẫn đến thành lập pháp nhân mới.


1.2. Hợp đồng liên doanh
Luật Đầu tư 2014 không có giải thích về hợp đồng liên doanh. Tuy nhiên, căn cứ
vào các văn bản trước đây, có thể hiểu: “Hợp đồng liên doanh” là văn bản ký giữa hai
bên hoặc nhiều bên về việc thành lập công ty liên doanh, hoặc là văn bản ký giữa công
ty liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thành lập công ty liên doanh mới tại
Việt Nam[1].
2. Ưu điểm và hạn chế của hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC


2.1. Ưu điểm
Thứ nhất, dễ tiến hành, thủ tục đơn giản, giúp nhà đầu tư tiết kiệm thời
gian, công sức, chi phí do không phải thành lập một pháp nhân mới trước khi
triển khai dự án đầu tư và tiến hành hoạt động kinh doanh, cũng như không phải làm
thủ tục giải thể doanh nghiệp sau khi kết thúc dự án đầu tư kết thúc.
Do đó, hình thức đầu tư này giúp sớm thu được lợi nhuận, thích hợp với các dự
án cần triển khai nhanh, thời hạn đầu tư ngắn. Vì các nhà đầu tư không mất nhiều thời
gian xây dựng cơ sở sản xuất mới, quy mô dự án có thể linh hoạt.
Thứ hai, các bên trong hợp đồng có thể hỗ trợ những thiếu sót, yếu điểm lẫn
nhau trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Ví dụ như đối với những thị trường đầu tư
còn mới mẻ, nhà đầu tư nước ngoài sẽ dễ dàng tiếp cận thông qua những đối tác trong
nước am hiểu thị trường. Còn các nhà đầu tư trong nước thì có thể được các đối tác
nước ngoài hỗ trợ về vốn, nhân lực, công nghệ hiện đại[2].
Thứ ba, trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư nhân danh tư cách pháp
lý độc lập của mình để chủ động thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ. Do đó, nhà
đầu tư sẽ rất linh hoạt, độc lập, ít lệ thuộc vào đối tác khi quyết định các vấn đề của dự
án đầu tư. Đối với hình thức đầu tư này, nhà đầu tư có thể linh hoạt trong việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình như trong hợp đồng do không có sự ràng buộc
về tổ chức bằng một pháp nhân chung của các tổ chức, cá nhân có quan hệ đầu tư với
nhau. Do đó, hình thức đầu tư này đã góp phần đáp ứng tốt hơn yêu cầu và sự lựa
chọn của nhiều nhà đầu tư khác nhau[3].

Thứ tư, việc tiến hành đầu tư theo hợp đồng BCC còn giúp các nhà đầu tư khi ký
kết được lựa chọn phương án góp vốn, phân chia kết quả kinh doanh sao cho phù hợp
với mức độ đóng góp của các bên tham gia. Do đó, hợp đồng BCC khá phù hợp so với
tình hình thực tế ở nước ta, doanh nghiệp Việt Nam có lợi thế hơn trong hiểu biết về
văn hóa tiêu dùng trong nước, về lực lượng lao động, địa bàn,... còn các doanh nghiệp
nước ngoài thường có lợi thế về vốn, công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến.
2.2. Hạn chế
Thứ nhất, vì không thành lập doanh nghiệp mới, nên dự án đầu tư sẽ gặp khó
khăn khi thực hiện các hợp đồng phục vụ cho hợp đồng hợp tác kinh doanh. Vì không
có doanh nghiệp liên doanh mới ra đời giữa các nhà đầu tư, do đó, sẽ không có con
dấu riêng, từ đó, các nhà đầu tư sẽ phải thỏa thuận lựa chọn một con dấu của các nhà
đầu tư để phục vụ cho các hoạt động của dự án đầu tư. Việc không phải thành lập
pháp nhân mới trong nhiều trường hợp nếu các nhà đầu tư không nghiên cứu kỹ, lựa
chọn sai hình thức đầu tư thì lại trở thành một hạn chế rất lớn, gây ra nhiều rủi ro mà
các nhà đầu tư không lường trước được. Vì không có doanh nghiệp mới ra đời, do đó,
quyền quản lý dự án đầu tư sẽ được chia đều cho tất cả các nhà đầu tư, như vậy không
công bằng với các nhà đầu tư bỏ nhiều vốn hơn[4].
Thứ hai, pháp luật chưa có các quy định cụ thể về



×