Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến ve giáp (acari oribatida) ở rừng nhân tác tại vườn quốc gia tam đảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ HẰNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA
MỘT SỐ NHÂN TỐ SINH THÁI ĐẾN VE GIÁP
(ACARI: ORIBATIDA) Ở RỪNG NHÂN TÁC
TẠI VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Duy Trinh

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Đào Duy Trinh, người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận
văn thạc sỹ.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ khoa học của Phòng phân tích trung tâm
- Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, của Ban Chủ nhiệm, của các thầy giáo, cô giáo bộ
môn Động vật học Khoa Sinh – KTNN, trường ĐHSP. Hà Nội 2. Xin gửi lời cảm
ơn tới sinh viên Nguyễn Thị Dung -K39 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình
tiến hành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Sở GD&ĐT, UBND thành phố Hà Nội, trường THPT
Quảng Oai đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và hoàn thành luận văn.
Cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện cho tôi về thời gian, động viên tôi
về tinh thần để tôi hoàn thành tốt khóa học.


Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Hằng


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Kí hiệu

Viết tắt

1

A

Tầng rêu


2

A0

Tầng thảm mục

3

A1

Tầng đất 0 – 10cm

4

A2

Tầng đất 10 – 20cm

5

H’

Chỉ số đa dạng loài

6

MĐTB

Mật độ trung bình


7

J’

Chỉ số đồng đều

8

S

9

S1

Số lượng loài theo tầng phân
bố
Tổng số loài theo sinh cảnh

10

t

11

VQG

Nhiệt độ
Vườn quốc gia



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài..................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
..........................................................................4
3. Nội dung nghiên cứu
...........................................................................................4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..........................................................................4
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...............................................4
6. Những đóng góp mới của đề tài
..........................................................................5
NỘI DUNG ................................................................................................................6
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................6
1.1. Tình hình nghiên cứu Oribatida trên thế giới ..................................................6
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài Oribatda .................................................6
1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Oribatida ...............................................7
1.1.3. Nghiên cứu về sinh thái học Oribatda ......................................................8
1.2. Tình hình nghiên cứu Oribatida ở Việt Nam ...................................................9
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài Oribatda. ................................................9
1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Oribatida .............................................11
1.2.3. Nghiên cứu về sinh thái học Oribatda ....................................................12
Chương 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..........................................................................................................................14
2.1. Địa điểm nghiên cứu .....................................................................................14
2.1.1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu...............................................................14
2.1.2. Khí hậu và thủy văn .................................................................................14
2.1.3. Thổ nhưỡng
..............................................................................................16
2.1.4. Tài nguyên thực vật và động vật

..............................................................16
2.1.5. Đặc điểm xã hội .......................................................................................18
2.2. Thời gian nghiên cứu .....................................................................................18


2.3. Phương pháp nghiên cứu
...............................................................................19
2.3.1. Nghiên cứu tài liệu...................................................................................19


2.3.2. Nghiên cứu thực nghiệm
..........................................................................19
2.3.3. Phân tích và thống kê số liệu ...................................................................24
2.3.4. Xác định chỉ số các nhân tố sinh thái .....................................................25
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................26
3.1. Đa dạng thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở rừng nhân tác tại
VQG Tam Đảo ......................................................................................................26
3.1.1. Thành phần loài Oribatda ở rừng nhân tác tại VQG Tam Đảo .............26
3.1.2. Thành phần phân loại học các loài Oribatid) ở rừng nhân tác tại
VQG Tam Đảo ....................................................................................................34
3.2. Cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở rừng nhân tác tại VQG Tam
Đảo ........................................................................................................................35
3.2.1. Biến đổi cấu trúc quần xã Oribatda theo tầng phân bố .........................35
3.2.2. Biến đổi cấu trúc quần xã Oribatda theo hai lần thu mẫu .....................42
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến cấu trúc quần xã
Ve giáp (Acari: Oribatida) ở rừng nhân tác tại VQG Tam Đảo ...........................49
3.3.1. Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến cấu trúc quần xã Ve giáp
(Acari: Oribatda)..............................................................................................49
3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của Canxi (Ca), pH, Cacbon hữu cơ tổng số
(OM), Nitơ dễ tiêu (N) đến cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở

tầng đất (A1; A2)
................................................................................................54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................64
PHỤ LỤC .................................................................................................................68


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thành phần loài của quần xã Oribatida ở rừng nhân tác tại VQG
Tam Đảo .................................................................................................. 27
Bảng 3.2. Thành phần phân loại học của quần xã Oribatida ở rừng nhân tác tại
VQG Tam Đảo......................................................................................... 34
Bảng 3.3. Các chỉ số sinh học (S; S1; MĐTB; H’; J’) của quần xã Oribatida
theo các tầng phân bố ở rừng nhân tác tại VQG Tam Đảo...................... 35
Bảng 3.4. Các loài Oribatida ưu thế theo các tầng phân bố ở rừng nhân tác tại
VQG Tam Đảo......................................................................................... 39
Bảng 3.5. Các chỉ số sinh học (S; S1; MĐTB; H’; J’) của quần xã Oribatida
theo hai lần thu mẫu ở rừng nhân tác tại VQG Tam Đảo ........................ 42
Bảng 3.6. Các loài Oribatida ưu thế theo hai lần thu mẫu ở rừng nhân tác tại
VQG Tam Đảo......................................................................................... 47
Bảng 3.7. Nhiệt độ và các chỉ số (S; S1; MĐTB; H’; J’) theo tầng phân bố ở
rừng nhân tác tại VQG Tam Đảo............................................................. 50
Bảng 3.8. Nhiệt độ và loài Oribatida ưu thế theo các tầng phân bố ở rừng nhân
tác tại VQG Tam Đảo .............................................................................. 52
Bảng 3.9. Các nhân tố Canxi, pH, OM, N và các chỉ số S, MĐTB, H’, J’ của
các tầng đất A1; A2 ở rừng nhân tác tại VQG Tam Đảo ........................ 54
Bảng 3.10. Các nhân tố Canxi, pH, OM, N và các loài Oribatida ưu thế của hai
tầng đất A1, A2 ở rừng nhân tác tại VQG Tam Đảo ............................... 59



DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ khu vực lấy mẫu.................................................................. 15
Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc cơ thể của Oribatida ................................................ 21
Hình 2.3. Sơ đồ cấu trúc cơ thể và cấu tạo các cơ quan của Oribatida bậc cao
.... 22
Hình 3.1. Thành phần loài của quần xã Oribatida theo các tầng phân bố ......
36
Hình 3.2. Chỉ số đa dạng loài của quần xã Oribatida theo các tầng phân bố . 37
Hình 3.3. Chỉ số đồng đều của quần xã Oribatida theo các tầng phân bố ......
38
Hình 3.4. Các loài Oribatida ưu thế theo các tầng phân bố ............................
41
Hình 3.5. Thành phần loài Oribatida theo 2 lần thu mẫu................................ 43
Hình 3.6. Mật độ trung bình của quần xã Oribatida theo các tầng phân bố ...
44
Hình 3.7. Chỉ số đa dạng loài của quần xã Oribatida theo 2 lần thu mẫu ..... 45
Hình 3.8. Chỉ số đồng đều của quần xã Oribatida theo 2 lần thu mẫu ...........
46
Hình 3.9. Các loài Oribatida ưu thế theo 2 lần thu mẫu ................................ 48


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam là quốc gia có đa dạng sinh học cao về cả động vật, thực vật và vi
sinh vật. Trong hệ động vật thì động vật đất đóng vai trò vô cùng quan trọng. Chúng
tham gia tích cực vào các quá trình hình thành đất, quyết định nhiều hoạt tính sinh
học quan trọng của môi trường và có vai trò rất lớn trong việc phân hu


chất

hữu cơ, chuyển hoá các chất khoáng góp phần nâng cao độ phì nhiêu của đất.
Chúng là thành phần quan trọng tạo nên tính đa dạng sinh học của giới động vật.
Trong số đó phải kể đến quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida). Ngoài tự nhiên Ve giáp
sống chủ yếu trong môi trường đất và các môi trường sống liên quan tới hệ sinh
thái đất như thảm lá mục, xác vụn thực vật, trên thân cây hay lớp rêu bám quanh
thân cây, bụi đất bám trên cành cây, ... Đặc biệt nhóm Ve giáp (Acari: Oribatida) cơ
thể có vỏ cứng, mật độ quần thể lớn, đa dạng về thành phần loài, đặc điểm phân
bố rộng, dễ thu lượm, dễ nhận dạng, rất nhạy cảm với những biến đổi của môi
trường sống.
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về Oribatida ở các
khu vực khác nhau. Tuy nhiên các tác giả chủ yếu đi sâu nghiên cứu thành phần loài
và cấu trúc quần xã ve giáp mà ít đề cập tới các nhân tố sinh thái liên quan đến cấu
trúc quần xã; chưa chỉ ra ảnh hưởng và vai trò của các nhân tố sinh thái trong
sự biến đổi số lượng cá thể, thành phần loài, độ đa dạng của các loài Oribatida.
Mà theo nghiên cứu của các nhà khoa học, nhân tố sinh thái là tất cả những nhân
tố môi trường (nhiệt độ, độ ẩm, pH, chất vô cơ, chất hữu cơ…) có ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp tới đời sống của sinh vật. Tất cả các nhân tố sinh thái gắn
bó chặt chẽ với nhau thành tổ hợp sinh thái tác động lên sinh vật. Nhưng trong đó
các nhân tố sinh thái nhân tố ánh sáng, nhiệt độ, pH, cacbon, canxi, nitơ.... đóng vai
trò chủ yếu (Trần Kiên, Phan Nguyên Hồng) [5].
Nhân tố sinh thái được chia làm 2 nhóm lớn là nhóm nhân tố vô sinh (ánh
sáng, nhiệt độ, áp suất không khí, đất, nước, pH, các ion khoáng...) và nhóm nhân
tố hữu sinh (động vật, thực vật, vi sinh vật). Xét riêng nhóm nhân tố vô sinh lại có
thể chia làm nhân tố vật lý (ánh sáng, nhiệt độ, áp suất không khí ...) và nhân tố hóa
học (pH, hàm lượng các chất khoáng có trong môi trường ...).



Nhiệt độ đóng vai trò rất quan trọng đối với toàn bộ sinh vật bởi cơ thể sinh
vật đều được cấu tạo từ tế bào. Hệ enzim trong tế bào chỉ có thể hoạt động trong
khoảng nhiệt độ nhất định. Quần xã Oribatida gồm các loài sinh vật biến nhiệt nhiệt độ cơ thể thay đổi theo nhiệt độ môi trường. Khi nhiệt độ môi trường tăng,
nhiệt độ cơ thể tăng, thời gian sống của chúng giảm và ngược lại. Khi nhiệt độ môi
trường dao động vượt ngoài giới hạn sinh thái của loài, cơ thể sinh vật không thích
nghi kịp và có thể bị đào thải.
pH là thang đánh giá độ chua của đất và là yếu tố quan trọng quyết định độ
phì nhiêu của đất. Đa số động vật sống trong đất ưa môi trường pH từ 4 → 8, tức
là không quá chua và cũng không quá kiềm. Nguyên nhân là hệ enzim trong tế
bào sinh vật đa phần hoạt động tối ưu ở môi trường trung tính. Đất đồi núi và đất
canh tác lâu năm thường có độ pH thấp (đất chua), là nơi sinh sống của các loài
sinh vật ưa axit. Độ phong phú của quần xã sinh vật trong các loại đất này không
chỉ phụ thuộc vào pH mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như nhiệt độ, chất
dinh dưỡng.
Ngoài ra các chất khoáng của môi trường cũng đóng vai trò quan trọng vì
chúng tham gia cấu tạo nên cơ thể sinh vật. Người ta chia các chất khoáng làm 2
nhóm là nhóm đại lượng (C, H, O, N, S, P, K, Ca, Mg, Na ...) và nhóm vi lượng
(Cu, Fe, Mo, I, ..).
Canxi là một nguyên tố dinh dưỡng thuộc nhóm đại lượng, đóng vai trò
thiết yếu trong quá trình trao đổi chất của sinh vật nói chung và động vật đất nói
riêng. Trong đất hàm lượng canxi thường rất thấp, đặc biệt là đất có độ dốc lớn
hoặc đất canh tác lâu năm. Căn cứ vào hàm lượng Canxi, đất được chia thành các
loại: đất nghèo canxi (Ca

2+

< 2meq/100g đất), đất trung bình (Ca

2+


= 2→

8meq/100g đất),
2+

đất giàu (Ca > 8meq/100g đất)[38].
Cacbon là nguyên tố đại lượng chiếm 18,5% khối lượng khô của tế bào.
Cacbon có mặt trong tất cả các hợp chất hữu cơ cấu tạo nên tế bào và cơ thể. Thực
vật lấy cacbon từ môi trường ở dạng CO2 thông qua quang hợp. Động vật là nhóm
sinh vật dị dưỡng. Nguồn cacbon lấy vào thông qua thức ăn. Với nhóm loài


Oribatida nguồn cacbon chủ yếu từ chất mùn bã hữu cơ. Trong đất cacbon tồn
tại


trong xác vụn sinh vật chưa phân hủy hết hoặc ở dạng mùn. Để đánh giá độ phì
nhiêu của đất người ta căn cứ vào hàm lượng mùn hay hàm lượng Cacbon hữu cơ
tổng số có trong đất. Nếu đất có hàm lượng OM < 2% là đất nghèo dinh dưỡng,
đất có OM = 2%→5% là đất trung bình, đất có hàm lượng OM > 5% là đất giàu
dinh dưỡng [38].
Trong 25 nguyên tố tham gia cấu tạo tế bào sống thì nitơ là một trong 4
nguyên tố đại lượng thiết yếu nhất. Nitơ chiếm 3,3% khối lượng khô của tế bào và
có mặt chủ yếu trong các phân tử protein. Trong đất nitơ tồn tại ở dạng hữu cơ
+

-

khó tiêu (trong xác vụn sinh vật, trong mùn) hoặc dạng dễ tiêu (NH4 , NO3 ) khi đã
được vi sinh vật khoáng hóa. Hàm lượng nitơ dễ tiêu là một chỉ số quan trọng để

đánh giá chất lượng đất.
Nhóm Oribatida là nhóm động vật đất có kích thước nhỏ, rất nhạy cảm với
môi trường sống. Chúng có thể thay đổi số lượng cá thể, độ đồng đều (J’), độ
đa dạng loài (H’).... với những biến đổi của môi trường.
Khi xem xét các địa điểm có thể tiến hành nghiên cứu khoa học, tôi nhận
thấy vườn Quốc gia (VQG) Tam Đảo là một khu vực bảo tồn được thảm thực vật
gần như nguyên sơ nên hệ động vật ở đây rất đa dạng. Trong VQG có những khu
vực thực sự là rừng tự nhiên, lại có những khu vực chịu ảnh hưởng của các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, khai thác du lịch của con người. Chính những hoạt động
của con người đã tạo nên một loại hình rừng mang đặc điểm riêng biệt: rừng nhân
tác. Loại rừng này có tiểu khí hậu, thổ nhưỡng khác nhiều so với rừng tự nhiên nên
có thể cấu trúc quần xã ve giáp cũng có những thay đổi đặc trưng. Vậy mối quan hệ
giữa các nhân tố sinh thái và cấu trúc quần xã Oribatida như thế nào? Khi nhân tố
sinh thái thay đổi, cấu trúc quần xã Oribatida sẽ thay đổi ra sao?
Từ những lí do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Đánh giá ảnh hưởng
của một số nhân tố sinh thái đến Ve giáp (Acari: Oribatda) ở rừng nhân tác tại
Vườn Quốc gia Tam Đảo”.


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cấu trúc quần xã Oribatida và ảnh hưởng của một số nhân tố
sinh thái đến sự biến động cấu trúc quần xã Oribatida ở sinh cảnh rừng nhân tác tại
VQG Tam Đảo.
3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần loài, phân tích đa dạng loài và đặc điểm phân bố của
Oribatida ở rừng nhân tác tại VQG Tam Đảo.
- Cấu trúc của quần xã Oribatida theo chiều thẳng đứng thông qua phân tích
các chỉ số: số lượng loài (S), mật độ trung bình (MĐTB), chỉ số đa dạng loài (H’),
Chỉ số đồng đều (J’); mức độ ưu thế (D).
2+


- Đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái (Nhiệt độ, pH, Ca , Các
bon hữu cơ tổng số, Nitơ dễ tiêu) đến cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở
rừng nhân tác tại VQG Tam Đảo.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài thuộc bộ Ve giáp (Acari: Oribatida), phân lớp Ve bét (Acari), lớp
Hình nhện (Arachnida), phân ngành Chân khớp có kìm (Chelicerata), ngành Chân
khớp (Arthropoda), của Giới Động vật (Animalia) ở khu vực rừng nhân tác tại VQG
Tam Đảo.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đa dạng thành phần loài và cấu trúc quần xã Oribatida ở
sinh cảnh rừng nhân tác tại VQG Tam Đảo theo tầng phân bố: tầng rêu (0 - 100
cm), thảm mục (0 cm), tầng đất (độ sâu 0 - 10 cm và 10 - 20 cm).
Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái ở các tầng: Nhiệt độ, pH, Can
xi, Các bon hữu cơ tổng số, Nitơ dễ tiêu.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái chủ đạo đến
Oribatida ở rừng nhân tác thuộc VQG Tam Đảo.


Đề tài bổ sung thành phần loài Oribatida và đặc điểm phân bố của chúng ở
VQG Tam Đảo, cung cấp dẫn liệu chi tiết đặc trưng định lượng của chúng theo sinh
cảnh, theo độ sâu của đất, theo mùa trong năm.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài xác định mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến cấu
trúc quần xã, đa dạng thành phần loài Oribatida, từ đó đề xuất giải pháp bảo vệ
quần xã Oribatida và hệ sinh thái rừng nhân tác ở khu vực nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của đề tài

Đề tài bổ sung dữ liệu về cấu trúc quần xã Oribatida ở rừng nhân tác tại
VQG Tam Đảo.
Bước đầu đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sự thay đổi
cấu trúc quần xã Oribatida ở sinh cảnh rừng nhân tác tại VQG Tam Đảo.


NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu Oribatida trên thế giới
Trên thế giới, các nhóm động vật không xương sống ở đất nói chung và
Oribatida nói riêng được nghiên cứu từ rất sớm, cách đây khoảng hơn hai trăm
năm. Ở Đức công việc này diễn ra từ trước năm 1804 với công trình của Hermann
J.F; ở Ý năm 1876 với công trình của Canotrini G&Fanzago F; ở Anh, Pháp từ năm
1885 với công trình của Michael A.D; ở Mỹ năm 1908 với công trình của Ewing
H.E [38]. Tuy nhiên việc nghiên cứu thực sự được quan tâm và đạt được nhiều
thành tựu trong khoảng 40 năm trở lại đây.
1.1.1. Nghiên cứu về thành phần loài Oribatida
Trong những năm gần đây, các hoạt động nghiên cứu về Oribatida diễn ra
mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Từ kết quả nghiên cứu của mình
và cộng sự, Schatz - một chuyên gia Oribatida người Thụy Sĩ đã tổng hợp và công
bố bản danh mục các loài Oribatida nghiên cứu được ở khu vực Trung Mỹ. Danh
sách gồm 543 loài thuộc 256 giống của 87 họ. Ngoài ra, ông còn liệt kê số
lượng Oribatida thu thập được ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác cũng thuộc
Trung Mỹ như: Cu Ba (225 loài), Antiles (387 loài), Lasser Antilles (172 loài), Jamaica
(28 loài), Dominica (21 loài),… (Schatz, 2002). Hiện tại 498 loài còn ở dạng sp., cf…
Số lượng loài Oribatida của Trung Mỹ, bao gồm cả Mehico là 987 loài, nếu cộng cả
thêm Antiles là 1238 loài (Schatz, 2002) [32].
Nghiên cứu về Oribatida ở Nga phát triển mạnh vào những năm 50 của thế
k XX trở lại đây. Cho đến nay đã nghi nhận được trên 300 loài Oribatida sống
trong đất và các hệ sinh thái khác. Khu hệ Oribatida trong đất được nghiên cứu

sớm nhất và đạt được nhiều thành tựu nhất. Các mẫu Oribatida thu thập trên lớp
rêu bám quanh thân cây, trong tán lá cây, trong lớp thảm lá mục được trình bày
trong công trình của Dalenius (1960), Kielozewski, Kashyna (1965), Niedbale
(1961), Coloff (1983) [38].


Ở Ôxtrâylia hiện biết khoảng 319 loài thuộc 158 giống 45 họ. Những họ ưu
thế



Stegannacaridae,

Brchychthniidae,

Basidobellidae,

Oppiedae



Pedrocortesellidae. Đa số các loài Oribatida mới được mô tả trong khoảng 20 năm
trở lại đây. Hiện còn hàng nghìn tiêu bản của hàng trăm loài chưa được mô tả [38].
Khu hệ Oribatida ở Lavia, trước năm 1943 mới chỉ ghi nhận được 10 loài
theo công bố của Graube (1943). Nhưng đến năm 1954, trong công bố của
Baranovska A là 120 loài và năm 2007 ghi nhận được 200 loài thuộc 58 họ [37].
Ở Trung Quốc, Wang et al (2000, 2003) đã thống kê được 580 loài thuộc
279 giống và cung cấp thông tin chi tiết về sự phân bố của mỗi loài ở các tỉnh
khác nhau [38].
1.1.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Oribatida

Nhà động vật học S.Karasawa - Nhật Bản đã nghiên cứu ảnh hưởng của sự
đa dạng vi sinh cảnh (microhabitat) và sự phân cắt địa lý đến quần xã Oribatida ở
rừng ngập mặn tại đảo Ryukyu (Nhật Bản), 2004. Oribatida được thu thập từ lá, vỏ
cây (ở 3 độ cao 0 - 50cm, 50 -100cm và 100 -150cm cách mặt đất ), mẩu rễ cây, đất
nền và từ tảo biển ở 2 hòn đảo cách nhau 470km. Kết quả cho thấy: Thành phần
loài quần xã Oribatida vở ỏ đầu rễ cây và vỏ thân cây có sự sai khác với ở lá cây,
đất nền và tảo biển; quần xã Oribatida của cùng một kiểu sinh cảnh ở các địa điểm
khác nhau có khuynh hướng giống nhau hơn là những quần xã ở các sinh cảnh khác
nhau nhưng cùng một địa điểm. Điều này có nghĩa là cùng một thành phần loài
Oribatida ở rừng ngập mặn thì giống nhau do bị ảnh hưởng của nhân tố đa dạng
về vi sinh cảnh (đặc trưng đặc biệt bởi các cây ngập nước thủy triều) lớn hơn là do
bị phân cắt về địa lý (Karasawa S., 2004) [29].
Chachaj và Seniczak, 2006 nghiên cứu động thái mùa của độ phong phú
Oribatida ở các đồng cỏ vùng đất thấp và các bãi chăn thả cừu, trâu bò ở một số
địa phương Bắc Ba Lan, kết quả cho thấy: Động vật chăn thả đã làm thay đổi động
thái mùa của mật độ Oribatida ở bãi chăn thả khi so sánh với đồng cỏ khô, chủ
yếu do độ phong phú của một vài loài Oribatida. Hầu hết Oribatida đều nhạy cảm
với động vật chăn thả (Chachaj et al., 2006) [27].


Một số nghiên cứu sơ bộ về chỉ thị sinh học trong môi trường đô thị cũng
cho thấy Oribatida là nhóm động vật nhạy cảm với sự thay đổi chất lượng không


khí (Andre , 1976; Weigmann, 1991; Weigmann et al., 1992; Steiner, 1995) [31],
[33], [34], [36]. Theo Steiner trong trường hợp nồng độ NO2 tăng cao, đã làm giảm
độ giàu loài của Oribatida và tạo ra những quần xã đơn điệu nhiều hơn. Ông cũng
lưu ý rằng nhiều loài bị ảnh hưởng mạnh hơn bởi đặc trưng của vi sinh cảnh
(microhabitat) hơn là bởi mức độ ô nhiễm và sự thay đổi trong các cấu trúc quần
thể (Steiner W.A.,1965) [31].

1.1.3. Nghiên cứu về sinh thái học Oribatida
Trong quá trình nghiên cứu về thành phần loài và cấu trúc quần xã Oribatida,
các nghiên cứu về sinh thái học Oribatida cũng thu được nhiều kết quả có giá trị,
trong đó việc nghiên cứu sự phát triển, sinh trưởng trong mối quan hệ với các yếu
tố tác động lên chúng là một hướng quan trọng được nhiều tác giả chú ý đến. Bản
chất và thời gian phát triển, sinh trưởng của nhóm động vật này còn chưa được
điều tra một cách cẩn thận, đầy đủ. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu hiểu rằng các
nhân tố môi trường (nhiệt độ, độ pH, hàm lượng mùn, số lượng và chất lượng
thức ăn, sự xáo trộn nơi cư trú…) và mật độ của các nhóm chân khớp khác có thể
ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của hầu hết các Oribatiba (Siepel, 1994);
Maraun & Scheu, 2003; Ermilov and Lochynska (2008) [28], [38]. Tuy nhiên, ảnh
hưởng lớn nhất đến thời gian phát sinh là phương thức phát sinh của bộ hay của
họ Oribatida. Siepel (1994) đã lưu ý rằng tất cả các sự thay đổi trong thời gian
phát triển gây ra bởi môi trường đều nhỏ hơn sự thay đổi ngay trong nội tại của
các họ hay của bộ.
Oribatida là nhóm tham gia tích cực trong quá trình phân hủy các chất
hữu cơ, trong chu trình nitơ và quá trình tạo đất. Các nghiên cứu cho thấy trong
tất cả các giai đoạn hay chu kì sinh trưởng, phát triển của chúng đều sử dụng với
phổ thức ăn rộng, bao gồm thực vật sống và chết, nấm, rêu, địa y và thịt thối rữa.
Nhiều loài là vật chủ trung gian của sán lá dây, một vài loài là động vật ăn thịt,
không có loài nào sống kí sinh (Krants, 1978) [38]. Theo Maraun và cs. (2003), môi
trường sống và các sinh vật trong đất trong các hệ sinh thái được quản lý có thể
bị ảnh hưởng


bởi bất kỳ tổ hợp nào của các nhân tố sử dụng đất như phương thức canh tác,
thuốc trừ sâu, phân bón, sự rắn chắc hóa của đất trong thời kỳ thu hoạch và vận
chuyển nông sản (Maraun et al., 2003) [38].
Theo Petersen và Luxton (1982), độ phong phú và độ đa dạng lớn nhất của
Oribatida là ở trong lớp thảm mục và ở trong đất. Trong rừng, Oribatida được tm

thấy ở bề mặt của thảm lá mục, trong cây gỗ, rêu, nấm, địa y và trong các tầng
nông sâu của đất, tuy nhiên chúng chỉ tập trung phân bố ở tầng trên, từ 0-20cm
(Petersen và Luxton, 1982) [38].
1.2. Tình hình nghiên cứu Oribatida ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài Oribatida.
Năm 1960, lần đầu tiên hai tác giả người Hungari là Balogh J. và Mahunka
S. nghiên cứu và giới thiệu khu hệ, danh pháp và đặc điểm phân bố của 33 loài
Ve giáp trong công trình “New oribatds from Viet Nam”. Trong đó mô tả 29 loài
và 4 giống mới, tiếp theo là những nghiên cứu của tác giả Tiệp Khắc [23].
Vào thập niên 90, các tác giả Vũ Quang Mạnh và Cao Văn Thuật đã xác định
được 24 loài Oribatida ở vùng đồi núi Đông Bắc Việt Nam khi tiến hành nghiên cứu
định lượng nhóm chân khớp bé ở 7 kiểu sinh thái, 5 độ cao khí hậu và 3 loại đất.
Theo hai tác giả, trong nhóm chân khớp bé thì Oribatida luôn là nhóm chiếm ưu
thế so với các nhóm khác (khoảng 70 - 80%) tổng số, còn lại khoảng 10% là nhóm
Bọ nhảy (Collembola) (Vũ Quang Mạnh, Cao Văn Thuật, 1990) [10]..
Trong nghiên cứu của mình, năm 1995 tác giả Vương Thị Hòa, Vũ Quang
Mạnh đã định loại được 146 loài Oribatida ở Việt Nam và phân tích đặc điểm thành
phần loài của chúng có so sánh với các loài đã biết trên thế giới (Vương Thị Hòa,
Vũ Quang Mạnh, 1995) [3] ,[11].
Vẫn tiếp tục nghiên cứu về Oribatida, đến năm 2002, các tác giả Vũ Quang
Mạnh và Vương Thị Hòa đã công bố những dẫn liệu bổ sung về vai trò, cấu trúc
của quần xã Oribatida ở vùng rừng Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Trong công trình công
bố có đề cập đến vấn đề cấu trúc quần xã Oribatida ở hệ sinh thái đất liên quan rõ
rệt đến sự suy giảm của cây gỗ rừng. Nó có thể được xem xét, đánh giá như một
đặc điểm sinh


học, chỉ thị diễn thế của rừng Tam Đảo nói riêng và của rừng Việt Nam nói chung.
Mặt khác sự thay đổi đặc điểm đa dạng thành phần loài của quần xã Oribatida theo
chiều thẳng đứng, từ lớp rêu quanh thân cây nằm trên mặt đất từ 0 - 100cm, cho

đến lớp thảm lá mục phủ trên mặt đất, lớp đất mặt từ 0 - 10cm và lớp đất sâu từ 10
- 20cm ở hệ sinh thái rừng Tam Đảo. Chỉ số này có thể xem như là yếu tố chỉ thị sinh
học diễn thế ở hệ sinh thái rừng Việt Nam (Vũ Quang Mạnh, Vương Thị Hòa, 2002)
[3], [12].
Sau đó không lâu, 30 loài Oribatida được phát hiện ở Vườn Quốc Gia Xuân
Sơn tỉnh Phú Thọ thuộc họ Oppidae Grandjean, 1954; phân họ Oppinidae
Grandjean,
1951 và Mulltioppiinae Balogh, 1938 ở Việt Nam (Vũ Quang Mạnh và cs.,
2006), và tiếp tục nghiên cứu và giới thiệu các phân họ Pulchroppiinae, Oppielinae,
Mystrppiinae, Brachyoppiinae, Arcoppiinae ở Việt Nam (Vũ Quang Mạnh, Lê Thị
Quyên, Đào Duy Trinh, 2006) [15].
Các công trình nghiên cứu về thành phần loài, đặc điểm phân bố và địa động
vật khu hệ Oribatida ở VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ do Vũ Quang Mạnh, Đào Duy
Trinh đã xác định được 103 loài Oribatida thuộc 48 giống, 28 họ, phân bố trong 5
sinh cảnh. Số loài phân bố khá đều ở các giống và các họ. Đồng thời đã chỉ ra được
đặc điểm địa động vật khu hệ Oribatida VQG Xuân Sơn, Phú Thọ thể hiện rõ yếu tố
Ấn Độ - Mã Lai (chiếm khoảng 71,77%) (Đào Duy Trinh và cs, 2010) [18].
Năm 2012, tác giả Triệu Thị Hường và cs., nghiên cứu sự biến động thành
phần loài Ve giáp tại khu công nghiệp Bình Xuyên và vùng phụ cận thuộc huyện
Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc đã chỉ ra được sự biến động thành phần loài Oribatida ở
các sinh cảnh khác nhau đó là KCN, VQN, Ruộng. Kết quả ghi nhận được 38 loài
trong đó có 2 loài chưa được định tên (Triệu Thị Hường) [6].
Những năm 2013, 2014, nhóm tác giả Đào Duy Trinh, Nông Thị Kiều Hoa,
Trần Văn Vinh nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của môi trường khu công nghiệp
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đến sự biến động thành phần loài Ve giáp (Acari:
Oribatida) so với vùng phụ cận thuộc thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đã ghi nhận
sự có mặt của 39 loài thuộc 18 họ và 29 giống trong đó sinh cảnh khu công nghiệp
có số lượng loài nhiều nhất (Đào Duy Trinh) [20].



1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Oribatida
Những nghiên cứu về cấu trúc quần xã Ve giáp như: Đánh giá về đa dạng
quần xã Ve giáp vùng đồi núi Đông Bắc và Bắc Kạn, Vũ Quang Mạnh, 2002 nhận
định độ phong phú các loài ở các sinh cảnh khác nhau do tnh trạng cấu trúc của vi
sinh cảnh thấp và tính đề kháng sự khô hạn thấp và nguồn thức ăn kém (Vũ Quang
Mạnh, 2002) [8].
Năm 2004, nhận định Ve giáp trong cấu trúc quần xã Oribatida trong hệ
sinh thái rừng VQG Ba Vì, Việt Nam cũng đã xác định được mối liên hệ giữa
đai cao khí hậu ảnh hưởng tới cấu trúc quần xã Oribatida. Mật độ quần thể
Ve bét ở các sinh cảnh như rừng tự nhiên và rừng nhân tác tương ứng gặp
3090 và
2

2200 cá thể/m mặt đất là nhỏ hơn so với sinh cảnh nhân tác, như đất, trảng cỏ
cây
2

bụi và đất canh tác, tương ứng gặp 8247 và 7580 cá thể/m (Vũ Quang Mạnh,
Nguyễn Xuân Lâm, Khiếu Thị Nhàn, 2015) [13].
Năm 2006, Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh đã nghiên cứu Ve Giáp trong
cấu trúc nhóm chân khớp bé (Microathropoda) ở các đai cao địa lý ở VQG Xuân
Sơn, tỉnh Phú Thọ. Kết quả cho thấy ảnh hưởng của thời tiết lên sự phân bố của
nhóm chân khớp bé theo tầng là rất cao và phát hiện được 8 họ (Vũ Quang
Mạnh, Đào Duy Trinh, 2006) [14].
Năm 2008, tác giả Vũ Quang Mạnh và cs., đã nghiên cứu cấu trúc quần xã
chân khớp bé trong đó có Oribatida, về ảnh hưởng và vai trò của chúng đối với các
loại đất và đặc điểm của thảm cây trồng ở vùng đồng bằng Sông Hồng. Thành
phần loài Oribatida xác định được phong phú nhất ở sinh cảnh bãi cỏ hoang với 15
loài. Số lượng loài Oribatida giảm dần từ sinh cảnh rừng tự nhiên và vườn quanh
nhà, đều có 9 loài; đến rừng tự nhiên và đất trồng cây gỗ lâu năm, với 7 loài; thấp

nhất ở ruộng lúa cạn, với 2 loài (Vũ Quang Mạnh và cs., 2008) [16].
Năm 2012, Đào Duy Trinh và cs., đã nghiên cứu cấu trúc quần xã Oribatida
theo mùa ở hệ sinh thái đất rừng VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Kết quả nghiên cứu
của công trình này cho thấy, khi chuyển từ mùa khô sang mùa mưa thì các giá trị


số lượng loài ở các sinh cảnh khác nhau đều có sự thay đổi rõ rệt ở hầu như tất
cả các


chỉ số như số lượng loài, mật độ trung bình, độ đa dạng loài (H’), độ đồng đều (J’)
(Đào Duy Trinh và cs., 2012) [19].
Năm 2014, Đào Duy Trinh và cs. nghiên cứu sự biến động thành phần loài
thuộc bộ Ve giáp ở khu công nghiệp Phúc Yên - Vĩnh Phúc và phụ cận đã phát hiện
được 39 loài Ve giáp (Acari : Oribatida), thuộc 18 họ và 29 giống. Trong đó sinh
cảnh khu công nghiệp có số lượng loài nhiều nhất 29 loài (chiếm 56,9% so với tổng
số loài), tiếp theo đến Vườn quanh nhà 12 loài (chiếm 23,5% so với tổng số loài) và
cuối cùng sinh cảnh ruộng 10 loài (chiếm 19,6% so với tổng số loài). Đã xác định
được 17 loài ưu thế, trong đó có 7 loài ưu thế ở sinh cảnh Vườn quanh nhà, 5 loài
ưu thế ở sinh cảnh Khu công nghiệp, 9 loài ưu thế ở sinh cảnh Ruộng canh tác (Đào
Duy Trinh) [21].
Như vậy những nghiên cứu về Ve giáp ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu,
dẫn liệu còn ít. Vì thế, việc nghiên cứu Ve giáp ở nhiều vùng miền, nhiều hệ sinh
thái khác nhau là cần thiết, đặc biệt là các nghiên cứu tổng hợp cấu trúc quần xã Ve
giáp về thành phần loài, mật độ quần thể, độ đa dạng loài, độ đồng đều quần xã và
việc đánh giá vai trò của chúng trong hệ sinh thái đất. Các nghiên cứu về tác động
của các nhân tố sinh thái càng có ý nghĩa thiết thực, giúp hiểu biết đầy đủ về tài
nguyên đa dạng sinh học Việt Nam, là cơ sở khoa học cho việc quản lý và khai thác
bền vững hệ sinh thái đất.
1.2.3. Nghiên cứu về sinh thái học Oribatida

Các công trình của tác giả Vũ Quang Mạnh và cộng sự được công bố từ năm
1990 đến nay ở trong và ngoài nước đã đưa ra đặc điểm của nhóm động vật
Microarthropoda, đặc biệt là nhóm Oribatida có vỏ cơ thể cứng, mật độ cá thể
lớn tương đối ổn định, thành phần loài phong phú, phân bố rộng, dễ dàng thu bắt
nên chúng được chú ý như đối tượng nghiên cứu mẫu trong nhiều nghiên cứu sinh
thái học, động vật hoặc phân vùng địa lý. Bên cạnh đó, Microarthropoda có khả
năng di cư nhanh với số lượng lớn nên chúng làm phát tán và lan truyền nhiều
bệnh và giun sán ký sinh. Chỉ riêng Oribatida đã có trên 60 loài là vật chủ trung gian
của sán dây họ Anoplocephadae (Cestoda), ký sinh và gây bệnh cho gia súc. Vũ
Quang Mạnh


(1990) đã tổng kết tất cả các công trình nghiên cứu Chân khớp bé ở Việt Nam cho
đến thời điểm đó và rút ra kết luận về thành phần, đặc điểm phân bố và số lượng
Chân khớp bé và nêu lên một số quy luật sinh thái quyết định sự hình thành cấu
trúc của quần xã Oribatida ở đất. Tác giả đã đưa ra danh sách 117 loài Oribatida đã
biết ở Việt Nam cho đến thời điểm đó, cùng với đặc điểm phân bố của chúng theo
vùng địa lý, loại đất và hệ sinh thái (Vũ Quang Mạnh và cs., 1990) [10].
Năm 2012, tác giả Đào Duy Trinh và cs. đã chỉ ra sự biến động thành phần
loài Oribatida ở các sinh cảnh khác nhau khi thay đổi các điều kiện môi trường.
Trên cơ sở đó phân tích các mối quan hệ hữu cơ giữa sinh vật với môi trường và tìm
kiếm được những nét đặc trưng ở mức độ quần xã hay mức độ cá thể Oribatida
làm sinh vật chỉ thị trong những nghiên cứu tiếp theo.(Đào Duy Trinh và cs.2012)
[19],
Nhìn chung những nghiên cứu về ve giáp ở Việt Nam cho thấy: việc nghiên
cứu đã đề cập một cách toàn diện và có hệ thống. Tuy nhiên các kết quả đạt được
mới chỉ là những bước đi định hướng ban đầu. Để tìm hiểu thấu đáo vai trò của ve
giáp sống trong môi trường đất và để đưa chúng ứng dụng vào lĩnh vực khoa học
và thực tiễn thì việc nghiên cứu nhóm này cần được đẩy mạnh nghiên cứu trong
những năm tiếp theo.



Chương 2
ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu
Nghiên cứu của tôi được tiến hành ở khu vực rừng nhân tác độ cao 989m tại
VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Xét về vị trí địa lý thì VQG Tam Đảo nằm trong dãy núi Tam Đảo, chạy dài
0

0

trên 80 km theo hướng Tây Bắc – Đông Nam có toạ độ từ 21 21’– 21 42’ vĩ độ
0

0

Bắc, 105 23’ – 105 44’ kinh độ Đông; trên địa giới hành chính 3 tỉnh: Vĩnh Phúc,
Thái Nguyên và Tuyên Quang. Phía Bắc giới hạn bởi Quốc lộ 13A (từ Thái Nguyên đi
Tuyên Quang); phía Nam giới hạn bởi ranh giới các huyện: Tam Dương, Mê
Linh (Vĩnh Phúc), Phổ Yên, Đại Từ (Thái Nguyên); phía Đông Bắc giới hạn bởi
đường ô tô, giáp chân núi từ xã Quân Chu đến gặp đường Quốc lộ 13A, tại xã Phú
Xuyên huyện Đại Từ.
Địa hình VQG Tam Đảo là vùng núi cao có nhiều đỉnh nhọn, sườn rất dốc, độ
chia cắt sâu, dày bởi nhiều dông phụ gần như vuông góc với dông chính [1], [7],
[17].
2.1.2. Khí hậu và thủy văn
2.1.2.1. Khí hậu
VQG Tam Đảo thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chất

của miền núi phía Bắc, chia làm hai mùa. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10,
mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình năm là
1600mm đến
2600mm, mưa phân bố không đều theo vùng và theo mùa, tập trung vào tháng 6,
tháng 7. Vùng có độ cao dưới 900m, khí hậu tương tự vùng đồng bằng Bắc Bộ,
0

nhiệt độ trung bình năm khoảng 23 C, lượng mưa 1600 mm, lượng bốc hơi 700
- 1040 mm/năm. Vùng có độ cao trên 900m, bao gồm các vùng núi cao và khu nghỉ
0

mát Tam Đảo, khí hậu mát mẻ, nhiệt độ trung bình năm là 18 C, lượng mưa lớn
2630,3 mm/năm, lượng bốc hơi thấp 561,5mm/năm
[17].


×