Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

đồ án kỹ thuật móng băng khối C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.64 KB, 31 trang )

ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: MAI TRUNG THỨ

.
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN MÔN HỌC
KỸ THUẬT THI CÔNG

 SỐ LIỆU ĐỒ ÁN:
STT

KHỐI
NHÀ
B

30



1.
2.
3.

+
+
+
+
+
+
-


PHƯƠN
G ÁN
1

L3

L4

7.3

5

GIẢI PHÁP
MÓNG
Móng băng

NỘI DUNG NHIỆM VỤ:
Chọn phương án thi công cụ thể cho công trình.
Lập biện pháp thi công công tác đào đất.
Lập biện pháp thi công phần móng-dầm móng.
Lập biện pháp thi công phần khung BTCT (dầm- sàn)
KÍCH THƯỚC CẤU KIỆN
Xác định sơ bộ và chọn sơ bộ cấu kiện:
Kích thước móng ,chiều dài nhịp : (X là chữ số hàng chục ,Y là chữ số hàng đơn vị của số
thứ tự sinh viên.
Kích thước các nhịp (m):
L1=10-0=10(m). Y=10-0=10(m)
L2=4,3(m)
L3= 6,3+1,0=7,3(m)
L4=5-0,0=5(m)

L5=4,3+3,0=7,3(m)
L6=4,5-3*4,3+3,0=10,1(m)
Kích thước móng (mm):
TÊN MÓNG

CHIỀU DÀI(mm)

CHIỀU RỘNG(mm)

M3
M5
M6
M10

1400
7400
7400
9800

1400
1500
1150
1150

-

Độ dốc tự nhiên của đất : i=4.
Bê tông móng dầm móng ,cột,dầm ,sàn đá 1x2 M250.
Lớp bê tông lót đá 4x6 M100, dày 10cm


SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5

MSSV: 2115201300

Trang: 1


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG



GVHD: MAI TRUNG THỨ

Chọn tiết diện cơ bản cho đà kiềng và cột:

Cột:
Cột C2: 200x250 ; C3: 250x400
Độ cao mặt đất tự nhiên :-0.400(mm)
Cao độ mặt sàn tầng trệt : +3.550(mm)
Cao độ mặt sàn lầu 1 : +6.950(mm)
Cao độ mặt sàn lâu 2 : +10.350(mm)
Kích thước dầm:
Dầm
D8
D9
D10
D11
D12

D13

Kích thước
x6500
x4000
x4000
x4000
x7300
x7300

Kích thước sơ bộ
(200333)
(200333)
(200333)
(200333)
(608913)
(608913)

Kích thước chọn
200x300
200x300
200x300
200x300
300x700
300x700

Đà kiềng
DK8

Kích thước

x4000

Kích thước sơ bộ
(200333)

Kích thước chọn
200x300

DK9

x4000

(200333)

200x300

DK10

x4000

(200333)

200x300

DK-t

x4000

(200333)


200x300

DK11
DK12
DK13

x7300
x7300
x7300

(608913)
(608913)
(608913)

300x700
300x700
300x700

 Kích thước đà kiềng:

SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5

MSSV: 2115201300

Trang: 2


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG


GVHD: MAI TRUNG THỨ

Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH
1.1. Giới thiệu công trình:
1.1.1. Quy mô địa điểm xây dựng:
Công trình “NHÀ CÔNG CỘNG” được xây dựng tại quận Thủ Đức, TP.HCM.
Công trình gồm có 4 khối A, B, C, D. Công trình có quy mô xây dựng là 1 trệt 2 lầu. Chiều cao
tầng là 3.55m. Mặt bằng xây dựng rộng và bằng phẳng với diện tích xây dựng của hạng mục là
196m2. Trong đề này ta xem như khối C là khối thi công cuối cùng.
1.1.2. Đặc điểm công trình:
- Kết cấu chính công trình là hệ khung bê tông cốt thép chịu lực.
- Giải pháp móng: móng băng
 Cột: C2: 200x250, C3: 250x400
 Dầm: ( Dầm khối C)
Dầm chính: hdc = x7300 = 608913=>hdc = 700mm.
bdc = x7300 = 175350 =>bdc = 300mm.
Dầm phụ: hdp = x4000 = 200333 =>hdp = 300mm.
bdp = x300 = 75150

=>bdp = 200mm.

1.1.3. Điều kiện thi công
1.1.3.1. Điều kiện khí tượng – Địa chất thủy văn:
- Công trình thi công vào mùa khô (tháng 3-tháng 9),bề mặt công trình không bị ngập nước,
mực nước ngầm ở mức thấp nên có thể bỏ qua tiêu nước mặt.
1.1.3.2. Nguồn điện – nước:
- Nguồn điện công trình được lấy từ nguồn điện thành phố và đảm bảo cung cấp điện cho
công trình. Tuy nhiên để tránh công trình bị mất điện do nguồn điện thành phố gặp sự cố ta cần
bố trí thêm một máy phát điện dự phòng.

- Nguồn nước lấy từ nhà máy cấp nước Thủ Đức, hệ thống điện nước đi song song nhau, đi
dọc đường giao thông để dễ quản lý và không làm ảnh hưởng đến giao thông của các thiết bị vận
chuyển trong công trường.
1.1.3.3. Tình hình vật liệu – máy thi công:
- Vật liệu: xi măng Hà Tiên lấy từ công ty sản xuất xi măng Hà Tiên tại TP.HCM. Bê tông
được sử dụng là bê tông Mekong lấy từ công ty TNHH bê tông Mekong tại quận Thủ Đức. Các
vật liệu còn lại như: cát, đá, coffa, thép…lấy tại các cửa hàng vật liệu xây dựng tại quận Thủ
Đức.
- Các loại máy móc phục vụ cho công trình như: máy đào đất, máy ép cọc, xe ben chở đất,
máy vận thăng, xe bơm bê tông, máy đầm bê tông, máy cắt uốn thép…đảm bảo cung cấp đầy đủ
cho công trường.
1.1.3.4. Tình hình kho bãi – lán trại:
a. Kho bãi:
- Các kho bãi lộ thiên chứa việu liệu như gạch, cát , đá,…
- Các kho có mái che để chứa các máy móc, vật tư có yêu cầu bảo quản tránh mưa nắng làm
hư hại.
- Các loại vật liệu cần vận chuyển bằng cần trục tháp và được bố trí nằm trong bán kính
hoạt động của cần trục.
SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5

MSSV: 2115201300

Trang: 3


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: MAI TRUNG THỨ


- Các nhà xưởng gia công ván khuôn, cốt thép,… Được bố trí gần các khu chứa vật tư tương
ứng và nằm trong phạm vi hoạt động của cần trục để vận chuyển đến nơi thi công dể dàng.
b. Lán trại:
- Tính số lượng cán bộ công nhân trên công trường và diện tích sử dụng các nhà tạm.Số
công nhân xây dựng cơ bản trực tiếp sản xuất của ngày làm việc đông nhất.Số công nhân làm
việc ở các xưởng gia công phụ trợ.Số cán bộ nhân viên hành chính.Số nhân viên phục vụ.
- Láng trại của công nhân(bao gồm nhà ăn): Tiêu chuẩn 4 m2/ng.
- Nhà làm việc cán bộ: tiêu chuẩn 4 m2/ng. Ban chỉ huy công trường là trung tâm nhận và
phát đi những thông tin quan trọng có tính quyết định đến tiến độ và chất lượng thi công công
trình, do vậy cần có đủ diện tích thoáng mát tạo điều kiện làm việc thoải mái cho đội ngũ cán bộ
kỹ thuật. Từ đó năng suất lao động cũng như độ chính xác trong việc ra quyết định được đảm bảo
và kịp thời xử lý những tình huống xấu có thể xảy ra khi thi công.
- Khu vệ sinh: 0,125m2/người.
- Trạm y tế: 0,04 m2/ng.Phòng y tế phải được bố trí ở nơi sạch sẽ, tránh ồn ào, bụi bặm và
có đủ các dụng cụ sơ cấp cứu cần thiết phòng khi xảy ra các tai nạn trong thi công.
- Nhà xe : 30 m2.
- Nhà bảo vệ : 12 m2.
1.1.3.5. Tình hình tài chính – nhân công:
- Nguồn vốn xây dựng cơ bản được phân bố theo đúng tiến độ thi công của công trình nhầm
đảm bảo kịp thời cho việc chi trả vật tư, thiết bị máy móc cũng như các chi phí khác.
- Công trình có quy mô khá lớn nên cần chọn các công ty xây dựng chuyên nghiệp và có uy
tín để đáp ứng nhu cầu nhân công và trang thiết bị thi công cho công trình.
1.1.3.6. Tình hình giao thông vận tải:
- Công trình được xây dựng trong khu vực đông dân tại quận Thủ Đức nên thời gian vận
chuyển vận liệu và máy móc phải được bố trí sao cho hợp lý tránh tình trạng kẹt xe vào giờ cao
điểm.
1.1.3.7. Tình hình về hệ thống an ninh, bảo vệ công trường, ô nhiễm môi trường, bảo vệ
môi trường:
- Toàn bộ chu vi xây dựng công trình phải có rào cản bảo vệ để đảm bảo an toàn xây dựng

và mỹ quan khu đô thị.
- Hệ thống giao thông nội bộ trong công trình phải bố trí hợp lý tránh tình trạng kẹt xe, an
toàn lao động.
- Phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải, hóa chất…trước khi thải ra đường ống thoát
nước đô thị tránh làm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến người dân sống xung quanh khu vực
thi công.
1.1.4. Công tác chuẩn bị thi công:
1.1.4.1. Giải phóng mặt bằng:
- Mặt bằng công trình không gặp chướng ngại vật.
- Xử lí di chuyển các công trình ngầm như ống nước , cáp điện , các công trình trên mặt đất
và trên cao theo đúng quy hoạch và an toàn tuyệt đối .
- Xử lý lớp thảm thực vật ,cần chú ý đến việc tận dụng để phủ lên lớp mảng cây xanh quy hoạch .

1.1.4.2. Định vị công trình:
- Sau khi nhận bàn giao của Bên A về mặt bằng, mốc và cốt của khu vực. Dựa vào bản vẽ
mặt bằng định vị, tiến hành đo đạc bằng máy.

SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5

MSSV: 2115201300

Trang: 4


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: MAI TRUNG THỨ


- Định vị vị trí và cốt cao ± 0,000 của các hạng mục công trình dựa vào tổng mặt bằng khu
vực. Thành lập lưới khống chế thi công làm phương tiện cho toàn bộcông tác trắc đạc.
- Tiến hành đặt mốc quan trắc cho công trình. Các mốc quan trắc, thiết bị quan trắc phải
được bảo vệ quản lý chặt chẽ, sử dụng trên công trình phải có sự chấp thuận của chủ đầu tư.
- Thiết bị đo phải được kiểm định hiệu chỉnh, phải trong thời hạn sử dụng cho phép. Công
trình được đóng ít nhất là 2 cọc mốc chính, các cọc mốc cách xa mép công trình ít nhất là 3 mét.
Khi thi công dựa vào cọc mốc triển khai đo chi tiết các trục định vị của nhà.
- Lập hồ sơ các mốc quan trắc và báo cáo quan trắc thường xuyên theo từng giai đoạn thi
công công trình để theo dõi biến dạng và những sai lệch vị trí, kịp thời có giải pháp giải quyết.

Phần 2 : THI CÔNG PHẦN NGẦM
2.1.Thi công đất (đào và đắp).

-

Chọn phương án đào đất :
Rãnh đào( móng măng) , hố đào(móng đơn)
Tính kích thước hố đào.
Khoảng rộng để công nhân thao tác là x=0.3(m)
Chiều sâu chôn móng: khi tính đến chiều sâu chôn móng có thể kể đến chiều dày lớp bê
tông lót móng lấy chiều dày lớp lót là 10 cm lớp bê tông lót được mở rọng ra bốn phía ,
mỗi phía là 10cm.
Vậy chiều sâu hố móng là: H=2.1-0.35+0.1=1.85(m)

2.1.1. Tính khối lượng đất dào
Chiều sâu hố móng H= 2,05m
Độ dốc tự nhiên i=4
B= =

-


Ta có 1 móng M1 có 1 bên Trục C’’ sát khối D nên không đào taluy , có a =1.55m,
b=10.5m
c= a + B=1.55+ 0.463= 2.013m
d= b + 2B= 10.5+2x0.463=11.426m
VM1 = [1.55x10.5+(1.55+2.013)x(10.5+11.426)+11.426x2.013] = 36.2m3
Ta có 5 móng M2 đào ta luy, có a= 1.9m, b= 8.15m
SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5

MSSV: 2115201300

Trang: 5


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: MAI TRUNG THỨ

c=a+2B= 1.9+2x0.463= 2.826m
d=b+2B=8.15+2x0.463= 9.076m
VM2= [1.9x8.15+(1.9+2.826)x(8.15+9.076)+2.826x9.076]= 37.8 m3
∑VM2= 5x37.8 = 189 m3

-

Ta có 2 móng M3 đào taluy , có a= 2m, b= 2m
c=a+2B=2+2x0.463= 2.926m
d=b+2B=2+2x0.463= 2.926m


VM3 = [2x2+(2+2.926)x(2+2.926)+2.926x2.926] = 11.35m3
∑VM3 = 2x11.35 = 22.7m3
- Ta có 3 móng M4 có 1 bên Trục (7) sát khối A nên không đào ta luy, có a=1.2m, b=2.626m
c=a+2B=1.2+2x0.463=2.126m
d=b+2B=2.626+2x0.463=3.552m
VM4= [1.2x2.626+(1.2+2.126)x(2.626+3.552)+2.626x3.552] =10.2m3
∑VM4= 3x10.2 = 30.6m3
Tổng khối lượng đất đào là:
∑Vđào đất = VM1 + 5VM2 + 2VM3 + 3VM3 = 278.5m3
2.1.2. Phương án thi công đào đất
Công trình có nhiều hố móng nên việc chọn phương án dung máy đào để được kinh tế, đem
lại hiệu quả cao và phải phù hợp với việc thi công ở ngoài công trường và tiết kiệm thời
gian thi công.
2.1.3. Chọn máy đào
-Để thi công việc đào đất ta chọn máy xúc 1 gàu nghịch (theo Sổ Tay Chon Máy Thi Công
Xây Dựng của thầy NGUYỄN TIẾN THU ) ta chọn máy xúc 1 gàu nghịch dẫn động thuỷ
lực có mã hiệu EO-4321A ,có các ưu điểm sau:

SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5

MSSV: 2115201300

Trang: 6


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG


GVHD: MAI TRUNG THỨ

+ Có khả năng đào từ mặt đất trở xuống,đào được những hố nông.Khi đào có thể đào sâu
đên 6 m.Thường dùng để đào hố móng ,muơng rãnh hẹp.
+ Vẫn đào được khi có nước ngầm,và hki đào không cần làm đườnh lên xuống cho máy và
xe ôtô vận chuyển đất
Thông Số Kỹ Thuật Của Máy:
- Dung tích gầu :Q=0,63 m3
- Bán kính hoạt động( tầm với) : R=9.2 m
- Độ cao tay cần : h = 5.5m,
- Độ sâu đào :H=6m.
- Trọng Lượng Máy :G= 19.5 tấn ;
- Tck=17 giây, được xác định khi : + góc quay bằng 90 0
+đất đổ tại bãi
- Khoảng cách từ trọng tâm máy đến đuôi máy : a=2.6m;
- Chiều Rộng :b = 3 m;
- Chiều cao máy : c =4.2m

Để công tác đào đất được nhanh chóng ta chọn sơ đồ di chuyển cho máy là sơ đồ đào ngang đổ
bên

R

h
H

a
MÁY ÐÀO ÐAT
1 GÀU NGHICH
EO- 4321A R=9.2m


H=6m

h=5.5m
a=2.6m

2.1.4. Năng suất máy đào
Kd
N = q . Kt .nck . Ktg .
Với : q : dung tích gầu, q = 0.63 m3
Kd = 1.2 : hệ số đầy gầu (đối với đất cấp II,ẩm )
Kt = 1.2 : hệ số tơi của đất
Ktg = 0.7 : hệ số sử dụng thời gian
nck : số chu kỳ đào trong 1 giờ .

SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5

MSSV: 2115201300

Trang: 7


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: MAI TRUNG THỨ

3600
Tck


nck =
. ( h-1)
Tck : thời gian 1 chu kỳ( s) . Tck = tck .Kvt . Kquay.
tck = 17 (s) : thời của 1 chu kỳ khi góc quay = 900 đất được đổ tại bãi.
Kvt=1.1 : hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất của máy đào.
Kquay = 1 : hệ số phụ thuộc vào góc quay
 Tck = 17 x 1.1 x 1 = 18.7(s).
3600
 nck = 18.7 = 192.5(chu kỳ)

 Năng suất của máy đào :
1.2
N = 0.63 x 1.2 x192.5 x 0.7 = 84.9(m3/h)

Một ca làm 8 giờ : 8 x 84.9 = 679.2( m3).
Thời gian đào đất của máy :
T = Chọn một máy đào
 Thời gian làm việc của máy là: 0.41 x 8 = 3.3 (giờ)
Vậy ta có thể bố trí cho một máy đào trong một ngày vá tăng ca thêm một giờ.
XE TAÛ
I CHÔÛÑAÁ
T

XE VẬN CHUYỂN ĐẤT
2.1.5. Các yêu cầu kỹ thuật khi đào đất :
-- Bề rộng tối thiểu của hố móng phải bằng bề rộng lớn nhất của móng mở rộng ra mổi
bên 300 mm để thuận lợi cho việc đi lại và thi công,lắp dựng ván khuôn móng.
-- Khi thi công đào đất phải chừa lại một chiều dày lớp đất là h = 5 – 10 cm cho
đến trước khi đổ bê tông lót móng một ngày mới bóc bỏ đi để tránh trường hợp bề mặt hố móng

bị bỏ ngỏ lâu ngày,dưới tác dụng của nước mặt ( hoặc nuớc ngầm )sẽ làm hỏng mặt đáy móng ,
làm giảm cường độ của đất nền
-- Khi đào đất bằng máy,phải chừa lại một lớp đất có chiều dài là h = 15 – 20 cm
tính từ đáy hố móng trở lên để đào thủ công,tránh trường hợp răng gàu của máy đào cắm sâu
xuống làm giảmcường độ đất nền.
-- Khi lớp đất dưới đáy móng bị phá hoại thì chúng ta phải hạ chiều sâu chôn móng.
-- Tại cao trình đáy móng nếu gặp đá mồ côi thì chúng ta phải phá bỏ đi và thay vào đó
một lớp đất tốt rồi tiến hành đầm nén để đạt được cường độ yêu cầu hoặc hạ chiều sâu chôn
móng.
-- Khi đào đất mà gặp đất cứng thì phải tiến hành tưới ẩm làm tơi trước khi đào
SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5

MSSV: 2115201300

Trang: 8


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: MAI TRUNG THỨ

-- Khi đào đất bằng thủ công thì phải có biệ pháp chống lại sự xâm nhập của nước mặt
hoặc nước ngầm bằng cách đào rãnh về một phía sau đó mới đào rộng ra. Đối với rãnh thoát
nước mưa( nước mặt) thì được đào lộ thiên trên mặt đất có độ dốc I = 0.3% để thu nước mưa về
các hố thu nước và chảy ra hệ thống thoát nước của thành phố. Đối với nước ngầm, nước mưa
dưới hố móng thì ta cũng đào rãnh thu nước và các máy bơm đặt tại các vị trí hố thu nước tập
trung.Tuỳ theo lượng nước ngầm mà cho máy bơm chạy liên tục hay có chu ky
-- Khi đào đất bằng cơ giới, thì điểm gần nhất của máy đào phải cách bờ hố đào

một khoảng an toàn gọi là Lat( Lat �1m )
2.1.6. An toàn lao động trong công tác đào đất
- Quy định chung:
 Cấm người không có trách nhiệm vào khu vực đào đất
 Đào đất phải theo sự hướng dẫn của cán bộ kĩ thuật. Cấm đào theo kiểu hàm ếch, nếu
gặp vật lạ phải ngưng đào và báo cáo cho cán bộ chỉ huy để có biện pháp giải quyết.
 Hằng ngày cán bộ kĩ thuật phải kiểm tra tình trạng của thành hố đào để kịp thời phát
hiện và có biện pháp giải quyết, ngăn ngừa nguy cơ sụp lở.
 Mặt bằng phải bằng phẳng và ổn định.
 Khi đào có độ sâu phải làm rào chắn quanh hố đào, ban đêm khi không thi công phải
có đèn báo hiệu tránh cho người đi lại ban đêm không bị ngã tụt xuống hố đào, khi thi
công ban dmde phải phải đảm bảo độ chiếu sang trên công trường.
 Trước khi thi công phải kiểm tra vách đất cheo leo chú ý quan sát các vách nức quanh
hố đào do hiện tượng sụt lở trước khi công nhân vào thi công.
 Công nhân không được nghỉ ở chân mái dốc,tránh hiện tượng sụt lở bất ngờ.
 Không được chất tải nặng ở bờ hố, chỉ được chất tải ở cách mép hố >2m,nhưng không
được chất nặng.
 Phải kiểm tra thương xuyên xemchừng chiều dài vận chuyển đất lên cao.
 Lối lên xuống phải bật thang đảm bảo an toàn,phải kiểm tra hệ thống ống đường cáp ở
trong hố đào không để va chạm khi không có biện pháp di chuyển.
 Khi máy đào đang mang tải hoặc gầu đầy không được di chuyển,khi di chuyển phải
đặt gầu theo hướng di chuyển của máy và cách mặt đất không cao.
 Cấm người không có nhiệm vụ leo trèo lên máy khi gầu đang mang tải.
 Cấm điều chỉnh phanh khi mang tải hay quay gầu, cấm hãm phanh đột ngột.
 Khi cho máy hoạt động phải kiểm tra tình trạng của máy,nếu có bộ phận hỏng phải xử
lý ngay.
 Cấm mọi người chui vào gầm máy hoặc đứng gần máy đang hoạt động.
 Công sửa sang mái dốc phải có dây an toàn phải neo buộc vào vách đất chắc chắn ổn
định nếu hố đào cao hơn 2m.
 Đào hào móng sát công trình phải đề ra biện pháp đảm bảo cho công trình xung quanh

tuyệt đối không để ảnh hưởng gây nguy hiểm như lún nức gẫy công trình lân cận.
 Đào bằng thủ công :
 Chỉ cần tiến hành khi máy đào ngừng hoạt động.

SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5

MSSV: 2115201300

Trang: 9


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: MAI TRUNG THỨ

 Lên xuống mong phải đúng nơi quy định,phải dùng thang leo cấm vào chống vách hố
mong để leo lên.
 Cấm ngườivà phương tiện đi lại trên miệng hố đào khi bên dưới có người đang làm việc.
2.2. Biện pháp thi công phần móng- dầm móng
2.2.1. Ván khuôn móng
 Công tác ván khuôn
 Nhằm mục đích tận dụng vật liệu có sẵn và đảm bảo kinh tế và thời gian thi công ta
chọn ván khuôn định hình đặt kê lên phần bê tông lót có giằng chống xung quanh
để đảm bảo cường độ tác động khi đổ bê tông. Sau khi đổ bê tông được 1 -2 ngày
thì có thể tháo dỡ ván khuôn .
2.2.2. Lắp dựng cốt thép móng
 Công tác cốt thép
- Đối với cốt thép móng ta tiến hành sau khi đổ bê tông lót móng,cốt thép được gia công tại

xưởng ở công trường theo đúng quy cách và chủng loại buộc thành từng bó và đánh số
hiệu .
- Tiến hành lắp cốt thép móng (cổ móng) vào lưới thép móng theo quy định thiết kế đồng
thồi tiến hành lắp ván khuôn móng.
- Cốt thép được đặt theo đúng thiết kế tính toán.
- Đặt buộc thép ở cổ cột cần chú ý dặt cho thép thẳng đứng,đúng tim và chống chạm .
- Cốt thép được lắp dựng thành lưới với kích thước quy định thiết kế .sau đó dùng đay tim
định vị chính xác rồi đưa lưới vào trong hố móng .
- Dùng viên kê nâng lưới thép lên để tạo lớp bảo vệ cho cốt thép móng.
-

Cốt thép phải sử dụng đúng số hiệu, mác, đường kính, kích thước và số lượng.
Cốt thép phải đặt đúng miền chịu lực mà thiết kế quy định, đảm bảo chiều dày lớp bê tông
bảo vệ.
- Cốt thép phải sạch, không han rỉ, cong vênh trong quá trình thi công. Khi gia công lắp
dựng xong không cho phép cốt thép chờ quá 4 ngày.
- Khi gia công, cắt kéo, uốn hàn phải tránh không làm thay đổi tính chất cơ lý của cốt thép.
 Gia công:
+ Được tiến hành theo 1 số công đoạn sau:
Nắn thẳng, đánh rỉ: thép nhỏ dùng tời, máy tuốt để nắn kết hợp đánh rỉ, thép lớn dùng máy
uốn.
+ Gia công nguội (tăng cường độ của thép): đưa cốt thép vào bộ phận dập, khi ra khỏi
phận dập nguội cốt thép có đường kính nhỏ hơn, lồi lõm  tăng khả năng bám dính của bê tông.
+ Nối thép : việc nối buộc (chồng lên nhau) đối với các loại công trình được thực hiện
theo quy định của thiết kế. Không nối ở chỗ chịu lực lớn và chỗ uốn cong. Trong 1 mặt cắt ngang
của tiết diện ngang không quá 25% tổng diện tích của cốt thép chịu lực đối với thép tròn trơn và
không quá 50% đối với thép có gờ.
+ Việc nối buộc phải thoả mãn yêu cầu: Chiều dài nối theo quy định của thiết kế, dùng dây
thép mềm d = 1mm để nối, cần buộc ở 3 vị trí: giữa và 2 đầu.
 Lắp dựng:

SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5

MSSV: 2115201300

Trang: 10


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: MAI TRUNG THỨ

Cần thoả mãn các yêu cầu:
+ Các bộ phận lắp trước không gây trở ngại cho các bộ phận lắp sau. Có biện pháp giữ ổn
định trong quá trình đổ bê tông.
+ Các con kê để ở vị trí thích hợp tuỳ theo mật độ cốt thép nhưng không quá 1m con kê
bằng chiều dày lớp bê tông bảo vệ và làm bằng vật liệu không ăn mòn công trình, không phá huỷ
bê tông.
+ Sai lệch về chiều dày lớp bê tông bảo vệ không quá 3mm khi a  15mm và 5mm đối với
a  15mm.
 Kiểm tra và nghiệm thu cốt thép trước khi đổ bê tông:
Sau khi đã lắp đặt cốt thép vào công trình, trước khi tiến hành đổ bê tông tiến hành kiểm tra
và nghiệm thu thép theo các phần sau:
+ Hình dáng, kích thước, quy cách của cốt thép.
+ Vị trí của cốt thép trong từng kết cấu.
+ Sự ổn định và bền chắc của cốt thép, chất lượng các mối nối thép.
+ Số lượng và chất lượng các tấm kê làm đệm giữa cốt thép và ván khuôn.
2.2.3. Thi công bê tông móng.
- Sau khi đào đất hố móng, ta tiến hành công tác sửa đất hố móng làm phẳng mặt ,xác định

lại các cao trình thiết kế . Phải dọn sạch sẽ vật liệu thừa, rác rưỡi.Nền đất dưới đáy móng phải
được đầm chặt và khô. Bê tông lót dùng để lót đất nền trước khi đổ bê tông móng .Bê tông móng
có nhiệm vụ làm sạch đáy móng,bê tông móng phải đặc chắc không bị phá hoại dưới tác động
của môi trường xung quanh.
-

-

-

Nếu bê tông lót đá 4x6 bị phân hủy thì gây ra hiện tượng lún cục bộ khi gặp tải trọng
động, đất nền chui lên khi đá 4x6 bị phân hủy rất nguy hiểm.
Đào đất xong hết diện tích đáy móng ,vét toàn bộ đất đáy móng lên và đỗ bê tông lót
móng. Đào đất từng khu vực theo bản vẽ thiết kế và đỗ bê tông lót ngay, lớp bê tông lót
này bảo vệ lớp bê tông mới đào, không bị phá hủy hay gặp hiện tượng khác đây là biện
pháp tốt.
Xác định lại một cách chính xác tim móng và cao độ cọc bằng máy kinh vĩ, máy thủy bình
, sau đó đánh dấu cọc cẩn thẩn, đánh dấu phạm vi đổ bê tông chuẩn bên ngoài công trình
làm mốc sau này kiểm tra lại.
Uốn các thanh thép đã được hàn sẵn vào đầu cọc để liên kết với móng.
Dùng bê tông lót móng đá 4x6, vữa tam hợp mác 100, chiều dày 100 và được đầm kĩ bằng
bàn. Ta sử dụng các tấm ván gỗ đóng thành khung cố định có kích thước bằng với lớp bê
tông lót, rối đặt khung lên vị trí đã được vạch sẵn và tiến hành đỗ bê tông trực tiếp lên.

 Công tác đổ bê tông
 Chuẩn bị vật liệu: Ta chọn đổ bê tông thương phẩm.
Vữa bê tông được mua từ công ty bê tông MEKONG. Chất lượng của bê tông sẽ được
nhà máy bảo đảm.
Cần phải lấy mẫu bêtông để kiểm tra độ sụt và cường độ.


SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5

MSSV: 2115201300

Trang: 11


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG
-

GVHD: MAI TRUNG THỨ

Đổ bê tông thương phẩm có ưu điểm : đảm bảo chất lượng và thi công thuận lợi bê tông
thương phẩm kết hợp với máy bơm bê tông là một tổ hợp rất hiệu quả.

 Vận chuyển bê tông:
Những yêu cầu đối với việc vận chuyển vữa bê tông:
+ Thiết bị vận chuyển phải kín để tránh cho nước xi măng khỏi bị rò rỉ, chảy mất nước
vữa.
+ Tránh xóc nẩy để không gây phân tầng cho vữa bê tông trong quá trình vận chuyển.
+ Thời gian vận chuyển phải ngắn.
Chọn phương tiện vận chuyển vữa bê tông.
Do phạm vi vận chuyển vữa dài (> 100m) nên chọn phương tiện vận chuyển khi đổ bê
tông là xe bồn.

MÁY BƠM BÊ TÔNG
- Chọn xe bơm bê tông BT Putzmeister M33 với các thông số :
Cao (m)

Ngang (m)
Sâu (m)
Dài xếp lại (m)
32,6

29,0

22,5

7,9

Thông số kĩ thuật bơm

-

Lưu lượng
m3/h

Áp suất

Chiều dài xilanh
(mm)

Đường kính
xilanh
(mm)
200

Năng suất
việc thực tế

máy bơm:

làm
85
105
1400
của
Q = 0,5.85 = 42,5m3/h ( 0,5-Hiệu suất làm việc của máy )
Thời gian cần phải bơm bê tông đài móng là :
T = giờ
- Ưu điểm của việc thi công bằng máy bơm BT: với khối lượng lớn, thời gian thi công
nhanh, đảm bảo kỹ thuật, hạn chế mạch ngừng
*Chọn xe vận chuyển bê tông thương phẩm

SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5

MSSV: 2115201300

Trang: 12


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: MAI TRUNG THỨ

XE VẬN CHUYỂN BÊ TÔNG MÃ HIỆU : SB-92B
Mã hiệu SB-92B có các thông số kỹ thuật sau :


Dung tích
thùng chứa
(m3)

6

Loại xe

KamAZ
- 5511

Dung tích
thùng
nước (m3)

0.75

Công
suất
động


Tốc độ
quay
thùng
trộn

(W)

V/p


40

9-14.5

Độ cao
đổ phối
liệu vào

Thời gian
đổ BT ra

(cm)

(phút)

3.5

10

mim

Trọng lượng
BT ra
(Tấn)

21.85

Kích thước giới hạn :
- Dài 7,28m.

- Rộng 2,5m.
- Cao 3,4m
Chọn máy đầm bê tông:
Chọn loại đầm dùi có các thông số kỹ thuật :
Mô tơ nguồn :
- Công suất động cơ: 2KVA, 1pha
- Trọng lượng: 7,5kg.
Dây PSW6:
- Đường kính ruột dây: 7,7mm.
- Đường kính vỏ dây: 28mm
- Chiều dài: 6m.
- Trọng lượng 10,1kg.
Đầm dùi:
- Đường kính và chiều dài: 4,45x30,3 cm
- Biên độ rung: 3,4mm
- Độ rung (lần/phút): 12000 -13000
- Trọng lượng 2,7kg.

SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5

MSSV: 2115201300

Trang: 13


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: MAI TRUNG THỨ


Các thông số khi thi công:
- Thời gian đầm BT 30sec
- Bán kính tác dụng 2535cm
- Chiều sâu lớp đầm 2040cm
- Năng suất đầm 20m2/h
a. Đổ bê tông
Công tác chuẩn bị.
+ Nền đổ bê tông phải được chuẩn bị tốt.
+ Với ván khuôn phải kín khít; nếu hở ít ( 4mm) thì tưới nước cho gỗ nở ra, nếu hở nhiều
( 5mm) thì chèn kín bằng giấy xi măng hoặc bằng nêm tre hay nêm gỗ.
+ Tưới nước vào ván khuôn để làm cho gỗ nở ra bịt kín các khe hở và không hút nước bê
tông sau này.
+ Các ván khuôn được quét 1 lớp chống dính để dễ dàng tháo rỡ ván khuôn về sau.
+ Phải dọn dẹp, làm sạch rác bẩn ở ván khuôn.
+ Phải giữ chiều dày lớp bảo vệ bê tông bằng cách buộc thêm các cục kê bằng vữa bê tông
giữa cốt thép và ván khuôn.
+ Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra hình dạng và kích thước, vị trí, độ sạch và độ ổn định
của ván khuôn và cốt thép, kiểm tra cột chống, sàn công tác xem có chắc chắn và bền vững
không.
+ Trong suốt quá trình đổ bê tông, phải thường xuyên kiểm tra sàn công tác, ván khuôn,
thanh chống. Tất cả những sai sót, hư hỏng phải được sửa chữa ngay.
Kỹ thuật đổ bê tông.
+ Bê tông sau khi trộn được trút vào xe bồn do công nhân điều khiển di chuyển trên sàn
công tác và được trút xuống vị trí giằng móng. Để tránh phân tầng khi trút bê tông, bê tông được
trút xuống hố móng bằng các máng nghiêng.
Đầm bê tông.
+ Mục đích:
 Đảm bảo cho khối bê tông được đồng nhất
 Đảm bảo cho khối bê tông đặc chắc không bị rỗng hoặc rỗ ngoài.

 Đảm bảo cho bê tông bám chặt vào cốt thép để toàn khối bê tông cốt thép cùng chịu
lực.
b. Phương pháp đầm.
 Với bê tông lót móng:
+ Đầm bê tông lót bằng máy đầm chấn động mặt (đầm bàn), thời gian đầm một chỗ với
đầm bàn là từ (30  50) s.
+ Khi đầm bê tông bằng đầm bàn phải kéo từ từ và đảm bảo vị trí đế giải đầm sau ấp lên
giải đầm trước một khoảng từ (5  10) cm.
 Với bê tông móng và giằng:
+ Với bê tông móng và giằng chọn máy đầm dùi U21 có năng suất 6 (m 3/h). Các thông số
của được cho trong bảng sau:

SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5

MSSV: 2115201300

Trang: 14


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG
Các thông số
Thời gian đầm bê tông
Bán kính tác dụng
Chiều sâu lớp đầm
Năng suất
- Theo diện tích được đầm
- Theo khối lượng bê tông


GVHD: MAI TRUNG THỨ
Đơn vị tính
Giây
cm
cm

Giá trị
30
20 – 35
20 – 40

m3/h
m3/h

20
6

c. Khi sử dụng đầm chấn động trong cần tuân theo một số quy định sau:
+ Đầm luôn luôn phải hướng vuông góc với mặt bê tông.
Bê tông đổ làm nhiều lớp thì đầm phải cắm được 5  10 cm vào lớp bê tông đổ trước.
+ Chiều dày của lớp bê tông đổ để đầm không vượt quá 3/4 chiều dài của đầm.
+ Khi đầm xong 1 vị trí, di chuyển sang vị trí khác phải nhẹ nhàng, rút lên hoặc tra đầm
xuống từ từ.
+ Khoảng cách giữa hai vị trí đầm là 1,5r0. Với r0 – Là bán kính ảnh hưởng của đầm.
+ Khi đầm phải tránh làm sai lệch vi trí cốt thép hoặc ván khuôn.
+ Dấu hiệu chứng tỏ đã đầm xong là không thấy vữa sụt lún rõ ràng, trên măth bằng
phẳng.
+ Nếu thấy nước có đọng thành vũng chứng tỏ vữa bê tông đã bị phân tầng do dầm quá lâu
tại 1 vị trí.
2.2.4. Bảo dưỡng bê tông

 Bê tông phải được giữ ẩm trong suốt quá trình bảo dưỡng, tránh va động để bê tông được
đông rắn đảm bảo.
 Cần được tưới nước thường xuyên cho đến khi lắp đất, sau khi lắp đất cần giữ một lượng
nước vừa đủ để bảo dưỡng tiếp.
 Công tác bảo dưỡng bê tông được tiến hành trong 3 ngày kể từ khi đổ bê tông.
 Không được gây ra va chạm như dẫm chân,đặt giàn giáo hoặc kê cột lên đó,theo dõi để bê
tông không được khô trước khi đạt được từ 50% đến 100% độ chịu lực theo yêu cầu.
 Sau khi đổ bê tông gặp thời tiết không thuận lợi thì phải tiến hành bảo dưỡng bê tông
trong điều kiện : Sau khi bê tông đổ được khoảng được 3 giờ ta bắt đầu tưới nước giữ ẩm
cho bê tông và 7 ngày đầu cứ khoảng 3-4 giờ sau ta tưới nước một lần,ban đêm ít nhất 2
lần ,nhưng ngày sau thì mỗi ngày tưới 3 lần. Nếu thời tiết khô thì phải tăng số lượng tưới
nước, thời gian bảo dưỡng bê tông 14 ngày (mùa hè), 7 ngày (mùa ẩm ướt).
 Trong khi bảo dưỡng cần chống lại các tác động cơ học do trong 2 ngày đầu ( bê tông chỉ
đạt cường độ khoảng 25 KG/) nên tránh các lực như: lực rung động,lực xung kích, và tải
do tiến hành các công việc tiếp theo sau, nếu cần thiết thì phải tiết hành cẩn thận.
 Khi bảo dưởng bê tông cần chú ý:
- Nước dùng để bảo dưởng bê tông cần phải thỏa các yêu cầu kỹ thuật như nước dùng để
trộn bê tông.
- Tưới nước tốt nhất là phun sương,không được tưới trực tiếp lên bê mặt bê tông mới đông
kết.

SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5

MSSV: 2115201300

Trang: 15



ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: MAI TRUNG THỨ

 Sau khi đã đổ bê tông đài móng xong,ta tiến hành lắp dựng coffa móng với phần cốt thép
đã được chờ sẵn khi đổ bê tông đài móng. Cổ móng được đổ có mạch ngừng phía dưới
mặt dưới của đà kiềng một khoảng 3-5 cm. Sau khi đổ bê tông cổ móng ,ta tiến hành đắp
đất với cao trình lên đến mặt dưới đà kiềng và đầm chặt. Để thi công bê tông đà kiềng,ta
xây gạch làm ván khuôn để đổ bê tông,gạch sẽ được xây trực tiếp trên lớp đất đã được
đàm chặt. Sau khi đã đổ bê tông đà kiềng xong,ta tiến hành lắp phần đất còn lại đến cote
thiết kế.
 Kỹ thuật đắp đất:
- Đổ từng lớp một,chiều dài mỗi lớp tùy thuộc vào mỗi loại đầm. Do đầm thủ công nên
chiều dày lớp đất đổ từ 10-25cm.
- Đảm bảo thoát nước bằng cách tạo dốc.
- Phải đầm thật chặt.
- Đất phải có độ ẩm thích hợp.
 Kiểm tra chát lượng đất đắp phải tiến hành ở 2 nơi:
 Ở nơi khai thác đất : Trước khi khai thác đất phải lấy mẫu thí nghiệm đẻ kiểm tra một số
tính chất cơ lý và các thông số chủ yếu cảu đất đối với yêu cầu thiết kế.
 Ở công trình : Tiến hành kiểm tra thường xuyên quá trình đắp đất nhằm đảm bảo quy định
công nghệ và đất đắp.
 Theo dõi quá trình thi công:
- Phải theo dõi thường xuyên quỳ trình công nghệ,trình tự đắp,bề dày lớp đất rãi,số lượt
đầm,tốc độ di chuyển của máy đầm, bề rộng phủ vệt đầm,cao độ kích thước hình học.
 Kiểm tra độ chặt của đất sau khi đầm:
- Để kiểm tra có thể lấy mẫu các định trọng lượng riêng của đất sau khi đầm so với thiết kế.
Ngoài ra còn có thể dùng chày xuyên để xác định độ đặc chắc của đất đầm.
2.2.5. An toàn lao động trong thi công móng:
 Trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật phải nghiệm thu tình trạng cốp pha, cốt thép, cột

chống đỡ và sàn thao tác để đề phòng sự cố gãy hoặc đổ hệ cốp pha.
 Lối qua lại phía dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn và biển cấm. Trường hợp
bắt buộc có người qua lại thì phải làm các tấm che ở phía trên lối qua lại đó.
 Khi đầm bê tông bằng đầm rung, phải có biện pháp đề phòng điện giật và giảm tác hại do
rung động của máy đối với cơ thể. Mọi công nhân điều khiển đầm rung đều phải được
kiểm tra sức khỏe khi nhận việc và phải định kỳ kiểm tra lại sức khỏe.
 Công nhân điều khiển đầm rung cần phải sử dụng găng tay có lớp đệm dày ở lòng bàn tay.
 Sau khi kết thúc công việc, máy đầm rung và dây dẫn điện cần được làm sạch khỏi bê tông
và chất bẩn, lau khô, cuốn dây và cất vào kho bảo quản.
2.2.6. Tháo dỡ ván khuôn
 Các bộ phận ván khuôn thành bên không chịu lực chỉ được phép tháo rỡ sau khi bê
tông đạt cường độ đủ đảm bảo giữ được bề mặt và góc cạnh không bị sứt mẻ. Khi
tháo ván khuôn phải có các biện pháp tránh va chạm hoặc chấn động làm hỏng mặt
ngoài hoặc sứt mẻ các cạnh góc của bê tông và phải đảm bảo cho ván khuôn không
bị hư hỏng.
SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5

MSSV: 2115201300

Trang: 16


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: MAI TRUNG THỨ

Phần 3: THI CÔNG PHẦN THÂN
THI CÔNG DẦM-SÀN TẦNG ĐIỂN HÌNH

3.1. Công tác ván khuôn dầm – sàn
Thi công dầm sàn tầng 3. Diện tích sàn là 202m2. Chiều dày sàn 100mm . Tiết diện
dầm Dc: 300x700 (mm), Dp: 200x300 (mm). Tiết diện cột C2: 200x250 (mm), C3: 250x400
(mm).
Ta chỉ tính cho dầm chính D12 kích thước 300x700 (mm). Tính ván khuôn dầm sàn
bằng ván khuôn định hình có kích thước bxhxl là 300x55x1500 (mm) có thông số: W = 6.55cm 3,
J=28.46cm4. Dùng cây chống chữ T bằng sắt.
Trình tự lắp đặt coffa phải hợp lý, hệ thống coffa được lắp xong phải bảo đảm chắc
chắn và dễ tháo dỡ.
Cột chống phải đảm bảo khã năng chịu lực khi đổ bê tông.
Cần có mốc trắc đạc để kiểm tra tim trục và cao độ của kết cấu.
Tạo 1 số lổ trống để thoát nước và rác khi vệ sinh bề mặt coffa, các lổ này được bịt kín
trước khi đổ bêtông.
3.1.1. Thiết kế ván khuôn dầm
 Dầm D12 : 300x700
Thiết kế ván khuôn thành dầm
- Chọn ván khuôn định hình sử dụng rộng rãi và kinh tế.
- Đổ bê tông trực tiếp từ vòi bơm và dùng đầm dùi để đầm bê tông.
a. Xác định tải trọng tác dụng lên ván khuôn thành dầm.
Chọn ván khuôn thành dầm có : =300(mm), =55(mm)
 Tải trọng tác dụng lên ván khuôn dầm
 Tĩnh tải:
+ Áp lực ngang do vữa bê tông gây ra:
qtc =x=2500x0.7=1750(daN/)
Trong đó:
+ =2500Kg/ là trọng lượng riêng của bê tông cốt thép.
Hd: chiều cao dầm. hd= 0.7(m)
 Hoạt tải :
+ Tải trọng đầm: =200(daN/) ptc1 = 200 (daN/m2)
+ Tải trọng động : 400(daN/) ) ptc2 = 400 (daN/m2).

 Tổng tải trọng tác dụng lên ván khuôn thành dầm là:
qtt = qtc.nt + (ptc1+ ptc2).nđ = 1750x1,1+(200+400)x1,3 = 2705(daN/m2).
 Tải trọng tác dụng lên ván khuôn thành dầm có bv = 0,3m là:
q’ = qtt.bv = 2705x0,3 = 811,5 (daN/m).
SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5

MSSV: 2115201300

Trang: 17


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: MAI TRUNG THỨ

b. Xác định sơ đồ tính.
q

l

l

l

l

Mmax=q.l2/10


 Ván khuôn thành dầm làm việc giống như một dầm liên tục chịu tải trọng phân bố đều
q’=811,5(daN/m) có gối tựa là các nẹp đứng.
Mmax =
c. Kiểm tra điều kiện bền
- = 2100x104 (daN/m2)
Ta có: ==
= 1.3 m (1)
Trong đó:
+ =2100 daN/ là ứng suất cho phép của thép dùng làm ván khuôn.
+ W= m3 : momen kháng uốn.
+ =1.1( hệ số vượt tải tĩnh)
+ =1.3(hệ số vượt tải động)
d. Kiểm tra điều kiện biến dạng
- .
Ta có :=
+
+
+
+

Với:
qtc là tải trọng tiêu chuẩn dài hạn
l: khoảng cách giữa hai sườn ngang.
E=2,1x1010 (daN/m2). Modun đàn hồi của thép.
J=m4 momen quán tính của tiết diện ngang cốp pha.

f 

1
l

400 : độ võng cho phép của tấm cốp pha.

+
+ W= m3: momen kháng uốn.

.
.
 ln

ln== 1.33 m (2)
Từ (1) và (2) để đảm bảo điều kiện bền và điều kiện biến dạng của ván khuôn thành dầm
thì khoảng cách giữa nép đứng và sườn ngàng là : l=80(cm).
SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5

MSSV: 2115201300

Trang: 18


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG
3.1.2.
a.





GVHD: MAI TRUNG THỨ


Thiết kế ván khuôn đáy dầm.
Xác định tải trọng lên ván khuôn đáy dầm.
Dầm D12 : 300x700.
Chọn ván khuôn đáy dầm có : =300(mm), =55(mm)
Tải trọng tác dụng:
Tĩnh tải:
Tải trọng bản thân dầm bê tông cốt thép:
==25000.7×0.3=525(daN/m)

 Tải trọng bản thân ván khuôn đáy dầm:
==78500.055×0.3=129,5(daN/m).
 Hoạt tải:
 Tải trọng đầm:
ptc1 = pđầm.bv = 200x0,3 = 60 (daN/m).
 Tải trọng động:
ptc2 = pđộng.bv = 400x0,3 = 120 (daN/m).
 Tổng tải trọng tác dụng lên ván khuôn đáy dầm:
qtt = (qtc1+ qtc2).nt+( ptc1+ ptc2).nđ = (525+129,5)x1.1+(60+120)x1.3 = 953,95(daN/m).
 q’ = qtt = 953,95 (daN/m).
b. Xác định sơ đồ tính
q

l

l

l

l


Mmax=q.l2/10

 Quan niệm tính: ván khuôn đáy dầm làm việc như một dầm liên tục nhiều nhịp, chịu tải
trọng phân bố đều q’= 953,95 (daN/m); có các gối tựa là các cột chống thép đỡ ván khuôn dáy
dầm.
 M+max =
c. Kiểm tra điều kiện bền.
4
2
tt ] = 2100x10 (daN/m )
 ] ]
 lcc =1,2m  lcc 1,2m (1).
d. Kiểm tra điều kiện biến dạng:

Ta có: =
SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5

MSSV: 2115201300

Trang: 19


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: MAI TRUNG THỨ

=l

.
==1,26m

Từ (1)(2) ta chọn lcc = 0,8m = 80cm.
Vậy khoảng cách giữa các cột chống dầm là lcc = 80cm.
 Vậy đảm bảo điều kiện bền và điều kiện biến dạng của ván khuôn đáy dầm thì khoảng
cách giữa các cột chống là lcc = 80cm.
3.1.3. Thiết kế cột chống dầm:
 Lực nén tính toán tác dụng lên cột chống dầm:
Ntt = qtt.lcc =953,95 x 0,7= 667,8 (daN/m)
Chọn tiết diện cột chống tròn d = 10 (cm)
Lo = ( = 1 vì 2 đầu khớp)
= 1x(ht – hd – hv – htn )
= 3,7 – 0,7 – 0,055 – 0.05 = 2,895m = 289,5cm.
rqđ = 0,25xd = 0,25x10 = 2,5cm.
λ = = = 115,8
 λ 75 => = = 0,23
 Điều kiện biến dạng:
tt
= 29 (daN/cm2) 2100 (daN/cm2).
 Thỏa mãn điều kiện biến dạng.

3.1.4. Thiết kế ván khuôn sàn.
a. Xác định tải trọng tác dụng lên ván khuôn sàn:
 Tĩnh tải:
SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5

MSSV: 2115201300


Trang: 20


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: MAI TRUNG THỨ

+ Tải trọng bản thân sàn bê tông cốt thép:
qtc1 = btct.hs.bv = 2500x0,1x0,3 = 75 (daN/m).
+ Tải trọng bản thân ván khuôn dáy sàn:
qtc2 = thép.hv.bv = 7800x0,055x0,3=128,7 (daN/m).
 Hoạt tải:
+ Tải trọng đầm:
ptc1 = pđầm.bv = 200x0,3 = 60 (daN/m).
 Tải trọng động:
ptc2 = pđộng.bv = 400x0,3 = 120 (daN/m).
Tải trọng người thi công và vật dụng thi công:
ptc3 = Pngười.bv = 250x0,3 = 75 (daN/m).
 Tổng tải trọng tác dụng lên vàn khuôn sàn:
qtt = (75+128,7)x1,1+(60+120+75)x1,3 = 555,57(daN/m).
q’ = qtt = 555,57 (daN/m).

b. Xác định sơ đồ tính

l

q

l


l

l

Mma =q. 2/
x l
10

 phân bố đều q’ = 555,57(daN/m); có các gối tựa là các sườn ngang đỡ ván khuôn sàn.
c. Xác định điều kiện bền:
4
2
tt ] = 2100x10 (daN/m )
 ] ]
 lg 1,57m
 lg 1,57m (1).
d. Kiểm tra điều kiện biến dạng:
ftt [ f ]
 lg
 lg
 lg 1,5m (2).
Từ (1)(2) ta chọn lcc = 1m = 100cm.
3.1.5. Tính tiết diện sườn ngang
Giả thuyết: + Chọn bs = 5cm.
+ lcc = 100cm.
a. Xác định tải trọng tác dụng lên sườn ngang:
SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5


MSSV: 2115201300

Trang: 21


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: MAI TRUNG THỨ

Gtt = = =55,557 (daN/cm).
b. Kiểm tra bền:
4
2
tt ] = 2100x10 (daN/m )
 ] ]
 hs = = 5,63 (cm).
Theo kinh nghiệm thì hs = 2bs => chọn hs = 10cm
c. Kiểm tra điều kiện biến dạng:
ftt [ f ]
=>
=>
0,05 0,25 (thỏa mãn)
Vậy sườn ngang có tiết diện bsxhs = 5x10 (cm) và khoảng cách sườn ngang là ls=100cm.
3.1.6. Thiết kế cột chống sàn
 Lực nén tính toán tác dụng lên cột chống sàn:
Ntt = qtt.lcc =555,57 x1 = 555,57 (daN/m)
Chọn tiết diện cột chống tròn d = 10 (cm)
Lo = = l ( = 1 vì 2 đầu khớp)
= 1x(ht – hs – hv – hsn – hsd )

= 1x(3,7 – 0,1 – 0,055 – 0,1 – 0,05) = 3,395m = 339,5cm.
rqđ = 0,25xd = 0,25x10 = 2,5cm.
λ = = = 135,8
 λ 75 => = = 0,17
 Điều kiện biến dạng:
tt
= 32,68(daN/cm2) 2100 (daN/cm2).
Thỏa mãn điều kiện biến dạng.

3.2. Trình tự lắp ráp ván khuôn dầm – sàn
3.2.1. Lắp dựng ván khuôn dầm
- sau khi đổ bê tông ván khuôn dầm cột 2 ngày ta tiến hành lắp dựng
- Việc lắp dựng ván khuôn dầm được tiến hành theo các bước bước sau
 ghép ván khuôn dầm chính
 ghép ván khuôn dầm phụ
- Ván khuôn dầm được đỡ bằng hệ giáo thép
- Đầu tiên ta dựng hệ cây chống đỡ xà gồ, đặt ván đáy đầm vào vị trí, điều chỉnh kích trên
đầu giáo đúng cao độ tìm cốt rồi mới lắp ván thành.

SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5

MSSV: 2115201300

Trang: 22


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG


GVHD: MAI TRUNG THỨ

-

Đặt đà ngang bằng gỗ trên đầu kích, kiểm tra lại tim dầm và cao độ của đà ngang. Ván
thành được cố định bằng hai thanh nẹp, dưới chân đóng ghim vào thanh ngang đầu cột
chống, tại mép trên ván thành được ghép vào ván khuôn sàn. Khi không có sàn thì ta dùng
thanh chống xiên 30 ÷ 50 cm chống từ xà gồ ngang vào ván thành từ phía ngoài. Thanh
chống xiên được cố định xà gồ ngang nhờ các con bọ chặn ở dưới chân được đóng trực
tiếp vào các xà gồ ngang.
- Với dầm có chiều cao lớn ta cần bổ xung thêm giằng để liên kết giữa 2 ván khuôn.
3.2.2. Lắp dựng ván khuôn sàn.
- Sau khi lắp dựng ván khuôn dầm xong ta mới tiến hành lắp dụng ván khuôn sàn.
- Trước tiên ta lắp hế thống giáo chống. Sau đó ta lắp các đà dọc lên trên giá đở chữ U của
hệ giáo chống, khoảng cách giữa các đà dọc là 80cm. Lắp các đà ngang lên bên trên đà
dọc,khoảng cách giữa các đà ngang là 80cm.
- Điều chỉnh cao độ của đà ngang và đà dọc cho đúng với thiết kế.
-

Sau đó mới đưa các tấm ván khuôn sàn lên và lát kín trên dầm đở.
Đặt giáo chống công cụ đúng vị trí, điều chỉnh kích trên đầu giáo chống đúng yêu cầu.
Đặt đà ngang bằng gôc trên đầu kích, kiểm tra lại tim dầm và cao độ của đà ngang.
Đặt ván khuôn đáy dầm, thành dầm, thanh giằng liên kết giữa hai thanh dầm, con độn.
Đặt giáo không gian, kiểm tra cao độ sàn bằng những kích vít trên đầu các ống dáo.
Đặt ván khuôn sàn.
Kiểm tra lại độ thăng bằng cao trình của của sàn dựa vào thước thủy bình. Kiểm tra lại tim
,cốt,lượng dầu chống dính trên mặt ván khuôn và các khe giữa các ván khuôn.
3.3. Công tác lắp dựng cốt thép dầm sàn
3.3.1. Tổng khối lượng cốt thép dầm sàn:
+ Khối lượng cốt thép 1m3: 100kg/m3.

 Khối lượng cốt thép dầm sàn: 100x30,23 = 3023 (kg) = 3,023tấn.
3.3.2. Gia công cốt thép:
a. Nắn thẳng:
- Cốt thép trước khi cắt, uốn thì phải được sửa hay nắn thẳng.
- Đối với thép cuộn ( 10mm), ta dùng tời để nắn thẳng cốt thép. Có thể dung tời điện hay
tời tay. Khi tời thép, phải bố trí một khoảng sân bẳng phẳng có chiều dài từ 30 – 50m. Cuộn thép
cần nắn thẳng phải được đặt trên 1 giá có trục quay để thanh thép không bị xoắn.
- Đối với thép có   10mm (dài 11,7m và đã được gập đôi), dung sức người để bẻ thẳng 1
cách tương đối rồi dùng vam hay búa để sửa lại cho thẳng.
b. Cạo rỉ:
- Cốt thép trước khi gia công, lắp dựng và đổ bê tông phải được cạo rỉ.
- Có thể dùng bàn chải thép hoặc tuốt thép trong cát để làm sạch rỉ.
c. Đo lấy móc:
- Trước khi cắt, uốn thanh thép phải được đo và đánh dấu để việc gia công được chính xác.
Dấu có thể bằng phấn hoặc bằng sơn.
- Đối với những thanh thép phải gia công uốn, phải tính đến độ giản dài của thép khi uốn:
 Khi uốn công 450 thì thép dãn dài 0,5d (d là đường kính thép).
 Khi uốn công 900 thì thép dãn dài 1d.
 Khi uốn công 1800 thì thép dãn dài 1,5d.
SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5

MSSV: 2115201300

Trang: 23


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG


GVHD: MAI TRUNG THỨ

d. Cắt thép:
- Khi cắt hàng loạt thì chiều dài có thể lấy cỡ trên bàn cắt. hoặc lấy 1 thanh làm chuẩn để
cắt những thanh sau. Thanh chuẩn phải dùng từ đầu đến cuối để tránh sai số cộng dồn.
- Cốt thép có  8mm, dùng kéo để cắt.
- Cốt thép có  18mm, dùng đục hoặc búa để cắt.
- Cốt thép có   18mm, dùng máy cắt, máy hàn hoặc cưa để cắt.
e. Uốn thép:
- Dùng vam để uốn thép có  8mm.
- Với thép có đường kính lớn hơn, dùng bàn để uốn. Bàn uống có thể dùng sức người hoặc
tời để xoay.
- Có thể dùng bàn uốn cố định kết hợp với vam để uốn thép.
4

1

2

I

1

3

2

4

2


5

3
II

Uốn cốt thép
1.Thanh thép uốn.
2. Chốt giữ.
3. Chốt cố định
4. Bàn uốn
5. Vam
I, II. Các vị trí của chốt di động.
3.3.3. Nối hàn cốt thép.
a. Nối buộc:
- Khi đường kính các thanh thép  16mm.
- Nối buộc cần chờ thời gian đạt cường độ của bê tông nên ít sử dụng với kết cấu đứng.
- Sử dụng phổ biến với các kết cấu nằm ngang như dầm, sàn, móng.
b. Nối hàn:
- Cốt thép nối bằng phương pháp hàn có khả năng chịu lực được ngay sau khi nối.
- Được sử dụng phổ biến trong xây dựng.
- Việc nối hàn là bắt buộc đối với cốt thép có đường kính > 16mm.
3.3.4. Lắp cốt thép vào ván khuôn
- Các bộ phận cốt thép lắp dựng trước không ảnh hưởng đến các bộ phận cốt thép lắp dựng
sau.
- Cốt thép phải giữ ổn định vị trí trong suốt quá trình đổ bê tông.
- Cốt thép phải đúng chuẩn loại thiết kế.
- Cốt thép phải đúng kích thước, hình dáng, khoảng cách, số thanh và vị trí các thanh.
- Đảm bảo độ dày của lớp bảo vệ cốt thép bằng các con kê.
- Việc liên kết các thanh thép còn phải đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Số lượng mối nối buộc hay hàn đính không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau theo thứ
tự xen kẽ.
+ Tất cả các vị trí góc đai – giao nhau giữa thép đai với thép chịu lực – phải buộc hoặc
hàn đính.
SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5

MSSV: 2115201300

Trang: 24


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: MAI TRUNG THỨ

+ Đối với lưới thép thì tất cả các giao điểm theo chu vi phải được buộc hay hàn còn vị
trí bên trong thì nối buộc (hàn) cách một.
+ Để đảm bảo khoảng cách giữ các lớp thép dùng các thanh chống để định vị bằng các
mối hàn điểm.
3.3.5. Nghiệm thu cốt thép:
+
+
+
+
+
+

3.3.6.

a.
+
+

+
+
+

Trước khi đổ bê tông, ta phải tiến hành nghiệm thu cốt thép, nội dung như sau:
Chủng loại thép và sự phù hợp về sự thay đổi thép so với thiết kế.
Kích thước, hình dáng, khoảng cách, số thanh và vị trí các thanh theo thiết kế.
Sự sạch sẽ của cốt thép.
Sự thích hợp của các con kê bảo vệ cốt thép. (<1m/1 con kê)
Độ ổn định của cốt thép trong ván khuôn.
Các hồ sơ bao gồm:
 Các bản vẽ ghi đầy đủ về sự thay đổi cốt thép trong quá trình thi công so với thiết
kế, kèm theo đó là quyết định thay đổi.
 Các kết quả kiểm tra mẫu thử về chất lượng thép, mối hàn và chất lượng gia công
thép.
 Các biên bản nghiệm thu trong quá trình gia công, lắp dựng cốt thép.
 Nhật ký công trình.
An toàn trong công tác cốt thép
An toàn khi cạo gỉ cốt thép:
Khi cạo gỉ bằng bàn chải sắt thủ công và kéo cốt thép trên bàn cát phải đeo găng tay, kính
phòng hộ và khẩu trang.
Khi cạo gỉ bằng phương pháp phun cát, xung quanh xưởng phun cát phải có tường kín và
cao, bên ngoài phải có tường rào và biển báo nguy hiểm để người qua lại chú ý.
Khi phun cát phải đeo kính phòng hộ che kín mắt, khẩu trang, găng tay, đi giầy, mặc quần
áo lao động bằng vải dày, tay áo phải cài kín.
Khi cạo gỉ bằng máy chạy điện phải có thiết bị che chắn các bộ phận chuyển

động như đai truyền, bàn chải...
Trước khi thao tác phải kiểm tra kỹ.
An toàn khi cắt thép
Cắt bằng máy:
Trước khi cắt phải kiểm tra lưỡi dao cắt có chính xác và chắc chắn không, phải tra dầu mỡ
đầy đủ, cho máy chạy không tải bình thường mới chính thức thao tác.
Khi cắt cần giữ chặt cốt thép, khi lưỡi dao cắt lùi ra mới đưa cốt thép vào, không nên đưa
thép vào khi lưỡi dao bắt đầu đẩy tới, vì như vậy, do thường đưa cốt thép không kịp, cắt
không đúng kích thước, ngoài ra có thể xảy ra hư hỏng máy và gây tai nạn cho người.
Khi cắt cốt thép ngắn, không nên dùng tay trực tiếp đưa cốt thép vào mà phải kẹp bằng
kìm.
Không nên cắt những loại thép ngoài phạm vi quy định tính năng của
máy.
Sau khi cắt xong được dùng tay hoặc dùng miệng thổi vụn sắt ở thân máy mà phải dùng
bàn chải lông để chải.

SVTH: PHẠM THANH LUẬT

LỚP: 15CX5

MSSV: 2115201300

Trang: 25


×