Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà Trường Đà Nẵng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.23 KB, 50 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Trong thời kỳ Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước “Kinh tế thị
trường” được xem là một trong những chính sách mở cửa đã đưa nền kinh tế
Việt Nam sang một giai đoạn mới, giai đoạn cạnh tranh và phát triển. Một số
Doanh nghiệp đã kịp thời thích ứng, trụ vững và phát triển mạnh mẽ. Nhưng
bên cạnh đó một số Doanh nghiệp làm ăn thua lổ dẫn đến phá sản.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thành công hay thất bại của
Doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh là chất lượng và giá cả
sản phẩm mà con số của nó là giá thành. Doanh lợi của Doanh nghiệp cao hay
thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành.
Giá thành sản phẩm với chức năng vốn đã trở thành chỉ tiêu kinh tế rất
có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản phẩm kinh
doanh. Có thể nói giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các
biện pháp kinh tế quan lý và kỹ thuật mà Doanh nghiệp đã và đang thực hiện
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Chính vì tầm quan trọng của Chi phí và giá thành hoạt động sản phẩm
kinh doanh ngày nay từ nhận thức với mong muốn tìm hiểu kiến thức đã học
với thực tiễn nhằm nâng cao trình độ. Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp
Xây dựng và dịch vụ trực thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà
trường Đà Nẵng. Dưới sự chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn, em chọn đề tài kế
toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây
dựng và dịch vụ làm báo cáo thực tập.

Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Phần1: Đặc điểm tình hình chung tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch
vụ


Phần 2: Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ.
Phần3: Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác chi phí sản xuất và


tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ.
Trong quá trình tìm hiểu lý luận và thực tiển em đã nhận được sự giúp
đỡ quan tâm nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, các anh chị phòng kế tốn
cũng như các phịng ban chức năng của Xí nghiệp và cùng với sự cố gắng của
bản thân em đã hoàn thành được đề tài này. Do những nhận thức còn trên lý
thuyết chưa đi vào thực tế nên trong báo cáo này khơng thể tránh khỏi thiếu
sót. Vì vậy em rất mong được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo để em có điều
kiện phục vụ tốt cơng tác của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn, các anh chị tại Xí nghiệp
Xây dựng và dịch vụ đã giúp em trong suốt thời gian thực tập và đã hoàn
thành báo cáo thực tập này.
Đà Nẵng, Ngày 26 tháng7 năm 2004
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thu Thảo

PHẦN 1
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG
VÀ DỊCH VỤ ( Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà
Trường Đà Nẵng)
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ:


1.1.1. Q trình hình thành và phát triển:
Là một Xí nghiệp trực thuộc của Công ty Xây dựng và Trang bị nội
thất nhà trường Đà Nẵng nên quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng.
Chuyển mình trong cơ chế thị trường năng động cũng như đáp ứng
nhu cầu cấp bách phát triển Giáo dục tại tỉnh nhà, ngày 23/11/1992 UBND
Tỉnh Quãng Nam- Đà Nẵng ra quyết định số 3246/QĐ-UB về việc thành lập
"Công ty Xây dựng trường học và Trang bị nội thất nhà trường QNĐN" với

các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau:
+ Xây dựng, sửa chữa trường học
+Trang bị nội thất nhà trường (bàn ghế cho giáo viên học sinh,
bảng đen, tủ hồ sơ, giá sách)
+ Sản xuất phấn viết và gạch hoa
- Qua nhiều năm hoạt động với những thay đổi theo cục diện chung
của tất cả nước, để tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường năng
động và đầy tính cạnh tranh này, Công ty đã mạnh dạn đề xuất với UBND
TPĐN cho phép được đổi tên và thay đổi ngành nghề kinh doanh cho Doanh
nghiệp mình vào ngày 26/3/1998 UBND TPĐN ra quyết số 1487/QĐ-UB về
việc đổi tên Công ty thành"Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà
trường Đà Nẵng" và bổ sung ngành nghề cho Công ty như sau:
+ Xây dựng dân dụng
+ Trang bị nội thất cơng trình dân dụng
- Cơng ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng là
một Doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Uỷ Ban Nhân Dân Thành phố Đà Nẵng do Sở Giáo dục Đào tạo Thành phố Đà
Nẵng trực tiếp quản lý, có cơ sở chính đóng tại 524 Cách Mạng
Tháng Tám, TP Đà Nẵng.


- Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ được thành lập theo quyết định
số 01/QĐ-TC ngày 2/3/1998 của Giám đốc Công ty Xây dựng
và Trang bị nội thất Nhà trường trong bối cảnh tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Cơng ty gặp nhiều khó khăn.
- Các thành viên trực thuộc Cơng ty lúc bấy giờ hiện có:
+ Xí nghiệp chế biến gỗ
+ Xí nghiệp Trang bị nội thất nhà trường
+ Trung tâm Giáo dục thường xuyên Đà Nẵng
+ 10 đội xây lắp trực thuộc Công ty
- Với cơ cấu tổ chức tương đối nhỏ, rời rạc không tập trung lại hoạt

động trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường thời
mở cửa với sự phát triển mạnh mẻ của nền kinh tế tỉnh nhà thì việc địi hỏi
phải có một Xí nghiệp tiềm lực mạnh, có chun mơn cao trong mọi hoạt
động đủ thế và lực để đảm đương những cơng trình, có qui mô lớn, độ thi
công phức tạp mà chỉ với qui mơ của 1 tổ, đội thi cơng thì khơng thể đảm
nhận được. Mặt khác đối với Công ty lúc bấy giờ việc công tác xây lắp được
đưa lên hàng đầu trong phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, cần giải thể, xác lập những đơn vị hoạt động không hiệu quả, những
mảnh hoạt động không hiệu quả do vậy Cơng ty quyết định giải thể Xí
nghiệp Trang bị nội thất nhà trường, thành lập Xí nghiệp Xây dựng và dịch
vụ và chi nhánh tại Quảng Nam, Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ được thành
lập từ đó.
- Trong bốn năm tồn tại và phát triển với những bước chuyển thăng
trầm của cơ chế thị trường với những biến động về mặt tổ chức nhưng Xí
nghiệp vẫn hoạt động với mục tiêu" Lấy chất lượng làm trọng tâm và hiệu
quả làm động lực" ln nổ lực hồn thành tốt nhiệm vụ của mình: Xây dựng,
nâng cấp, sửa chữa và Trang bị nội thất nhà trường học và sản xuất gạch hoa


cung cấp cho các cơng trình và bán ra ngồi, nhằm thoả mãn tương đối nhu
cầu ngày càng cao của nhân dân thành phố.
- Ngay từ ngày mới thành lập với cơ sở vật chất rất khiêm tốn.
- Tài sản cố định năm 1998: 465.902.668
- Tài sản lưu động: 200.000.000
- Đến năm 2000 tổng số vốn lưu động của Xí nghiệp: 1.183.241.963
- Xí nghiệp đã nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và đi đến chọn hai
mảng sản xuất kinh doanh chủ yếu là xây dựng và dịch vụ. Trong đó mảng
xây dựng được đặt lên hàng đầu làm công tác chủ đạo. Theo thời gian, hoạt
động xây lắp tiếp tục khẳng định được vị thế của mình trên thị trường với hơn
130 cơng trình và hạng mục thi cơng trong cả nước với doanh thu :

Năm 1998 là: 5.391.528.900
1999 là: 8.514.105.154
- Doanh thu năm 2000: 10.894.193.990 tăng 27,9% so với năm 1999
tăng 10,2% so với năm 1998 được các chủ đầu tư và ban quản lý đánh giá
cao, một số cơng trình được cơng nhận là cơng trình chất lượng cao. Đây
cũng chính là nhân tố tạo nên một bộ mặt lớn cho Cơng ty và cũng chính vì
những kết quả đó mà Xí nghiệp ln là đơn vị lá cờ đầu của Công ty.
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ:
a.Chức năng:
- Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ là một Doanh nghiệp Nhà Nước trực
thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà trường Đà Nẵng hoạt động
theo mơ hình" Tự cân đối từ trang trải" thực hiện chế độ " Hạch tốn kinh tế
báo sổ " của Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ là điều hành, lãnh đạo hoạt động
sản xuất kinh doanh trong địa bàn cả nước, điều hành hoạt động công tác dịch
vụ mua bán phấn viết, đồ chơi trẻ em, trẻ mẫu giáo.


- Xây dựng dân dụng, trường học và sản xuất, mua bán: Gạch hoa,
phấn viết, đồ chơi trẻ em, trẻ mẫu giáo.
b.Nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, các kế
hoạch đầu tư trong năm dựa trên mơi trường và hồn cảnh cụ thể của đơn vị
trong đó phải phản ảnh đầy đủ các nội dung:
+ Doanh số mua vào và bán ra
+ Chỉ tiêu lợi nhuận
+ Chỉ tiêu thanh toán theo ngân sách
- Trực tiếp tham gia đấu thầu hoặc tiếp nhận các hạng mục cơng trình xây
dựng
- Tổ chức hoạt động kinh doanh cửa hàng, cung ứng nguyên vật liệu.
- Hoạt động tài chính đảm bảo tơn trọng pháp luật, chấp hành và tuân thủ

các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ thanh tốn, đối với các đơn vị cá
nhân có liên quan.
- Phát huy mọi nguồn lực, tiến tới xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên Xí
nghiệp khơng ngừng lớn mạnh, sản xuất kinh doanh ln đạt hiệu quả cao, cải
thiện đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên và người lao
động.
1.1.3 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Xí nghiệp
Xây dựng và dịch vụ:
A.Thuận lợi:
- Được sự ủng hộ của các Sở, Ban ngành, Bộ giáo dục và Đào tạo của Hà
Nội, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Long An, Quảng Bình và đặc biệt là các Sở
và Ban ngành tại TP Đà Nẵng đã giúp Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất
nhà trường Đà Nẵng về nhiều mặt.


- Cùng với sự năng động và nhiệt tình của các phịng ban tại Cơng ty
Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng đã đẩy nhanh tiến độ thi
công và đảm bảo chất lượng và số lượng về mặt kỹ thuật cũng như mỹ thuật,
tạo tiến vang khơng ít cho Cơng ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường
Đà Nẵng trong thời gian vừa qua trên các báo, đài, truyền hình.
B. Khó khăn:
- Tồn bộ vốn thi cơng cơng trình hầu hết nguồn vốn đầu tư từ vốn vay
ngân hàng, với tỷ lệ lãi suất cao dẫn đến hiệu quả thấp.
- Thủ tục thanh toán chuyển vốn chậm làm cho vòng quay vốn lưu động
chậm cho nên nó ảnh hưởng đến tiến độ thi cơng của cơng trình chậm, khơng
đáp ứng được u cầu của khách hàng.
- Giá của nguyên liệu, vật liệu ngày một biến động ( như: sắt, thép.......),
không ổn định làm cho cơng tác thanh tốn quyết tốn của cơng trình chậm
dẫn đến thu hồi vốn chậm.
C. Phương hướng phát triển:

Thực hiện chính sách đổi mới của chính phủ Xí nghiệp Xây dựng và
dịch vụ (Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng)
đang tiến hành cổ phần hố, tích cực thu hồi vốn đang có kế hoạch đầu tư
thêm nhiều khu công nghiệp và mở rộng thêm một số Xí nghiệp nhằm tạo
điều kiện cho người lao động có việc làm, cũng như sự phát triển của Công ty
ngày một vững mạnh xứng đáng với sự ủng hộ của các Sở, Ban ngành và Bộ
giáo dục Đào tạo.


1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý tại Xí nghiệp
Xây dựng và dịch vụ:
1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất:
- Tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ gắn liền với cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp tập trung ở hai mảng hoạt động
chính là Xây dựng và Dịch vụ trong đó mảng hoạt động xây lắp được coi là
hoạt động chủ đạo có tính quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của Xí
nghiệp.
- Ngay từ khi mới thành lập, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về nhân
lực, về thiết bị máy móc và nhất là đối với lĩnh vực tìm kiếm việc làm nhưng
Xí nghiệp đã cố gắng biết vươn lên, đồn kết, nhất trí một lịng cùng nhau thi
đua lao động để có được kết quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý:
Giám đốc

P-KT-TC

P.HC-KT

Xưởng gạch hoa


Quầy hàng

21 đội, tổ xây
dựng
- Giám Đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, đại diện cho Xí nghiệp trong
Quan hệ trực tuyến
việc tiếp nhận các nguồn lực của Nhà Nước do Giám Đốc Công ty giao để
Quan hệ chức năng
quản lý, điều hành các hoạt động và chịu trách nhiệm trước Nhà Nước về bảo


toàn và phát triển vốn và là người chỉ đạo trực tiếp các phịng ban thuộc đơn
vị
+ Phịng hành chính kế toán
- Tham mưu cho Giám Đốc Xây dựng hệ thống tổ chức, hành chính
tổng hợp tồn Xí nghiệp thành một nguồn máy quản lý thống nhất trong hoạt
động, tổ chức việc tuyển dụng và đề xuất tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp cán bộ
công nhân viên hợp lý, thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao
động nhằm bảo tồn quyền lợi gắn liền với nghĩa vụ của người lao động.
- Tham mưu cho Giám Đốc Xí nghiệp nề nếp kế hoạch tài chính kế
tốn thống kê của Xí nghiệp sao cho gọn nhẹ, khoa học và lành mạnh. Phản
ánh tình hình sản xuất kinh doanh trên cơ sở ghi chép cập nhập đầy đủ chính
xác số liệu, quản lý toàn bộ tài sản tiền vốn của Xí nghiệp theo đúng chế độ
hạch tốn, kế tốn thống kê hiện hành và theo qui định quản lý công tác tài
chính và hạch tốn kế tốn của Cơng ty
- Xây dựng kế hoạch cung cấp, điều phối, quản lý, sử dụng vật tư cho
các cơng trình.
- Phịng kỹ thuật thi cơng: Quản lý tồn bộ hoạt động Xây dựng và
hồ sơ có liên quan, trực tiếp chỉ đạo kiểm tra giám sát công tác thi công của
các tổ, đội xây dựng chịu trách nhiệm trước Giám Đốc Xí nghiệp về kỹ thuật,

mỹ thuật và tiến độ thi công của cơng trình.
- Xưởng gạch hoa: Xưởng gạch hoa trực thuộc phịng hành chính kế
tốn quản lý có nhiệm vụ sản xuất gạch hoa để cung cấp chủ yếu cho các
công trình Xí nghiệp đảm nhận vào một phần nhỏ phục vụ cho các cơng trình
của các đội thuộc Cơng ty quản lý.
- Quầy hàng: Có chức năng cung cấp một số vật tư cho các cơng
trình của Xí nghiệp.


- Các tổ đội thuộc Xí nghiệp: Đây là những tổ, đội trực thuộc tham
gia những hạng mục cơng trình mà Xí nghiệp đảm nhận.
Chịu sự chỉ đạo của phịng hành chính kế tốn về cơng tác tài
chính
- Hiện nay Xí nghiệp có 21 tổ, đội thi cơng, trong đó gồm có:
+ 2 tổ điện, nước
+ 2 tổ cơ khí
+ 4 tổ mộc
+ 13 tổ nề


1.3 Tổ chức cơng tác kế tốn tại Xí nghiệp Xây dựng và dich vụ:
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ
được thể hiện theo sơ đồ sau:
Trưởng phòng HCKT
- Kế tốn

- Kế tốn

tổng hợp


ngun vật
liệu xây dựng
- Kế tốn chi

phí cơng trình

- Kế hoạch
theo dõi

cơng nợ

- Kế tốn tiền mặt
- Kế toán nguyên
vật liệu sản xuất
gạch

- Thủ
quỹ

- Kế toán CCDC,
TSCĐ

- Kế tốn ngân

- Trưởng phịng hành chính kế tốn: Chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Giám Đốc việc tổ chức và thực thi cơng tác kế tốn, lên kế hoạch,
kiểm tra thực hiện các công việc liên quan công tác kinh tế của Xí nghiệp.
- Kế tốn ngun vật liệu xây dựng, chi phí cơng trình: Thực hiện
kiểm tra, đối chiếu, lên bảng kê thanh toán vật tư cho các khách hàng, các nhà
cung cấp nguyên vật liệu cho Xí nghiệp điều chuyển cung cấp vật tư sử dụng

tại công trình.
- Thực hiện lên bảng kê chi phí vật tư, nhân cơng các cơng trình, kết
hợp với các bộ phận khác liên quan kiểm tra tình hình sử dụng vật tư, vật liêu
tại cơng trình.
- Kế tốn tổng hợp, theo dõi cơng nợ: Có nhiệm vụ tổ chức, phản
ảnh một cách chính xác tình hình cơng nợ của Xí nghiệp, các khoản nợ phải
thu, phải trả, khó địi, các khoản điều chuyển vốn giữa Công ty với các đơn vị
trực thuộc qua đó báo cáo lãnh đạo có kế hoạch thực hiện một cách có hiệu
quả.


- Kế tốn tiền mặt, ngân hàng, cơng cụ dụng cụ, tài sản cố định:
Thực hiện ghi chép phản ánh một cách chính xác, đầy đủ tình hình tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, theo trình tự phát sinh nghiệp vụ, thực hiện nghiêm túc
các điều khoản qui định trong hệ thống kế toán và quan hệ ngân hàng.
- Theo dõi tình hình cơng cụ dụng cụ, tài sản cố định: Tại Xí
nghiệp, theo dõi nguyên vật liệu nhập sản xuất gạch hoa, cuối tháng tập hợp
đối chiếu với tổ trưởng phân xưởng sản xuất gạch hoa.
- Thủ quỹ: Trên cơ sở các chứng từ, hố đơn có giá trị, chịu trách
nhiệm chi quỹ, thu quỹ và bảo toàn quỹ. Hàng tháng phải kiểm quỹ, đối chiếu
với kế toán tiền mặt tránh tình trạng mất mát, hao hụt.
1.3.2 Hình thức kế tốn áp dụng:
- Xuất phát từ đặc điểm qui mơ sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý
tài chính, đội ngũ kế tốn Xí nghiệp sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ.


SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TỐN THEO HÌNH THỨC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ gốc


Sổ quỹ
(1)

(Bảng tổng hợp chứng từ
gốc)

Sổ (thẻ)

hạch toán chi

(1)

tiết

(2)
(3)

Sổ đăng

ký chứng
từ ghi sổ

(5)

Chứng từ ghi sổ
(4)

(8)


(10

Bảng tổng hợp

Sổ cái

(9)

chi tiết
(6)

Bảng cân đối tài khoản
(7)

Báo cáo kế toán

(7)

1,2,3,4 : Ghi hàng ngày (hoặc định
kỳ ) Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
1.3.3
5,6,7 : Ghi cuối dụng:
- Tài khoản kế tốn khơng sửtháng TK 121, 128, 129, 139, 159, 161,
212, 213(2), 213(3), 213(4), 214(2), 221, 222, 228, 229, 242, 244, 315, 342,
343, 344, 415, 441, 451, 461, 466, 511(4), 515, 521, 611, 631.
- Tài khoản mở riêng của Công ty: Tài khoản cấp 2: Những tài khoản
liên quan đến giá thành:
+ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
+ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang



+ TK 155: Thành phẩm
+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- 5111: Doanh thu bán hàng hoá
- 5112: Doanh thu bán thành phẩm
- 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
+ TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung
- 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
- 6272: Chi phí vật liệu
- 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
- 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
- 6277: Chi phí dịch vụ mua ngồi
- 6278: Chi phí bằng tiền khác
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 641: Chi phí bán hàng
- 6411: Chi phí nhân viên
- 6412: Chi phí vật liệu bao bì
- 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
- 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
- 6415: Chi phí bảo hành
- 6417: Chi phí dịch vụ mua ngồi
- 6418: Chi phí bằng tiền khác
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- 6423: Chi phí đồ dùng văn phịng



- 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
- 6425: Thuế, phí và lệ phí
- 6426: Chi phí dự phịng
- 6427: Chi phí dịch vụ mua ngồi
- 6428: Chi phí bằng tiền khác
+ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

PHẦN 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ

(Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà Trường Đà Nẵng)
2.1 Những vấn đề chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ (thuộc Công ty Xây dựng và
Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng):
2.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
a. Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hố mà các chi phí khác
doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất trong thời kỳ.


b. Khái niệm về giá thành: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền
của tồn bộ hao phí về lao động và lao động vật hoá và các chi phí khác tính
cho khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hồn thành trong kỳ hay nói cách
khác giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho lượng sản phẩm lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
c. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất là tồn bộ chi phí phát sinh trong q trình sản xuất
(một kỳ nhất định) cịn giá thành sản phẩm là tồn bộ chi phí kết tinh trong
một khối lượng sản phẩm, một cơng việc, lao vụ nhất định. Chi phí sản xuất

biểu hiện mặt hao phí, cịn giá thành biểu hiện mặt kết quả. Đây là hai mặt
thống nhất của một quá trình, chúng giống nhau về chất là hao phí lao động
sống và lao động vật hố nhưng do chi phí bỏ ra giữa các kỳ không đều nhau
nên giữa chi phí sản xuất và giá thành khác nhau về lượng. Sự khác nhau về
lượng giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được biểu hiện qua công
thức sau:
Tổng giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất
Sản phẩm

dở dang đầu kỳ

phát sinh trong kỳ

Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất va giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây
dựng và dịch vụ:
A. Phân loại chi phí sản xuất:
Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ phân loại chi phí sản xuất theo nội
dung kinh tế.
*Phân loại theo nội dung kinh tế: Những chi phí có cùng nội dung kinh
tế thì được xếp chung vào yếu tố chi phí mà khơng tính đến chi phí đó ở đâu
ra và với mục đích gì.
- Chi phí về ngun vật liệu bao gồm: Nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế.


- Chi phí nhân cơng bao gồm: Chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương .

- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí về dịch vụ mua ngoài bao gồm: Điện nước, điện thoại, sủa
chữa dịch vụ, bưu điện phí...Phục vụ cho hoạt động sản xuất của Doanh
nghiệp.
- Chi phí bằng tiền bao gồm: Chi phí tiếp khách, hội nghị.
♣ Ý nghĩa: Giúp cho Doanh nghiệp biết được những chi phí sử dụng
cho q trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở đó phục vụ cho việc kiểm tra và
phân tích dự tốn chi phí.
B. Phân loại giá thành sản phẩm:
Để giúp cho việc nghiên cưú và quản lý tốt giá thành sản xuất, kế toán
cần phân biệt các loại giá thành. Nhưng tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ
phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính tốn.
*Phân loại theo phạm vi tính tốn:
- Giá thành sản xuất (thuộc cơng xưởng, phân xưởng) bao gồm: Tất cả
chi phí bỏ ra để sản xuất chế tạo sản phẩm bao gồm: các chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính trên sản phẩm
hồn thành.
- Giá thành tồn bộ (giá thành đầy đủ) giá thành tiêu thụ bao gồm tất cả
chi phí liên quan đến sản phẩm tiêu thụ trong kỳ: chi phí tiêu thụ, chi phí quản
lý Doanh nghiệp.
2.1.3 Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ (thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị
nội thất nhà trường Đà Nẵng):


- Căn cứ vào đặc điểm quy trình cơng nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm. Chi phí cho phép phản ánh đầy đủ kịp thời chi phí sản xuất thực tế
phát sinh trong kỳ.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính

tốn chính xác kịp thời tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm.
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất kinh doanh: Các báo cáo tập hợp chi
phí phát sinh trong kỳ.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính
tốn chính xác kịp thời tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm.
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất kinh doanh: Các báo cáo tập hợp chi
phí phát sinh trong kỳ.
2.2 Kế tốn chi phí sản xuất gạch hoa tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ
theo phương pháp kê khai thường xun:
2.2.1 Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp:
* Nội dung:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên chi phí nguyên vật liệu bao
gồm:
- Giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế...
được xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm, các nguyên vật liệu xuất dùng
trực tiếp theo đối tượng nào được phân bổ trực tiếp theo đối tượng đó.
- Trong trường hợp khơng thể hạch tốn trực tiếp được phải tiến hành
phân bổ cho các đối tượng chi phí theo tiêu thức nhất định.
- Công thức chung để phân bổ: H =

C
T

Trong đó: C: Chi phí sản xuất đã tổng hợp cần phân bổ


T: Tiêu thức phân bổ.
Tính chi phí sản xuất đã phân bơ cho từng đối tượng có liên quan (Cn):
Cn = H.Tn

- Khi phân bổ chi phí nguyên vật liệu thường phân bổ theo các tiêu thức
sau:
+ Đối với nguyên vật liệu chính: Phân bổ theo chi phí định mức, chi phí
kế hoạch khối lượng sản phẩm.
+ Đối với nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu: Phân bổ theo chi phí định
mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm
sản xuất.
* Chứng từ kế tốn sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
* Tài khoản kế tốn sử dụng:
TK 621
- Chi phí thực tế của - Trị giá nguyên vật liệu sử
nguyên vật liệu xây dựng dụng không hết nhập lại kho

để trực tiếp chế tạo sản - Giá trị phế liệu thu hồi.
phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ - Phân bổ chi phí nguyên vật
hoàn thành trong kỳ.

liệu trực tiếp cho các đối

tượng chịu chi phí có liên

quan kết chuyển vào TK liên
- Phương pháp hạch toán:
Xuất kho NVL sử dụng quan 154.
SƠ ĐỒ HẠCH TỐN CHI PHÍ NGUN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
cho sản xuất sản phẩm
NVL sử dụng không hết
TK 152

nhập lại kho
TK 621
TK 152
Mua nguyên vật liệu không nhập

kho sử dụng trực tiếp cho sản xuất
Kết chuyển chi phí
sản phẩm
NVL trực tiếp vào chi

phí sản xuất kinh doanh
dở dang


TK 111

TK 154

TK
* Sổ kế toán sử dụng:
- Phiếu xuất kho
- Sổ chi tiết vật tư gạch hoa
- Bảng tổng hợp vật tư sản xuất gạch
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
2.2.2 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp :
* Nội dung:
- Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, tiền ăn ca, và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy
định, tính vào chi phí sản phẩm của cơng nhân viên trực tiếp sản phẩm cung

cấp lao vụ, dịch vụ.
* Chứng từ kế toán sử dụng: - Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
* Tài khoản sử dụng :
TK 622
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp - Phân bổ và kết chuyển chi phí
sản xuất sản phẩm cung cấp lao vụ, nhân cơng trực tiếp cho đối tượng
dịch vụ phát sinh trong kỳ
chịu chi phí có liên quan TK 154
TK 622 khơng có số dư cuối kỳ
- Phương pháp hạch toán :


TK 334

TK 622

Tiền lương chính,
lương phụ cấp, tiền ăn
ca phải

trả
TK 335 công nhân sản

TK 154 (631)

Phân bổ và kết chuyển
chi phí NCTT cho các

đối tượng chịu chi phí


Trích trước tiền lương
nghỉ phép của cơng
nhân sản xuất

TK 338
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tiền lương
của cơng nhân sản

* Sổ kế tốn sử dụng:
xuất
- Phiếu nhập kho
- Bảng lương công nhân sản xuất gạch
- Chứng từ ghi sổ
- Bảng tổng hợp lương công nhân sản xuất gạch
- Sổ cái
2.2.3 Kế tốn chi phí sản xuất chung :
* Nội dung: Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí quản lý,
phục vụ sản xuất ở phân xưởng bộ phận sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí
này vào các đối tượng hạch tốn chi phí hoặc đối tượng tính giá thành. Tài khoản
này phải mở chi tiết theo từng phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu thanh toán tập hợp bằng tiền mặt
- Bảng tính khấu hao
- Bảng phân bổ tính lãi vay.


* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 627

- Tập hợp chi phí sản xuất - Các khoản được phép ghi giảm chi phí
chung phát sinh trong kỳ
- Phân bổ chi phí sản xuất chung và kết
chuyển cho các đối tượng chịu chi phí có
liên quan TK 154.
Tài khoản 627 khơng có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 627 có các tài khoản cấp 2 được quy định để theo dõi chi tiết
- TK 6271, TK 6272, TK 6273, TK 6274, TK 6277, TK 6278
- Phương pháp hạch toán :
TK 627

TK 334
Tiền lương, tiền ăn ca
của nhân viên quản lý

TK 338

sản xuất

Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo lương của

nhân viên quản lý SX
TK 152

Trị giá thực tế của vật
liệu xuất dùng cho

TK 153quản lý phân xưởng
Xuất kho CCDC có giá

trị nhỏ dùng cho hoạt

TK 142, 335

động sản xuất

Phân bổ hoặc trích

trước chi phí vào sản

TK 331

xuất chung
Giá trị dịch vụ mua
ngoài dùng vào hoạt

TK 214

động sản xuất

TK 154 (631)

Phân bổ và kết chuyển
chi phí SX chung cho
các đối tượng liên
quan
Chi phí sản xuất

TK 632


chung cố định không
phân bổ


Trích khấu hao TSCĐ
dùng vào hoạt động

TK 111,112,141 sản xuất

Chi khác bằng tiền cho

hoạt sử dụng:
* Sổ kế toánđộng sản xuất

- Bảng kê tiền mặt
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
2.2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất :
- Trình tự tập hợp chi phí sản xuất chung cuối kỳ kế tốn phân bổ chi
phí ngun vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân cơng trực tiếp, trên cơ sở sản xuất
chung cho các đối tượng chịu chi phí và sau đó kết chuyển vào TK 154 chi
phí cho từng sản phẩm lao vụ để làm cơ sở tính giá thành.
- Tài khoản sử dụng :
TK 154
- Kết chuyển chi phí nguyên vật - Giá trị phế liệu thu hồi, các khoản chi
liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng phí về sản phẩm khơng tính vào giá
trực tiếp và chi phí sản xuất thành.
chung vào cuối kỳ SD : Chi phí - Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
sản xuất, kinh doanh cịn dở lao vu, dịch vụ đã hồn thành trong kỳ.
dang cuối kỳ.


- Giá thành vật liệu, công cụ dụng cụ, gia
công xong, nhập lại kho.


- Phương pháp hạch toán:
TK 621

TK 154

Cuối kỳ kết chuyển chi
phí

Trị giá phế liệu thu hồi
của sản phẩm hỏng

TK 138,334

TK 622 NVL trực tiếp
Cuối kỳ kết chuyển

chi phí nhân cơng trực

TK 627

Khoản bồi thường phải
thu do sản xuất sản

tiếp
Cuối kỳ kết chuyển

chi phí sản xuất
chung

TK 152

phẩm hỏng

Giá thành sản xuất

TK 155

sản phẩm nhập kho

TK 632
627

Giá thành sản xuất sản

phẩm lao vụ bán không

2.2.5 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang: kho
qua

Là tính tốn phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang phải chịu.
- Sản phẩm bao gồm :
+ Các chi tiết, bộ phận đang gia công, chế biến (đang trên dây
chuyền sản xuất, bộ phận sản xuất).
+ Các bán thành phẩm tự chế, nhập kho bán thành phẩm.
+ Các sản phẩm đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng nhưng
chưa làm thủ tục nhập kho.

* Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang :
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(chính và phụ).
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính cho sản phẩm hồn thành và sản
phẩm dở dang như nhau cịn chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất
chung được tính cho sản phẩm hoàn thành.


Cck =

Câ n + C ( Phạ sinh
t trongk
)
x Qd
Qht + Qd

Trong đó :
Cck : Là chi phí NVL trực tiếp tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Cđk : Là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dở dang đầu kỳ.
Qht : Là sản phẩm hoàn thành
Qd : Là sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành:
Giá trị sản phẩm dở dang gồm : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính
cho sản phẩm dở dang giống như phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí chế biến
- Chi phí nhân cơng trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Công thức :


Câ k + C

Cck = Q + Q x % H x Qd x % HT.
ht
d

Trong đó : Cck : Chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ
Cđn : Chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang đầu kỳ
C : Chi phí phát sinh trong kỳ
QHT : Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Qd : Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
% HT : Tỷ lệ hoàn thành tương đương.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo định mức :
- Phương pháp này chỉ thích hợp với những sản phẩm đã xác định mức
chi phí sản xuất hợp lý đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định
mức : theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang
xác định ở từng công đoạn sản xuất. Xác định mức từng khoản mục chi phí đã


×